Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội CN Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.36 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CHÂU VĂN PHÚC

\

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC ÐÀ NẴNG

CHÂU VĂN PHÚC

\

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH QUẢNG NAM



Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ

Ðà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Châu Văn Phúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI .............................................................................................. 8
1.1.TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ............................. 8
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM .. 8
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong NHTM.................................. 10

1.2.QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................21
1.2.1. Đặc điểm của các khách hàng Doanh nghiệp trong công tác quản
trị rủi ro tín dụng ..................................................................................... 21
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại các NHTM 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH QUẢNG NAM................34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI
NHÁNH QUẢNG NAM..............................................................................34


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 34
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh của SHB Quảng Nam.. 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Quảng Nam từ năm
2010 – 2012............................................................................................. 35

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ
NỘI CHI NHÁNH QUẢNG NAM............................................................41
2.2.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng và công tác tổ chức quản trị rủi
ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam ...... 41

2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay Doanh
nghiệp tại SHB Quảng Nam: .................................................................. 43

2.3. KẾT QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI SHB QUẢNG NAM...........................................52
2.3.1. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu .................................................................. 52
2.3.2. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng.......................................................... 59

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI SHB QUẢNG
NAM...............................................................................................................59
2.4.1. Những điểm đạt được.................................................................... 59
2.4.2. Những điểm còn tồn tại................................................................. 60
2.4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay Doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam................................. 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH QUẢNG
NAM ...........................................................................................................72


3.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH QUẢNG NAM TRONG THỜI
GIAN ĐẾN ....................................................................................................72
3.1.1. Định hướng chung......................................................................... 72
3.1.2. Mục tiêu hoạt động tín dụng trong thời gian đến ......................... 73

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH QUẢNG NAM: ..................................75
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng.................................................... 75
3.2.2. Tổ chức thực hiện tốt quy trình tín dụng. .................................... 77
3.2.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ phù hợp
và hiệu quả .............................................................................................. 89
3.2.4. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán
bộ tín dụng............................................................................................... 90

3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC .............................................................................92
3.3.1. Về phía doanh nghiệp ................................................................... 92
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ............................. 93
3.3.3. Đối với ngân hàng Nhà Nước ....................................................... 94
3.3.4. Đối với Chính phủ......................................................................... 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................97
KẾT LUẬN ...................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng


CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GHTD

Giới hạn tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD


Rủi ro tín dụng

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

SHB Quảng Nam Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Quảng Nam
SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại SHB Quảng Nam

36

2.2

Dư nợ tín dụng tại SHB Quảng Nam

38

2.3

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB

40

Quảng Nam 2010-2012

2.4

Thang xếp hạng tín dụng nội bộ Doanh nghiệp tại SHB

45

2.5


Bảng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ

47

2.5

Bảng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại SHB

52

Quảng Nam

2.6

Bảng rủi ro tín dụng trong cho vay Doanh nghiệp theo kỳ

56

hạn

2.7

Bảng nợ xấu tín dụng Doanh nghiệp theo ngành nghề tại

57

SHB Quảng Nam

2.8


Bảng tỷ lệ xóa nợ ròng tại SHB Quảng Nam

59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với NHTM hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín
dụng thường chiếm tới hơn một nữa tổng tài sản có và tạo ra nguồn thu nhập
đến khoảng hơn 2/3 tổng thu nhập của hầu hết các NHTM. Vì vậy, ngay từ
khi mới thành lập, công tác quản trị RRTD luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các NHTM, việc giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong hoạt động tín dụng
luôn là yêu cầu đặt ra, đồng thời là mục tiêu hướng tới trong hoạt động cấp tín
dụng của các NHTM.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Quảng Nam (SHB
Quảng Nam) là một trong các Ngân hàng TMCP lớn tại địa bàn tỉnh Quảng
Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng,
trong đó tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ tín dụng. Do đó, chất lượng tín dụng trong cho vay Doanh nghiệp
tại SHB Quảng Nam là một trong những vấn đề được ưu tiên quan tâm hàng
đầu tại đơn vị. Với các công cụ đo lường định lượng và các phương pháp
thẩm định định tính như quy trình xếp hạng, quy trình thẩm định tín dụng ....
đã giúp cho các CBTD và lãnh đạo đơn vị kiểm soát một phần nào các rủi ro
phát sinh trong quá trình cho vay Doanh nghiệp. Tuy nhiên, SHB Quảng Nam
vẫn còn một số mặt tồn tại nhất định trong công tác quản trị cho vay Doanh
nghiệp như: Quy trình xếp hạng khách hàng còn đơn điệu, phụ thuộc quá
nhiều vào các yếu tố định tính, Dư nợ tín dụng còn tập trung quá nhiều dư nợ

tín dụng vào một vài khách hàng Doanh nghiệp lớn mà chưa được phân bổ
theo ngành nghệ, khiến độ rủi ro cao..... Ngoài ra, sự hỗ trợ thông tin từ Ngân
Hàng Nhà Nước theo cổng thông tin CIC vẫn chưa được cập nhật kịp thời
khiến cho Rủi ro tín dụng trong cho vay Doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam
vẫn xảy ra mặc dù đã được sự quan tâm, lưu ý của Ban lãnh đạo SHB Quảng


2
Nam nói riêng và Hội Sở SHB nói chung. Do đó, việc nghiên cứu về những
điểm hạn chế còn tồn tại trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
Doanh nghiệp tại SHB là một điều cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng
tại Đơn vị.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Quản Trị Rủi Ro
Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh nghiệp Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội Chi Nhánh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam. Từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu
còn tồn tại trong việc quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam trong thời
gian đến.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận rủi ro tín dụng là gì?
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
SHB Quảng Nam từ năm 2010 - 2012 diễn biến như thế nào? Chi nhánh đã
đạt được những thành tựu, cũng như là còn tồn tại những điểm yếu gì trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp.

- Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp
cần được xây dựng như thế nào để phù hợp với tình hình quản trị rủi ro tín
dụng tại SHB Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng doanh nghiệp và các vấn đề liên


3
quan đến quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Quảng Nam
• Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012 và các giải pháp đề xuất cho
những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng pháp nghiên cứu thống kê, phân tích so sánh để thu thập
dữ liệu và phân tích số liệu.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá những nội dung cơ bản về
Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại Ngân hàng gắn
với việc triển khai hiệu quả các quy định của Nhà Nước trong hoạt động tín
dụng tại NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã khái quát được thực trạng rủi ro tín dụng
doanh nghiệp và quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam. Từ
đó xây dựng một số giải pháp và đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan
nhằm xử lý những khó khăn, vướng mắc, giúp cho SHB Quảng Nam có những
điều kiện để phát triển hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng Doanh nghiệp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay Doanh

nghiệp của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
Doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay Doanh nghiệp tại SHB Quảng Nam.


4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trước đến nay có một số đề tài nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng
nói chung và hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói riêng, hoặc nghiên cứu riêng về quản trị rủi ro tín dụng NHTM, có thể kể
đến một số luận văn, luận án tiến sĩ kinh tế đã bảo vệ như sau:
Đề tài: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Hồng Châu, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường
Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh năm 2008.
Nội dung luận văn chủ yếu được tác giả tập trung phân tích rủi ro tín
dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
khu vực TP. Hồ Chí Minh, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc
tế, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn khu vực TP. Hồ Chí Minh.
Dựa trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả, tiến
tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu vực TP. Hồ Chí
Minh. Tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết
đến thực tiễn để giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
Tuy nhiên hạn chế trong Luận văn là số liệu chưa nhiều, không gian
nghiên cứu còn hạn hẹp. Đề tài chỉ nghiên cứu trong nội tại của một khu vực

thành phố Hồ Chí Minh chưa có mối liên hệ mở rộng đề tài sang các khu vực
khác. Chưa phân tích nhiều về các biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng.
- Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Chi nhánh Đà
Nẵng. Tác giả Nguyễn Thanh Hoà, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại Học


5
Kinh tế Đà Nẵng năm 2010. Nội dung đề tài tập trung đánh giá trực trạng rủi
ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, từ đó đề ra những giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng là doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, tổng hợp.
- Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Đà Nẵng. Tác giả Võ Thanh Trắc, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường
Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2011.
Đề tài tập trung vào làm rõ các vấn đề lý luận rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian
qua và nguyên nhân của những tồn tại.
Từ đó, đề tài đưa ra những đề xuất, kiến nghị những giải pháp xử lý rủi
ro hiện có và phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng mới phát sinh tại Chi nhánh.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp với một số phương pháp như phân tích,
tổng hợp, giải thích, so sánh để thu thập số liệu và phân tích số liệu…
- Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTM cổ phần
Ngoại Thương Đà Nẵng. Tác giả Thân Thị Thanh Thảo luận văn Thạc sĩ kinh

tế trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm 2010.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Đà Nẵng, đề tài đưa
ra các giải pháp và kiến nghị hạn chế rủi ro tín dụng nhằm lành mạnh hoá tài
chính tại Ngân hàng. Đề tài thực hiện nghiên cứu thông qua các phương pháp


6
tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát…
- Đề tài: Quản Trị tín dụng NHTM của các NHTM tại địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Trung Tường trường Đại Học Ngân Hàng Thành
Phố Hồ Chí Minh, luận án Tiến sĩ năm 2011.
Luận án sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật tự nhiên, biện
chứng duy vật lịch sử trong nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp nghiên
cứu này cho phép việc nghiên cứu được đứng trên quan điểm toàn diện, lịch
sử cụ thể và phát triển, đồng thời vận dụng các nguyên lý của phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến và trong vận động.
Điều đó giúp nghiên cứu có thể xác định, phân loại những mối liên hệ
của quản trị tín dụng với hoạt động ngân hàng; xem xét quản trị tín dụng với
hoạt động chủ yếu là cho vay… xem xét quản trị tín dụng của các NHTM cổ
phần ở TP.Hồ Chí Minh trong các hình thức vận động, giúp đưa ra những
nhận xét, đánh giá khách quan và phù hợp với thực tế hơn.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, phương pháp định tính, định lượng. Luận án còn sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, phương pháp
quy nạp, đến các phương pháp điều tra và khảo sát điển hình, tổng hợp và
phân tích, phương pháp toán, với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính và tham
khảo các công trình nghiên cứu khác có liên quan. Nhằm để hệ thống hoá
góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tín dụng của NHTM
trong nền kinh tế và phân tích rõ thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM

cổ phần ở TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời xác định những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân hạn
chế của quản trị tín dụng tại các NHTM cổ phần ở TP.HCM, trên cơ sở đó
đề xuất giải pháp đối với quản trị tín dụng của NHTM cổ phần ở TP.HCM
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới.


7
Nhìn chung, hầu hết các luận văn nghiên cứu trong lĩnh vực rủi ro tín
dụng tại ngân hàng đều nhằm mục đích đưa ra các giải pháp nâng cao khả
năng quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng. Việc nghiên cứu sẽ là hữu ích cho
các ngân hàng trong việc lành mạnh hoá tài chính của mình. Các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp với một số phương
pháp như phân tích, tổng hợp, giải thích, so sánh để thu thập số liệu và phân
tích số liệu…
Mặc dù quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là đề tài
được nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên xét về mặt không gian và thời gian
thì đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Quảng Nam” là một đề tài hoàn
toàn mới so với các công trình nghiên cứu trước đây.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động
NHTM
a. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống và vào bất cứ
thời điểm nào. Trong lĩnh vực kinh doanh, dù không được mong đợi, rủi ro
vẫn luôn hiện diện trong mọi quyết định của các doanh nghiệp. Tuỳ theo mức
độ, rủi ro có thể gây ra những thiệt hại về tài chính và cũng có thể đẩy doanh
nghiệp vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. Hoạt động kinh doanh ngân
hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, đây là hoạt động kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Định nghĩa về rủi ro được đưa ra rất nhiều dưới nhiều góc độ khác nhau.
Có thể ghi nhận một vài định nghĩa sau:
- Theo tác giả Allan Willett trong sách “The Economic theory of risk and
insurance”- Philadelphia University of Pensylvania press, USA 1951: “Rủi ro
là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong
đợi”.
- Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “Rủi ro là sự biến động
tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động
của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết
quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất


9
cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán
trước.”
Định nghĩa trên dù dưới nhiều góc độ khác nhau song đều cùng đề cập
đến hai vấn đề:
- Sự không chắc chắn, yếu tố bất trắc.
- Một khả năng xấu: một biến cố không mong đợi.

Như vậy, có thể kết luận: Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường
có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi. Dù đã luôn chú ý
để ngăn ngừa và đề phòng nhưng doanh nghiệp vẫn có nguy cơ gặp phải
những rủi ro bất ngờ xảy ra. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp cần phải đối diện với rủi ro có thể xảy ra bằng nhiều biện pháp khác
nhau nhằm phòng tránh, kiểm soát và khắc phục hậu quả của chúng.
b. Phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng hoặc một tiến
trình hoặc một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi đến tình
hình tài chính của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện các mục tiêu
đã định.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Vì vậy,
rủi ro của NHTM cũng rất phức tạp, một Ngân hàng trong quá trình hoạt động
thường đối mặt với các rủi ro chủ yếu sau:
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả
(tiền gốc, tiền lãi hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu
tư sẽ không được trả đầy đủ và đúng hẹn theo hợp đồng. Rủi ro tín dụng là
biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi lợi nhuận.
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất thay đổi làm Ngân
hàng bị thiệt hại do giảm lợi nhuận của ngân hàng và làm giảm giá trị ròng


10
của ngân hàng. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức
tín dụng.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không
thể đáp ứng các dòng tiền ra với mức chi phí thấp và quy mô phù hợp khi
ngân hàng có nhu cầu.
- Rủi ro thị trường : Rủi ro thị trường là những rủi ro phát sinh do việc
mua, bán các loại tài sản và nợ trong điều kiện có sự thay đổi về lãi suất, tỷ

giá và tài sản khác dẫn đến tổn thất về thu nhập hoặc vốn của ngân hàng
- Rủi ro vỡ nợ : Rủi ro vỡ nợ là rủi ro mà một ngân hàng không đủ vốn
(chủ sở hữu) để bù đắp sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản so với giá trị
nợ.
- Rủi ro khác: Rủi ro liên quan đến trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy nổ…Để hạn chế rủi ro thì Ngân hàng cho vay phân tán, mua
bảo hiểm các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động
khách hàng mua bảo hiểm.
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong NHTM
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
- Theo “Financial Institution Management – A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange thì cho rằng “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy
đủ cả về số lượng và về thời hạn”.
- Theo Timothy W.Koch thì cho rằng “RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ
hạn”.
- Theo khoản 1 điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày


11
22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa đổi, bổ sung
về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt
động ngân hàng của TCTD, RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng vay không thực hiện

nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng như đã cam kết trong hợp đồng.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
- RRTD mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng vay
gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác,
những rủi ro trong HĐKD của khách hàng vay đã gián tiếp gây ra RRTD cho
ngân hàng.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân tức là RRTD xảy ra ở rất nhiều dạng và
phụ thuộc vào nguyên nhân đã gây ra RRTD, hình thức và hậu quả của RRTD
gây ra không thể lường trước được, tuỳ thuộc vào từng mức độ RRTD của
khoản vay.
- RRTD có tính tất yếu: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho
ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và
đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối
với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức độ
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.


12
c. Phân loại rủi ro tín dụng trong NHTM
Theo tính chất rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau
đây:
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
giao dịch


Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
danh
mục

Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như
mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và

kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành hai loại:


13
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử
dụng vốn vay…
d. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong NHTM
- Thông tin không cân xứng, chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức trên
thị trường tài chính là các nguyên nhân cơ bản gây nên các rủi ro cho ngân
hàng nói chung và RRTD nói riêng.
Thông tin không cân xứng (thông tin không đầy đủ, không chính xác)
dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch: Rủi ro này do thông tin không cân xứng,
không đầy đủ tạo ra và diễn ra trước khi thực hiện giao dịch tài chính. Nếu có
đủ thông tin cần thiết về các đối tượng cần vay tiền, ngân hàng sẽ rất dễ dàng
quyết định có cho vay hay không cho vay. Nhưng trên thị trường luôn tồn tại
thông tin không cân xứng về người đi vay. Thông tin trên thị trường thường bị
nhiễu loạn bởi người đi vay, người đi vay không có khả năng trả được nợ là
người tích cực vay nhất, họ cố tạo ra bình phong đầy đủ nhất để vay được tiền
vay của ngân hàng và kết quả họ là người đầu tiên được lựa chọn. Sự lựa chọn
này gọi là sự lựa chọn đối nghịch, những người rất kém tín nhiệm (những
người có thể rất dễ không hoàn trả được món vay) lại là những có nhiều khả

năng được lựa chọn nhất của ngân hàng. Nếu ngân hàng cho họ vay, ngân
hàng sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro không thu lại được nợ vay. Ngược lại, cũng
do lựa chọn đối nghịch, ngân hàng sẽ bỏ mất cơ hội kiếm lợi nhuận. Như vậy
muốn mở rộng tín dụng và hạn chế được rủi ro, ngân hàng cần phải vượt qua


14
được thông tin không cân xứng để có sự lựa chọn đúng đắn. Vì vậy, vấn đề
thông tin được xem là vấn đề quan trọng nhất để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong cho vay của ngân hàng.
Thông tin không cân xứng dẫn đến rủi ro đạo đức: Rủi ro này cũng do
thông tin không cân xứng, không đầy đủ tạo ra và diễn ra sau khi thực hiện
giao dịch tài chính. Trên thị trường có rất nhiều người vay tiền có ý muốn
thực hiện những hoạt động không đạo đức (xét trên quan điểm người cho
vay), một khi những người này vay được tiền, họ có thể đầu tư vào những dự
án rủi ro cao hoặc sử dụng vốn không đúng với cam kết ban đầu hoặc có ý
định chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Những người đi vay này, có thể ngay từ
ban đầu đã có hành vi thiếu đạo đức, nhng cũng có thể xuất hiện trong quá
trình sử dụng vốn vay, tức là do trình độ quản lý, khả năng cạnh tranh cũng nh
năng lực kinh doanh yếu kém dẫn đến thất bại trong kinh doanh mà nảy sinh
hành vi thiếu đạo đức. Ngân hàng lúc đó sẽ bị đặt vào tình cảnh nguy cơ gặp
phải rủi ro. Nếu ngân hàng không thận trọng trong việc thẩm định cho vay và
kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng thì nguy cơ rủi ro cho
vay là rất lớn. Song cùng với nó, nếu ngân hàng quá thận trọng trong việc cho
vay, không cho vay hoặc đột ngột cắt đứt hợp đồng tín dụng thì lại bị thiệt hại
về lợi nhuận vì nguồn vốn huy động phải trả lãi và lớn hơn là mất uy tín với
khách hàng. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề về đánh giá, chọn lọc khách hàng và
kiểm soát trong quá trình cho vay sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động tín
dụng, đồng thời sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu đến mức thấp nhất RRTD.
Tóm lại, để thoát khỏi nguy cơ bị vỡ nợ và thoát khỏi một cuộc hoảng

loạn ngân hàng, để tăng thu và trụ vững trên thơng trường, buộc lòng các
ngân hàng phải vượt qua vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Vì
vậy, vấn đề thông tin tín dụng, chọn lọc khách hàng và kiểm soát trong quá


15
trình cho vay là những vấn đề có vai trò hết sức quan trọng trong việc ngăn
ngừa và hạn chế RRTD của NHTM.
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường đối
với ngân hàng và khách hàng là nguyên nhân gây ra RRTD của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, sự quản lý của Nhà nước chỉ mang tính
định hướng. Mọi hoạt động kinh tế hoàn toàn chịu sự chi phối và điều khiển
của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật
giá trị và mục tiêu hướng tới lợi nhuận của các hoạt động kinh tế. Như vậy,
mỗi sự biến động của môi trường xung quanh đều ảnh hưởng tốt hay xấu đến
hoạt động kinh doanh nên rủi ro trong kinh doanh rất lớn. Với chức năng là
một trung gian tài chính, ngân hàng vừa đóng vai trò là chủ nợ vừa đóng vai
trò là con nợ. Nếu vì một lý do nào đó người vay gặp phải rủi ro, không trả
được nợ thì rõ ràng ngân hàng gặp rủi ro. Vì vậy, RRTD của ngân hàng không
chỉ do sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đến chính ngân hàng mà
còn tác động đến khách hàng vay vốn ngân hàng, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Sự tác động của các quy luật kinh tế đối với khách hàng vay
vốn của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, với sự tồn tại khách quan
của các quy luật kinh tế thì những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có những
ưu thế so với các đối thủ khác về trình độ kỹ thuật và công nghệ, về năng lực
quản lý, về sản phẩm,... thì mới có thể tồn tại và phát triển, khi đó, việc cho
vay của ngân hàng sẽ thuận lợi, ngân hàng sẽ thu được nợ và có điều kiện để
mở rộng hoạt động tín dụng. Ngược lại, những doanh nghiệp nào không có
những lợi thế, hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị loại khỏi thương trường và
thậm chí sẽ bị thua lỗ, phá sản. Khi hiệu quả kinh doanh thấp kém, doanh

nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, thậm chí không trả được
nợ ngay cả khi còn hoạt động. Như vậy, bên cạnh những mặt tích cực, cạnh


16
tranh cũng đã dẫn đến những kết quả xấu trong quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và khách hàng. Do vậy, RRTD luôn gắn liền với hoạt động tín dụng.
Thứ hai: Sự tác động của các quy luật kinh tế đối với ngân hàng. Trong
nền kinh tế thị trường, ngân hàng cũng như mọi doanh nghiệp khác, muốn tồn
tại và phát triển thì tất yếu phải giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình kinh
doanh, giữa người bán và người mua, giữa việc tìm kiếm lợi nhuận với rủi ro,
giữa thế mạnh của mình so với các ngân hàng khác, giữa việc mở rộng phạm
vi hoạt động với việc tăng chi phí. Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng
giải quyết các mâu thuẫn này bằng cách mở rộng lĩnh vực cho vay, thâm nhập
vào những lĩnh vực cho vay mới, nới lỏng các điều kiện tín dụng, dễ dàng
chấp nhận các yêu cầu vay vốn của khách hàng,... Điều này dẫn đến, nhiều đề
nghị vay vốn có khả năng trả nợ kém vẫn được ngân hàng chấp nhận nên
nguy cơ RRTD của ngân hàng sẽ gia tăng. Do vậy, RRTD luôn gắn liền với
việc mở rộng và gia tăng quy mô hoạt động tín dụng.
- Sự bất ổn của môi trường kinh tế là nguyên nhân gây ra RRTD
Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chịu sự chi phối của môi
trường xung quanh. Mỗi sự biến động dù lớn hay nhỏ của môi trường cũng
ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt động kinh doanh. Môi trường kinh tế luôn
ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người vay, vì vậy cũng ảnh hưởng đến
khả năng thu nợ của các NHTM. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp thường kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận tăng trưởng nhanh. Trái
lại, trong giai đoạn khủng hoảng, sức mua giảm, luân chuyển vốn chậm dẫn
đến khả năng hoàn trả của người vay giảm sút. Tuỳ theo mức độ nghiêm trọng
của khủng hoảng và thời gian ảnh hưởng của nó đến các doanh nghiệp mà tạo
ra khả năng thanh toán các khoản nợ ở mức khác nhau.

Ngày nay, nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc
lẫn nhau. Vì vậy, khi biến động về kinh tế, chính trị của 1 quốc gia nào, một


17
khu vực nào đó cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các yếu tố đầu vào, đầu ra
và ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ vay cho ngân hàng.
- Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là nguyên nhân dẫn đến RRTD
Nhà Nước thường sử dụng các chính sách kinh tế tác động vào tổng sản
phẩm quốc dân, công ăn, việc làm, tiền lương, lãi suất ..... Tuỳ thuộc vào từng
thời kỳ mà Nhà Nước sử dụng các chính sách kinh tế khác nhau, sự thay đổi
về cơ chế của chính sách Nhà Nước sẽ tác động đến các cá nhân, tổ chức, làm
thay đổi dự kiến ban đầu của họ, nên có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của họ cho Ngân Hàng.
- Những sự kiện bất khả kháng cũng là nguyên nhân gây ra RRTD
Những sự kiện này ngân hàng rất khó dự báo, lường trước được như hiện
tượng thiên nhiên bất thường, hoả hoạn hay các hành vi trộm cắp .... gây thiệt
hại cho khách hàng vay vốn và hậu quả là ngân hàng phải gánh chịu. Đối với
các nguyên nhân này, biện pháp phòng ngừa là mua bảo hiểm, tăng cường bảo
vệ trực tiếp, giáo dục ý thức trách nhiệm cho nhân viên Ngân hàng
Tóm lại, hoạt động tín dụng Ngân Hàng luôn chứa đựng tiềm ẩn những
rủi ro, nguyên nhân phát sinh do nhiều yếu tố khác nhau, cả khách quan lẫn
chủ quan.... Tất cả những nguyên nhân trên có thể được phòng ngừa ngay từ
ban đầu, từ lúc đặt mối quan hệ với khách hàng thông qua sàng lọc, lựa chọn
những khách hàng có chất lượng, loại bỏ những khách hàng kém chất lượng,
từ đó triệt tiêu dần những mầm mống gây nên rủi ro tín dụng, hoặc có thể theo
dõi, kiểm tra, kiểm soát để có biện pháp ứng xử kịp thời.
e. Hậu quả rủi ro tín dụng
* Hậu quả đối với Ngân hàng
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro thường có xu hướng tập trung vào

khoản mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn
nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng. Khi


×