Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

báo cáo tham quan thực tế nhà máy xử lý nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 43 trang )

Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA MÔI TRƯỜNG


BÁO CÁO THAM QUAN THỰC TẾ

Trang 1


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B

NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Ngày19 tháng 04 năm 2013
Hệ thống xử lý nước thải tập trung là một hạng mục thuộc Dự án Vệ sinh thành phố
Đà Lạt, thực hiện theo hiệp định ký kết năm 2000 giữa Chính phủ Đan Mạch và Việt
Nam. Tổng mức vốn đầu tư ban đầu khoảng 321 tỷ, trong đó vốn viện trợ không hoàn
lại của Chính phủ Đan Mạch là 257 tỷ và vốn của Chính phủ Việt Nam là 64 tỷ.
Hệ thống xử lý nước thải tập trung được khởi công xây dựng từ tháng 3-2003. Các
công trình đầu mối được hoàn thành, bắt đầu hoạt động từ tháng 12-2005 và đến cuối
năm 2007 thì hoàn thành hạng mục đấu nối nước thải từ các hộ thoát nước trong phạm
vi dự án.
I.

Tên, vị trí, sơ đồ mặt bằng của nhà máy.
1. Vị trí:
Nhà máy xử lý nước thải được bố trí cách thành phố Đàlạt 3 km. Khu đất xây
dựng nhà máy, trước đây sử dụng cho hoạt động canh tác nông nghiệp, có nơi có độ
dốc thoải nhưng có nơi có độ dốc cao. Độ dốc của mặt bằng xây dựng thuận lợi cho
dòng chảy thủy lực trong nhà máy. Địa chỉ đường Kim Đồng, Phường 6, Đà Lạt.


Phạm vi dự án của hệ thống xử lý nước thải tập trung nằm trong khu vực trung tâm
thành phố bao gồm toàn bộ các phường 1, phường 2 và một phần các phường 5, 6 và
8. Khu vực này có mật độ dân số cao và có lượng nước thải lớn thoát ra suối Phan
Đình Phùng, hồ Xuân Hương và suối Cam Ly.
Ranh giới khu vực này như sau: phía tây giáp trục đường Mai Hắc Đế – Ngô Quyền
– Bạch Đằng; phiá bắc giáp đường Hai Bà Trưng nối dài – La Sơn Phu Tử – Nguyễn
Công Trứ; phía đông giáp đường Đinh Tiên Hoàng và phía Nam giáp suối Cam Ly từ
hồ Xuân Hương đến cầu Ma Trang Sơn. Nước thải sinh hoạt của khoảng 7.400 căn
nhà trong khu vực này được tách riêng, thu vào hệ thống cống nước thải, chảy về trạm
bơm chính và từ đây, nước thải được bơm theo đường ống áp lực về nhà máy xử lý
trước khi đổ ra hạ lưu suối Cam Ly.
Hệ thống cống nước thải được xây dựng mới, tách biệt với hệ thống thoát nước có
sẵn, với chiều dài khoảng 43km. Trạm bơm chính với công suất 500m3/giờ được xây
Trang 2


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
dựng tại vị trí gần cuối đường Nguyễn Thị Định. Tuyến ống áp lực chuyển tải nước
thải từ trạm bơm chính về nhà máy xử lý nước thải có chiều dài 2,2km.
2. Sơ đồ mặt bằng của nhà máy

Trang 3


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
sơ đồ hệ thống xử lý nước thải.
(1): Van đầu vào.
(2): Hệ thống chắn rác (song chắn rác thô, song chắc rác tinh).
(3): Bể lắng cát.( 2 ngăn hoạt động, 1 ngăn dự phòng).
(4): Ngăn phân phối vào 2 bể inhoff.

(5): Bể inhoff.
(6): Ngăn phân phối vào bể lọc sinh học cao tải.
(7): Bể lọc sinh học cao tải
(8): Bơm tuần hoàn
(9): Bể lắng thứ cấp
(10): Ngăn phân phối ra hồ
(11): Hồ sinh học
(12): sân phơi bùn
(13): ống dẫn bùn
(14): mương thoát
II.

Loại hình sản xuất sản phẩm.
Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt, sản phẩm là nước đã được xử lý từ nhà máy
thoát ra hạ lưu suối Camly đạt tiêu chuẩn loại B theo QC 14:2008 BTNMT..

Trang 4


Sơ đồ xử lý của nhà máy.

Bể Imhof

IV.

Bể lắng cấp 2

Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B

QMPS


V.

Nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra.
1. Nguồn phát sinh chất thải:
Nước thải được đưa về xí nghiệp xử lý là nước thải bỏ sau khi sử dụng cho các
mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, nhà vệ
sinh… Nước được thải ra của khoảng 7.400 căn hộ trong khu vực trung tâm thành
phố.
2. Lưu lượng nước thải :

Tải lượng nước thải tại NMXL
Từ
Thông số

Đơn

Trạm

các bể tự

từ sân

vị

bơm

hoại bên

phơi bùn


chính

ngoài

tại NMXL

(TBC)
Người được đấu

Tổng

Từ

người

53,000

cộng tải
lượng sẽ
phải xử
lý tại
NMXL
53,000
Trang 5


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
nối
Lưu lượng

Bình quân ngày
Bình quân giờ

m3/ng
ày



Cao điểm

m3/gi

Cao điểm
giờ/ngày

15

28

7,412

307

2

4

312

504


2

47

553

140

0.6

13

154

m3/gi

/ngày

giờ/ngày

7,369

ơ
l/giây

Tải lượng thiết kế:
Đơn vị
mg/l
mg/l

mg/l
FC/100 ml

3. Sản phẩm đầu ra.

Nhà máy xử lý nước thải (NMXL) là mắt xích cuối cùng của chuỗi các công trình
nước thải của thành phố Đàlạt với công suất 7.400m 3/ngày đêm. Chức năng của
NMXL là bảo đảm toàn bộ nước thải thô đã được thu được xử lý đạt yêu cầu trước khi
đổ vào suối Cam Ly. Nước đã được xử lý từ nhà máy thoát ra hạ lưu suối Camly đạt
tiêu chuẩn loại B theo QC 14:2008 BTNMT..
4. Hệ thống thu gom nước thải.

Trang 6


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình ở khu vực trung tâm thành phố gồm các
phường 1,2, một phần phường 5,6 và 8 sẽ được kết nối vào hệ thống đường ống thu
gom nước thải đưa về nhà máy xử lý nước thải.
Mạng lưới tuyến cống chính gồm khoảng 45Km đường ống PVC và ống HDPE
(đường kính 150 – 600 mm), 01 trạm bơm chính, 07 trạm bơm nâng và hệ thống
đường ống áp lực. Hệ thống cống được xây dựng tách riêng biệt với hệ thống ống
thoát nước có sẵn.
a. Sơ đồ đấu nối hộ gia đình:

b.

Trạm bơm chính:
Trạm bơm chính được xây dựng trên đường Nguyễn Thị Định với công suất
500m3/h bao gồm bể chứa ngầm lắp đặt 3 máy bơm công suất 250 m3/h


(2 máy bơm

hoạt động đồng thời, 1 máy bơm dự phòng); 1 máy phát điện dự phòng; 1 trạm biến
áp 250 KVA và 1 phòng trực.

Trang 7


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Nước thải sinh hoạt của các hộ trong khu vực được thu vào hệ thống cống và sau đó
chảy tập trung về trạm bơm chính. Từ trạm bơm chính nước được bơm về xí nghiệp
xử lý trong đường ống áp lực.
c.

Trạm bơm nâng:
07 trạm bơm nâng được lắp đặt tại các khu vực có địa hình thấp để bơm nước thải
về trạm bơm chính. Trạm bơm nâng được lắp đặt tại các đường: Đinh Tiên Hoàng
( trạm số 1); Phan Đình Phùng (trạm số 2); dọc suối Cam Ly (trạm số 3 và 4 ); Nguyễn
Thái Học (trạm số 5); Nguyễn Văn Cừ (trạm số 6); Nguyễn Công Trứ (trạm số 7).

VI.

Thành phần cấu tạo của các đơn nguyên trong hệ thống nhà máy xử lý nước thải
1. Hệ thống lưới chắn rác:
a. Chức năng:
Lưới chắn rác dựa trên phương pháp xử lý cơ - lý học để loại bỏ các chất không
tan và một phần các chất dạng keo trong nước thải. Các chất thô như que, củi, giấy,
giẻ… được giữ lại. Nó có tác dụng bảo vệ hệ thống bơm, van, đường ống, và các công
trình phía sau.

b. Cấu tạo, thông số thiết kế:

Trang 8


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B

So
n
g
ch

n
rác

Nơi nhận

Trang 9


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Hệ thống song chắn rác gồm có:


Ngăn lưới chắn:
Ngăn phân phối là là một ngăn hở xây dựng bằng bêtông với kích thước 1 x 1m và sâu
3 m. Đỉnh ngăn phân phối nằm cao hơn mặt đất 1,7 m. Trong ngăn có bố trí một tấm tràn

đặt cao hơn đáy ống trong hố van 1,7m .



Lưới chắn rác thô:
Chức năng: Lưới chắn rác thô cho phép cào dọn bằng tay, được dùng để loại bỏ các
phần tử lớn không phân huỷ được khỏi nước thải.

Trang 10


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý



Đơn
vị

Thông số thiết
kế

Vận tốc giữa các thanh

m/s

0.8

Lưu lượng

m3/s


0.14

Độ sâu của nứơc

m

0.50

Khoảng cách các thanh

m

0.04

Chiều dày các thanh

m

0.006

Chiều rộng mương

m

0.75

Chiều rộng song chắn

m


0.7

Máy cuốn rác bậc thang:

Chức năng: Máy cuốn rác bậc thang vận hành bằng cơ loại bỏ các phần tử nhỏ hơn
không phân huỷ được ra khỏi nước thải, bảo vệ vật liệu lọc sinh học không bị dơ bẩn.
Nếu không sẽ có nhiều nguy cơ sàn đỡ vật liệu lọc nhựa sẽ bị tắc nghẽn.
Thông số thiết kế:
Trang 11


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B

Các hạng mục xử lý



Đơn
vị

Thông số thiết
kế

Vận tốc giữa các thanh

m/s

0.8

Lưu lượng


m3/s

0.14

Độ sâu của nứơc

m

0.50

Khoảng cách các thanh

m

0.006

Chiều dày các thanh

m

0.0025

Chiều rộng mương

m

0.75

Chiều rộng song chắn


m

0.7

Lưới chắn rác mịn:
Chức năng: Song chắn rác mịn được cào dọn bằng tay, được thiết kế để sử dụng khi
máy cuốn rác bậc thang không vận hành được hay đang bảo trì.
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý



Đơn
vị

Thông số thiết
kế

Vận tốc giữa các thanh

m/s

0.8

Lưu lượng

m3/s

0.14


Độ sâu của nứơc

m

0.50

Khoảng cách các thanh

m

0.01

Chiều dày các thanh

m

0.0025

Chiều rộng mương

m

0.75

Chiều rộng song chắn

m

0.7


Lưới chắn rác thô:
Trang 12


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Nhân viên trực vận hành có nhiệm vụ kiểm tra hằng giờ và cào sạch rác trên lưới;
luôn đảm bảo dòng chảy qua lưới luôn sạch trong souất ca trực.
Do công tác hút hầm tự hoại của xe bồn có thể mang nhiều tạp chất có kích thước
lớn nên nhân viên vận hành có trách nhiệm kiểm tra công tác vệ sinh lưới chắn rác khi
xe bồn xả nước vào hệ thống. Sau đó, công nhân đi cung xe bồn có nhiệm vụ làm sạch
lưới chắn rác.


Máy cuốn rác:
Việc khởi động và dừng lưới chắn rác bậc cấp được điều khiển theo thời gian bởi
một thiết bị cảm biến mực nước trong mương lưới chắn rác. Khi rác đọng nhiều trên
lưới bậc thang, mực nước dâng cao, cảm biến sẽ báo động và truyền tín hiệu đến lưới
bậc thang, lưới bậc thang tự khởi động thu rác và chuyển đến một băng chuyền (vít
tải) hình xoắn ốc. Tại đây rác được tách nước và đưa đến thùng chứa.



Máy cuốn, ép rác(vít tải) được vận hành ở chế độ tự động.
Nhân viên vận hành phải chú ý kiểm tra sự ổn định: tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ thân
máy. Nếu phát hiện máy cuốn rác vận hành liên tục trên 1h thì lập tức kiểm tra dòng
chảy qua máy và có biện pháp xử lý kịp thới. Kiểm tra rác có được ép khỏi thùng chứa
dễ dàng không.trên vít tải có vật lạ hay tiếng động lạ gì không.

Trang 13



Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B


An toàn:
công nhân vệ sinh, công nhân vận hành phải mang dụng cụ bảo hộ lao động cá
nhân khi làm việc: găng tay, ủng và khẩu trang phòng độc; sau đó vệ sinh sạch sẽ bản
thân khi hòan tất công việc.



Sự cố:
Quan sát sự cố

Xử lý

Loại bỏ rác chắn không được tốt

Tăng tần suất dọn bỏ rác

Sự cố tràn nước

Thứ tự ưu tiên như sau: mở van xả
bypass, cào rác cho sạch trên lưới chắn,
nhận báo động, đóng van xả bypass.
Lưu ý: khi mực nước trong ngăn lưới
chắn thấp hơn cảm biến số 1 thì mới
nhận báo động được.


2. Bể lắng cát.

a. Chức năng:

Trong nước thải thường chứa nhiều các tạp chất vô cơ không hòa tan có vận tốc
lắng chìm cao, đường kính lớn hơn 0,1mm như cát, sỏi, xỉ…Các tạp chất này sẽ làm
tắc nghẽn đường nước và tăng mức độ bào mòn trong các bộ phận chuyển động quay,
các ống các van…

Trang 14


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Bể lắng cát ngang được thiết kế để loại bỏ các hạt không phân huỷ này, bảo vệ các
thiết bị máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống,
kênh mương dẫn… giảm số lần súc rửa các bể phân hủy cặn do tích tụ quá nhiều cát.
b. Cấu tạo, thông số thiết kế:

Ngăn lắng cát cũng được xây dựng dụng hở và bằng bêtông với chiều dài 17,8 m và
chiều rộng 1 m/mương. Ngăn gồm có ba mương lắng sạn cát, mỗi ngăn đều có cửa chặn.
Thông số thiết kế:
Bể lắng cát

Đơn
vị

Thông số thiết
kế

m3 /h


252 – 504

Chiều sâu

m

1.5

Mực nước trong mương

m

1

m/s

0.09

Chiều dài mương

m

17.8

Chiều rộng 1 mương

m

1


Lưu lượng qua mương

Vận tốc nước

Số mương
Thời gian lưu nước lại

3
phút

3.3

c. Vận hành:

Ngăn lắng sạn cát được chia thành 3 mương riêng biệt. Vận hành luân phiên 2 ngăn
trong khi ngăn thứ ba để dự phòng và tiến hành xả cạn vệ sinh hằng tuần 2 ngăn lắng cát
vào thứ 2 và thứ 6 hoặc khi có lượng cát lớn hơn 0.65m (tính từ dưới đáy lên), hoặc khi
có hiện tượng nổi bọt nhiều trong ngăn lắng cát.
Trang 15


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Nhân viên vận hành ca 3 ngày thứ Chuû nhaät và thứ 5 có nhiệm vụ xả cạn 1 ngăn
lắng cát cần làm vệ sinh trước khi giao ca, nhân viên vận hành ca 1 ngày thứ 2 và thứ 6 xả
cạn ngăn còn lại. Trong quá trình xả bể lắng cát nhân viên vận hành phải kiểm tra nước xả
tránh cát theo nước xả xuống bơm bùn. Trong giai đoạn xả và dừng vệ sinh ngăn lắng cát
nhân viên vận hành báo cho trạm bơm để không vận hành cùng lúc 2 bơm.
Trình tự xả ngăn lắng cát:



Kiểm tra đóng van xả của ngăn lắng cát dự phòng.



Mở van nước vào đưa ngăn lắng cát dự phòng vào chế độ vận hành.



Đóng các van mước vào 2 ngăn lắng cát cần làm vệ sinh



Mở từ từ từng nấc van xả nước của ngăn lắng cát cần làm vệ sinh,kiểm tra không
cho cát theo nước xả ra ngoài.



Đóng van xả nước và tiến hành công tác vệ sinh.



Mở van cho nước vào thêm một ngăn, ngăn còn lại dự phòng.
Công tác vệ sinh ngăn lưới chắn đầu vào: tiến hành 1 lần/tháng. Nhân viên vận hành
báo trạm bơm ngưng hoạt động các bơm trong khoảng 2h, mở van xả bypass đầu vào.
Công nhân tiến hành vệ sinh làm sạch cát đọng lại ở ngăn lưới chắn, có sự hỗ trợ của xe
Bobcat.

d. An toàn: công nhân vệ sinh, công nhân vận hành phải mang dụng cụ bảo hộ lao động


cá nhân khi làm việc: găng tay, ủng và khẩu trang phòng độc; sau đó vệ sinh sạch sẽ
bản thân khi hòan tất công việc.

Trang 16


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
e. Sự cố:

Quan sát sự cố
Lắng cát kém

Khối lượng chất hữu cơ lắng nhiều

Xử lý
Kiểm tra lưu lượng trong bể lắng.
Lưu lượng phải là khoảng 0,3m/giây.
Lượng cát sạn lớn hơn sẽ được quan
sát ở các bộ phận xử lý sau này.
Kiểm tra lưu lượng trong bể lắng.
Lưu lượng phải là khoảng 0,3m/s.
Tăng lưu lượng chảy qua bể.
Kiểm tra thời gian cát sạn lưu lại
trong bể.

Có mùi

Kiểm tra hàm lượng chất hữu cơ
trong cát sạn.
Tăng cường tần suất xả dọn bể.


Trang 17


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
3. Bể Imhoff:

a. Ngăn phân phối

Từ ngăn sạn cát, nước thải được chuyển đến ngăn phân phối bố trí trước bể Imhoff.
Ngăn phân phối được chia thành ba phần. Phần hở ở giữa gồm có các tấm tràn chia dòng
chảy cho hai hố van bên cạnh. Hai hố van mỗi hố chưa bốn van để có thể chuyển tùy ý
dòng chảy đến các bộ phận khác nhau của bể Imhoff.

Trang 18


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
Ngăn phân phối nước thải vào bể inhoff
Vận hành: thường xuyên làm sạch thành bêtông. Đảm bảo sạch sẽ khô ráo ở 2 hố van.
b. Chức năngbể Imhoff:
Chức năng của bể này là loại bỏ các tạp chất lơ lưng còn lại trong nước thải sau khi
đã qua các công trình xử lý trước đó. Việc xây dựng các bể Imhoff đặc biệt này có 2
mục đích:
 Lắng sơ cấp bằng cách để chất thải lắng xuống trong ngăn bên trên.
 Ổn định chất lắng (bùn) từ bên trên qua quy trình phân hủy kỵ khí trong ngăn bên

dưới.
Dự kiến lượng BOD sẽ giảm khoảng 35% và lượng chất rắn lơ lửng (SS) sẽ
giảm 65% qua quy trình diễn ra trong bể.

b.

Cấu tạo và thông số thiết kế:

Bể Imhoff đựơc chia thành hai bể chính riêng biệt giống nhau. Phần sâu nhất của bể
là 10.9m. Đỉnh bể nằm cao hơn mặt đất 1m. Hai bể lớn lại được chia thành hai bể nhỏ.
Bốn bể nhỏ mỗi bể đều bao gồm:

Trang 19


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
 Hai ngăn lắng bên trên được thiết kế với tải lượng bề mặt là 1m/giờ và thời gian lưu

lại là 2 tiếng đồng hồ.
 Một ngăn phân hủy bên dưới với ba phễu thu bùn và tách bùn. Ngăn phân hủy được

thiết kế với thời gian lưu lại để phân hủy là 45 ngày.
 Đường ống và mương phân phối cho nước thải vào.
 Đường ống và mương xả nứơc thải đã qua lắng.
 Đường ống và van xả bùn.

Thông số thiết kế:
Bể Imhoff

Đơn
vị

Thông số thiết kế


Ngăn lắng
Số lượng ngăn

cái

8

Chiều rộng mỗi ngăn

m

2.8

Chiều sâu mỗi ngăn

m

1.5

Chiều dài mỗi ngăn

m

25

Tổng diện tích bề mặt

m2

504


Thời gian lưu nước

giờ

3

Tải trọng thủy lực bề mặt

m/h

1.1

Chiều rộng mỗi ngăn

m

8.1

Chiều sâu mỗi ngăn

m

3.4

Chiều dài mỗi ngăn

m

25


Chiều sâu máng thu

m

2.4

Chiều dài máng thu

m

8.3

Chiều rộng máng thu

m

8.1

Ngăn phân huỷ bùn

Trang 20


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B

c. Vận hành




Khe thông khí: loại bỏ hàng tháng chất dầu nhờn, váng và các chất rắn nổi mang chúng
tới sân phơi bùn, có sự hỗ trợ của xe Bobcat.



Ngăn lắng bùn: loại bỏ hàng ngày mỡ nhờn, váng và chất rắn nổi. Cạo vệ sinh hằng
tuần thành và đáy nghiêng của ngăn lắng bùn bằng cây sào có gắn ống nước để xịt rửa,
loại bỏ các chất bám dính.



Ngăn lên men phân huỷ: xịt nước qua ống bùn cặn để trộn bùn cặn đã phân huỷ.



Loại bỏ bùn cặn: phải đựơc tiến hành trước khi bùn cặn lên tới mức 0,45m bên dưới khe
hở trong ngăn phân huỷ, nên loại bỏ thường xuyên từng ít một tốt hơn là khối lựơng lớn
trong thời gian dài, rút bỏ bùn cặn với tốc độ chậm đều đặn để tránh mức bùn xuống
không đều khiến bùn cặn chưa hoàn toàn phân huỷ và chất lỏng giữ lại bên trên bùn cặn
cũng bị rút ra khỏi bể, sau mỗi lần hút bỏ bùn cặn ống hút bùn cặn phải đựơc xịt nước và
thoát xả để ngừa bùn cặn đóng cứng làm nghẹt ống.



Nhân viên vận hành tiến hành xả bùn và xáo bùn ngăn phân hủy bể Imhoff không quá 10
ngày cụ thể như sau: xả bùn phân hủy 2bể Imhoff vào cá thứ 2 hằng tuần.

d. An toàn: nhân viên làm việc tại bể Imhoff phải mặc áo phao và các dụng cụ bảo hộ lao

động cá nhân.


Trang 21


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
e. Sự cố

Khe thông hơi
“Nổi bọt”

Phải cố gắng mọi cách để ngăn ngừa
tình trạng nổi bọt bởi vì đôi khi sau khi
sự cố đã xảy ra sẽ khó khắc phục.
Đôi khi khuấy trộn khe thông hơi
bằng một vòi nước hay cây sào cũng có
tác dụng.
Cho bể nghĩ ít ngày đôi khi cũng cải
thiện đựơc tình hình.

Mùi hôi

Mùi hôi nhiều chứng tỏ mức phân
huỷ đang xảy ra cao. Mùi hôi có thể là
giai đoạn đầu trước khi nổi bọt.
Ngăn lắng

Lắng SS kém

Lưu lượng – Tải lượng nước bề mặt
Nếu tải lựơng nước bề mặt quá cao,

mức độ lắng chìm SS có thể bị giảm.
Lưu lượng nước cao trong ngăn lắng
trong trường hợp xấu nhất có thể tạo
khuấy động bùn cặn đã lắng và cuốn
chúng vào dòng chảy lại.
Bọt khí hơi trong nước trong ngăn
lắng có thể làm chất lơ lửng không lắng
chìm được trong vùng lắng bùn.

Ngăn phân huỷ
“Nổi bọt”

Điều kiện acid có thể do tải lựơng
hữu cơ mang đến ngăn phân huỷ cao,
tải lựơng đột biến.

Nhiệt độ

Nhiệt độ tăng cao nhất thời có thể tạo
sự chuyển hoá vi khuẩn cao( giai đoạn
Trang 22


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
log) tạo nổi bọt.
Bùn cặn loãng trong đường ống ra và
trong đường ống dẫn bùn tới sân phơi
bùn

Bùn cặn đặc


Lượng bùn cặn ít ở đường ống nước
ra có thể do nhiều hiện tượng: bùn rút
xuống không đều quanh đường ống ra
hoặc do bùn cặn bị nén quá cao hay do
tốc độ hút bùn ra quá cao
Nếu hàm lựơng SS trong bùn cặn quá
cao, nó có thể gây tắc đừơng ống
Xịt vòi nứơc mạnh quanh đường ống
ra để pha loãng bùn cặn

Khí hơi sinh ra từ bùn cặn

Lượng khí sinh ra trong bùn cặn
nhiều và có thể làm giảm bớt sức chảy
theo trọng lực trong đường ống

Tắc đừơng ống

Nếu sau mỗi lần hút bùn ống hút
không đượ c xịt rửa bùn cặn, bùn cặn sẽ
đóng cứng trong thành ống và thỉnh
thoảng tắc đường ống

Trang 23


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B
4. Ngăn phân phối nước cho bể lọc sinh học:


Ngăn phân phối để đưa nứơc từ bể Imhoff vào bể lọc, đựơc xây dựng hở bằng bêtông
với kích thước 4,3x3,5m. Ngăn gồm có:


Đường ống vào từ bể Imhoff.



Đường ống vào từ trạm bơm tuần hoàn.



Đường ống ra đến bể lọc nhỏ giọt.



Ống tràn ra mương thoát nước mưa.
Vận hành: thường xuyên làm sạch thành bêtông và vớt váng bọt trên bề mặt ngăn
phân phối. Chú ý cẩn thận không để té ngả vào bể (khu vực nguy hiểm)

5. Bể lọc sinh học cao tải:

a. Chức năng:

Bể lọc sinh học nhỏ giọt là một hệ thống xử lý hiếu khí lợi dụng các vi sinh vật
bám vào môi trường lọc và phân huỷ các chất hữu cơ để loại bỏ các chất hữu cơ ra
khỏi nước thải.
b. Cấu tạo, thông số thiết kế:
• Hệ thống phân phối nước:


Trang 24


Báo cáotham quan thực tế nhóm 2B

Hệ thống cần phân phối nước làm bằng dàn ống tự quay. Hệ thống gồm ống đứng
dẫn nước vào đặt ở tâm bể, đỉnh ống lắp khớp quay hình cầu đưa nước ra 4 ống nhánh
đặt nằm ngang song song với bán kính bể. Trên ống nhánh lắp vòi phun nước xuống
mặt bể lọc. Áp lực của các vòi nước biến thành lực làm cho dàn ống nhánh quay
quanh trục.


Vật liệu lọc:

Trang 25


×