Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Hệ thống lọc bụi tĩnh điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 34 trang )

Bài Tiểu Luận
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện


Mục lục
I.
II.
III.

Giới thiệu chung
Các phương pháp lọc bụi
Phương pháp lọc bụi tĩnh điện

3.1. Nguyên lý chung của phương pháp.
3.2. Sơ đồ khối hệ thống
3.3.Sơ đồ nguyên lý của lọc bụi tĩnh điện
3.4. Nguyên lý cơ bản:
IV. Một số hình ảnh về buồng lọc bụi tĩnh điện.


I. GIỚI THIỆU CHUNG.
 Độ trong sạch của không khí là một trong những tiêu chuẩn quan trọng cần được
khống chế trong các không gian điều hoà và thông gió.

 Bụi là những phần tử vật chất có kích thước nhỏ bé khuếch tán trong môi trường
không khí.

 Bụi là một trong các chất độc hại. Tác hại của bụi phụ thuộc vào các yếu tố: Kích
cỡ bụi, nồng độ bụi và nguồn gốc bụi.
Do đó việc lọc bụi hết sức quan trọng đối với các nhà máy để tránh ảnh hưởng tới môi
trường sống




II. CÁC PHƯƠNG PHÁP LỌC BỤI.










Buồng lắng bụi dạng hộp .
Phương pháp lọc bụi kiểu xiclon .
Phương pháp lọc bụi kiểu quán tính
Phương pháp lọc bụi kiểu túi vải.
Phương pháp lọc bụi kiểu tĩnh điện
Phương pháp lọc bụi kiểu lưới lọc.
Phương pháp lọc bụi kiểu thùng quay
Phương pháp lọc bụi kiểu sủi bọt
Phương pháp lọc bụi bằng lớp vật liệu rỗng


III. PHƯƠNG PHÁP LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN.
3.1. Nguyên lý chung của phương pháp.

Bản cực dương

Nguồn điện cao

áp 1 chiều

Bản cực âm

Hình 1: Nguyên lý cơ bản của lọc bụi tĩnh điện.


 Nguyên lý hoạt động
Lọc bụi tĩnh điện hoạt động theo nguyên lý ion hóa các hạt bụi bằng một
điện trường cao áp, sau khi bị ion hóa các hạt bụi sẽ bị hút về các tấm cực của
buồng lọc.
Bộ lọc tĩnh điện được sử dụng để lọc các loại bụi có kích thước nhỏ.


3.2. Sơ đồ khối hệ thống

Hình 3: Sơ đồ khối hệ thống lọc bụi tĩnh điện.


3.3.Sơ đồ nguyên lý của lọc bụi tĩnh điện

Hình 4: Sơ đồ nguyên lý hệ thống lọc bụi tĩnh điện.


3.4. Nguyên lý cơ bản:

Nguồn điện xoay chiều 380V (hoặc 220V) được đưa đến bộ biến đổi xoay chiều /xoay chiều 1
pha dùng phần tử bán dẫn Thyristor Ti1 và Ti2.
Điện áp sau bộ biến đổi này được đưa đến máy biến thế tăng áp BA (380V/100kV).
Điện áp cao áp xoay chiều của máy biến thế được chỉnh lưu thành điện áp một chiều bằng bộ

chỉnh lưu cầu Điốt CL (CL là bộ chỉnh lưu cầu được chế tạo để chịu được điện áp cao).
Điện áp cao áp một chiều được đưa đến tháp lọc bụi để ion hoá các hạt bụi.


Bộ biến đổi xoay chiều xoay chiều một
pha.

Nhiệm vụ: Điều khiển điện áp hiệu dụng đưa vào sơ cấp máy biến áp.
Hoạt động:

 Các thyristor được điều khiển với góc điều khiển α.
 Dạng điện áp ra phụ thuộc vào góc mở α và tính chất của tải.


Tải thuần trở:

Hình 5: Dạng điện áp ra của tải thuần trở.


Tải trở cảm:

Hình 6: Dạng điện áp ra của tải trở cảm.


Máy biến áp tăng áp.
Nâng điện áp lưới Ud=380V lên hàng chục kV để đáp ứng nhu cầu công nghệ.
Điện áp ra
U2=kU1
trong đó:


U1 : điện áp sơ cấp MBA.
U2 : điện áp thứ cấp MBA.
k : hệ số MBA


Bộ chỉnh lưu cầu.
Biến đổi điện áp xoay chiều sau MBA
thành điện áp một chiều cấp cho tải.
Vì điện áp cao hàng chục kV nên phải
ghép các điot nối tiếp với nhau sao cho
điện áp ngược đặt vào điot không vượt
quá Unmax .

Hình 7 : Cầu điot chỉnh lưu.


Modul điều khiển trung tâm.
Modul điều khiển trung tâm có vai trò quan trọng nhất, nó quyết định đến chất lượng
điều khiển của hệ thống, modul này có các chức năng chính như sau:

 Tổng hợp các tín hiệu dòng điện và điện áp của hệ thống và tạo ra luật điều khiển để khống
chế bộ biến đổi xoay chiều /xoay chiều và điều chỉnh công suất lọc bụi theo nhu cầu của hệ
thống.

 Báo lỗi và bảo vệ các sự cố của hệ thống.


Sơ đồ khối mạch điều khiển.

Hình 8: Sơ đồ khối mạch điều khiển.



Bộ điều khiển PID

Luật PID trên miền thời gian (liên tục) được mô tả
bởi công thức sau:

t

1
de(t ) 
u (t) = K R e(t ) + ∫ e(τ ) d τ + TV

TC 0
dt 



Bộ điều khiển pha xung.

Hình 9: Bộ điều khiển pha xung.


Hình 10: giản đồ thời gian.


Các mạch bảo vệ van bán dẫn và điốt

 Aptomat dùng để đóng cắt mạch động lực, tự động ngắt mạch khi quá tải và ngắn
mạch thyritor, ngắn mạch đầu ra bộ biến đổi.


 Dùng dây chảy tác động nhanh để bảo vệ ngắn mạch điốt.

Bảo vệ quá dòng cho điốt.


Ta sử dụng điện trở mắc song song với mỗi điôt để phân điện áp ngược trên mỗi
điôt là bằng nhau.
Thông thường thì điện trở đó là R=680kΩ.

Dùng điện trở để phân áp điện áp ngược cho điôt.


 Mạch RC mắc song song với thyritor để bảo vệ quá gia tốc dòng điện và quá gia tốc điện áp
cho Thyristor.

Mạch RC mắc song song với Thyristor.


Hình 11: Hình ảnh bên trong
tủ và modul điều khiển lọc bụi
tĩnh điện



Các dây điện cực phóng.

Tấm điện cực thu.



×