Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tìm hiểu về kỹ thuật truyền hình tương tác và các dịch vụ cung cấp bởi IPTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 33 trang )

Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG
----------

Bài tiểu luận : Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình
Đề tài: Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và
Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 1


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

MỤC LỤC
I.Giới thiệu về IPTV………………………………………………………………………..……tr1
1.1: Định nghĩa……………………………………………………………………………..……tr1
1.2: Sự khác biệt giữa IPTV và Internet TV ……………………………………………………tr3
II. Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV………………………………………………………………tr4
1.Dịch vụ video IPTV ………………………………………………………….……………tr4
2.Dịch vụ video quảng bá …………………………………………………...………………tr5
3.Dịch vụ Video theo yêu cầu………………………………………...………………..……tr5
4.Dịch vụ âm thanh IPTV …………………………………………….……………….……tr7
5.Dịch vụ phát thanh quảng bá…………………………………………..………………… tr8
6.Dịch vụ âm nhạc quảng bá……………………………………………………………..…tr8
7.Dịch vụ âm nhạc theo yêu cầu ……………………………………………………………tr8
8.Dịch vụ âm nhạc trả tiền ……………………………………………..…………………..tr9
9.Dịch vụ trò chơi …………………………………………………….……………………tr9


10.Dịch vụ thông tin tích hợp …………………………………………..………………….tr9
11.Dịch vụ thoại tích hợp ……………………………………………..……………………tr9
III. Tìm hiểu về giao thức luồng thời gian thực RTSP……………………………………tr21
1.
2.
3.
4.
5.

Tổng quan về RTSP…………………………………………………………………...tr22
Các đặc điểm của RTSP……………………………………………………………….tr27
Các giao thức hỗ trỡ…………………………………………………………………..tr28
Một phiên của RTSP…………………………………………………………………..tr30
Ứng dụng của RTSP…………………………………………………………………..tr31

I.Giới thiệu:
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 2


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

1.1 Quá trình hình thánh và phát triển
Sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet toàn cầu đã góp phần khai sinh ra một hình thức truyền
hình hoàn toàn mới và đầy hứa hẹn. Đó là truyền hình Internet (IPTV).
Mặc dù ra đời từ cách đây hơn một thập kỷ nhưng có thể thấy IPTV hầu như không thể phát triển
mạnh mẽ như mong đợi bởi trong quá khứ điều kiện hạ tầng và băng thông mạng chưa cho phép
loại hình truyền hình mới này phát huy hết lợi thế. Chính vì thế mà IPTV vẫn phải chịu lép vế so
với truyền hình truyền thống và truyền hình cáp.

Song trong những năm gần đây mạng Internet đã có những bước phát triển vượt bậc. Trong đó
đáng chú ý nhất là sự phổ biến của mạng băng rộng với tốc độ kết nối ngày càng nhanh hơn. Ở
một số quốc gia như Hàn Quốc cáp quang đã được kéo đến tận từng nhà. Đây là nền tảng giúp
IPTV bắt đầu có bước phát triển mạnh mẽ.

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 3


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

1.2Khái niệm :
+ IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television - truyền hình qua giao thức
Internet, Telco chương trình phát thanh có chất lượng cao trên mạng băng rộng. Theo quan điểm
của người dùng, IPTV hoạt động giống như dịch vụ truyền hình trả tiền. Định nghĩa chính thức
về IPTV được đưa ra bởi nhóm IPTV của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU-T FG IPTV) như
sau: IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình, video, audio, văn bản,
số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp mức chất lượng dịch
vụ, tính tương tác, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu. Từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ,
IPTV bao hàm quá trình thu thập, xử lý, và truyền tải một cách an toàn nội dung video trên hạ
tầng mạng dựa trên công nghệ IP. Tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ IPTV gồm nhiều nhà
cung cấp dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh đến các công
ty Viễn thông lớn và các nhà khai thác mạng riêng ở nhiều nơi trên thế giới.
Một số đặc điểm của IPTV:
• Hỗ trợ truyền hình tương tác: Các tính năng hai chiều của hệ thống IPTV cho phép nhà cung
cấp dịch vụ phân phối toàn bộ các ứng dụng truyền hình tương tác. Các loại dịch vụ cung cấp
qua dịch vụ IPTV là truyền hình trực tiếp, truyền hình độ nét cao (HDTV), trò chơi tương tác, và
Internet tốc độ cao.
• Dịch chuyển thời gian: IPTV kết hợp với một máy ghi video kỹ thuật số cho phép dịch

chuyển thời gian của chương trình truyền hình - cơ chế để ghi âm và lưu trữ nội dung IPTV để
xem sau.
• Cá nhân hóa: Một hệ thống IPTV hoàn chỉnh hỗ trợ thông tin liên lạc hai chiều và cho phép
người dùng cá nhân hoá thói quen xem TV của họ bằng cách cho phép họ quyết định những gì
họ muốn xem và xem khi nào.
• Yêu cầu băng thông thấp: Thay vì cung cấp tất cả các kênh cho mọi người dùng, các công
nghệ IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ chỉ để dòng kênh mà người dùng đã yêu cầu. Tính
năng hấp dẫn này cho phép nhà khai thác mạng tiết kiệm băng thông trên mạng của họ

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 4


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

. • Truy cập trên nhiều thiết bị: Xem nội dung IPTV không giới hạn đối với các máy thu hình.
Người dùng thường sử dụng máy tính của họ và các thiết bị di động để truy cập vào các dịch vụ
IPTV.
1.2 Sự khác biệt giữa IPTV và Internet TV
Do đều được truyền tải trên mạng dựa trên giao thức IP nên đôi khi chúng ta hay hiểu nhầm giữa
IPTV và Internet TV. Thực tế hai loại hình này có nhiều điểm khác nhau:


Hạ tầng mạng khác nhau: đúng như tên gọi, Internet TV dựa trên mạng Internet để
truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng. Ngược lại, IPTV sử dụng các mạng



riêng bảo mật để truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng.

Giới hạn địa lý: đối tượng sử dụng Internet không truy cập được các mạng do các nhà
khai thác viễn thông sở hữu và vận hành và bản thân các mạng này được giới hạn trong
vùng địa lý xác định. Ngược lại, Internet không bị giới hạn về mặt địa lý, qua mạng
Internet, đối tượng sử dụng có thể truy cập tới dịch vụ Internet TV từ bất cứ vị trí nào



trên thế giới.
Quyền sở hữu của hạ tầng mạng: khi nội dung video được truyền tải trên Inetrnet, các
gói giao thức IP mang nội dung video được truyền tải có thể bị mất hoặc trễ, khi truyền
qua các mạng khác nhau. Kết quả là, nhà cung cấp dịch vụ video trên internet không thể
đảm bảo mức độ hài lòng của khác hàng khi xem TV qua internet so với TV truyền
thóng, TV cáp hay TV qua vệ tinh. Trên thực tế, tín hiệu video qua internet đôi khi bị giật
trên màn hình và độ phân giải hình ảnh hoàn toàn thấp. Nội dung TV cung cấp đến đối
tượng sử dụng theo kiểu “best effort”. IPTV được truyền tải trên hạ tầng mạng mà nhà
cung cấp dịch vụ sở hữu. Việc sở hữu hạ tầng mạng cho phép các nhà khai thác viễn
thông thiết lập hệ thống của mình để hỗ trợ quá trình truyền tải video chất lượng cao từ



đầu cuối-tới-đầu cuối.
Cơ cấu truy cập: thông thường set-top box được sử dụng để truy cập và giải mã nội
dung video qua hệ thống IPTV trong khi đó, truy cập tới dịch vụ internet TV hầu hết đều
sử dụng máy tính cá nhân. Loại phần mềm sử dụng trên PC phụ thuộc vào nội dung
internet TV. Ví dụ, đoạn file nội dung video được tải về từ internet TV có khi yêu cầu
phải cài đặt chương trình chạy file dành riêng để xem. Hệ thống quản lý bản quyền
(DRM) cũng yêu cầu hỗ trợ cơ cấu truy nhập này.

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình


Page 5


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV


Giá thành: một phần đáng kể nội dung video được truyền tải trên mạng internet là miễn
phí cho mọi người. Tuy nhiên, điều này sẽ thany đổi khi số lượng ngày càng tăng các
công ty truyền thông đa phương tiện bắt đầu đưa vào các dịch vụ miễn phí dựa trên
internet TV. Cấu trúc giá thành áp dụng cho IPTV tương tự như mô hình thuê bao hàng
tháng được chấp nhận bởi các nhà cung cấp dịch vụ TV trả tiền. Nhiều chuyên gia phân
tích cho rằng sự hội tụ của internet TV và IPTV sẽ thành dịch vụ giải trí chủ yếu sau này.



Các phương pháp tạo nội dung: các nhà cung cấp internet TV tạo ra phần nội dung
video có kích thước xác định và truyền vào các kênh, trong khi đó, các nhà cung cấp dịch
vụ IPTV truyền trên các kênh các phim và các chương trình truyền hình thông thường do
các hãng phim và hãng truyền hình lớn cung cấp. Với dung lượng băng thông ngày càng
cao và các kỹ thuật nén tiên tiến cùng với như cầu của các nhà khai thác viễn thống
muốn cung cấp các dịch vụ video tới người sử dụng của mình là những yếu tố thúc đẩy
thị trường IPTV toàn cầu ngày càng phát triển. Việt Nam cũng là một trong những thị
trường IPTV đầy tiềm năng và hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận trong những năm sắp
tới.

1.3 Tổng quan về hệ thống IPTV

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 6



Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Hệ thống gồm các khối chức năng chính sau đây:
- Hệ thống cung cấp nội dung: cung cấp nguồn dữ liệu thu, nhận và xử lý các dữ liệu
chương trình từ các nguồn khác nhau như vệ tinh, truyền hình mặt đất và các nguồn khác để
chuyển sang hệ thống Head-end.
- Hệ thống Head-end : thu, điều chế và giải mã nội dung hình ảnh và âm thanh từ các
nguồn khác nhau và sử dụng các thiết bị mã hóa (encoder) để chuyển đổi nội dung này thành
các luồng dữ liệu IP ở khuôn dạng mã hóa mong muốn. Hiện nay tín hiệu video chủ yếu
được mã hóa MPEG-4/H.264 đảm bảo tốc độ khá thấp, cho phép triển khai tốt trên mạng
truy nhập xDSL. Các chương trình sau khi được mã hóa sẽ được phân phối tới khách hàng
trên các luồng IP Multicast qua mạng truy nhập và mạng lõi IP. Các chương trình này có thể
được mật mã bởi các hệ thống bảo vệ nội dung. Tùy vào chương trình được chọn, STB của
khách hàng sẽ chuyển tới luồng multicast tương ứng sử dụng giao thức Internet Group
Management Protocol (IGMP).
- Hệ thống Middleware: có vai trò gắn kết một số thành phần logic thành một hệ thống
phần mềm IPTV/video hoàn chỉnh hơn. Hệ thống Middleware cung cấp giao diện NSD cho
cả dịch vụ băng rộng và theo yêu cầu. Hệ thống này cũng được sử dụng như phần mềm liên
kết để tích hợp các sản phẩm từ các nhà cung cấp khác nhau thành một mức ứng dụng.
Middleware cung cấp khả năng quản lý thuê bao, nội dung và báo cáo hoàn chỉnh cùng với
các chức năng quản lý EPG và STB, đồng thời vẫn duy trì tính mở cho việc tích hợp các dịch
vụ trong tương lai.
- Hệ thống phân phối nội dung: Bao gồm các cụm máy chủ VoD và các hệ thống quản lý
VoD tương ứng, cho phép lưu trữ các nội dung đã được mã hóa và thiết lập các chính sách
phân phối nội dung một cách mềm dẻo. Hệ thống này thường được thiết lập phân tán, cho
phép nhà khai thác mở rộng một cách kinh tế, phù hợp với tải và yêu cầu dịch vụ của các
thuê bao. Tín hiệu video sẽ được phát qua luồng IP multicast tới STB và thông qua giao thức
RSTP khách hàng có thể dừng tín hiệu hoặc tua ngược, xuôi tương tự như xem qua đầu

DVD.
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 7


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

- Hệ thống quản lý bản quyền (DRM): giúp nhà khai thác bảo vệ nội dung của mình, như
trộn các tín hiệu truyền hình hay mã hóa nội dung VoD, khi truyền đi trên Internet và tích
hợp với tính năng an ninh tại STB phía thuê bao.
- Mạng truyền tải: Hạ tầng mạng IP băng rộng để truyền dịch vụ từ nhà cung cấp đến
khách hàng. Ngoài yêu cầu mạng lõi tốc độ cao trên nền công nghệ IP, để đảm bảo chất
lượng cho dịch vụ IPTV hiện nay phần mạng truy nhập thường sử dụng các đường truyền
như cáp quang, xDSL. Trong thời gian tới, với sự phát triển của mạng truy nhập vô tuyến
băng rộng và các kiến trúc mạng mới, dịch vụ IPTV sẽ được cung cấp cho cả các thiết bị di
động.
- Set-top Box (STB): Thiết bị đầu cuối phía khách hàng cho phép thu, giải mã và hiển thị
nội dung trên màn hình TV. STB cũng có thể hỗ trợ HDTV, có khả năng kết nối với các thiết
bị lưu trữ bên ngoài, video phone, truy nhập Web.
- Hệ thống quản lý mạng và tính cước: Hỗ trợ quản lí mạng và tính cước cho dịch vụ
IPTV của khách hàng.
II. Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV
Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV không chỉ đơn thuần là IP video. Trên thực tế, các nhà khai thác
viễn thông đang tập trung vào dịch vụ này để tạo ra sự khác biệt của dịch vụ họ cung cấp với các
dịch vụ mà các nhà khai thác mạng truyền hình cáp hay vệ tinh cung cấp. Tất cả các lựa chọn cấu
trúc và công nghệ cơ sở tập trung vào việc phân phối nhiều loại dịch vụ video theo yêu cầu và
video quảng bá, nhưng với kinh nghiệm về các dịch vụ thoại và truyền số liệu tốc độ cao cho
phép các nhà khai thác viễn thông cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ tích hợp bổ sung là
một phần của gói dịch vụ IPTV lớn. Các dịch vụ chính thường được triển khai trước là dịch vụ

video theo yêu cầu và video quảng bá, tuy nhiên các nhà khai thác viễn thông đều có kế hoạch bổ
xung các dịch vụ này với các dịch vụ trò chơi, quảng cáo, âm thanh, thông tin…Điều cần biết là
định nghĩa và phạm vi của các dịch vụ này sẽ liên tục được tiến triển theo thời gian.
 Dịch vụ video IPTV
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 8


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Các dịch vụ IPTV video có thể phân thành hai nhóm: phát quảng bá và phát theo yêu cầu.
 Dịch vụ video quảng bá

Về cơ bản, các dịch vụ video quảng bá không khác gì so với các dịch vụ video mà các nhà khai
thác truyền hình cáp, vệ tinh, mặt đất cung cấp ngày nay. Điều này góp phần tạo thành tiêu chuẩn
đối với dịch vụ TV, không kể đến các cơ chế truyền tải: lai cáp đồng/quang, DSL hay FTTx…
Các kênh video quảng bá bao gồm các kênh truyền hình quốc gia, địa phương và các kênh trả
tiền (như HBO). Số các kênh quảng bá khu vực có thể thay đổi theo thị trường, các kênh này
thường hỗ trợ các phiên bản theo khu vực của các mạng gốc (ABC, CBS, NBC và Fox..). Một số
trong các kênh quảng bá có định dạng độ trung thực cao (HD), điều đó có nghĩa các nhà khai
thác viễn thông có thể cung cấp cho người sử dụng cả hai loại kênh quảng bá tiêu chuẩn (SD) và
độ trung thực cao (HD). Một phần nội dung quảng bá có thể được lưu lại trong mạng và sử dụng
sau đó. Tính năng TVoD (TV on Demand) cho phép các chương trình LiveTV được lưu lại trên
server trong một khoảng thời gian nào đó. Người sử dụng sau đó có thể lựa chọn để xem lại các
chương trình mà mình bỏ lỡ. Thời gian lưu trữ các chương trình có thể đặt thay đổi linh động
theo nhu cầu thực tế. Hệ thống sẽ hỗ trợ cả 2 cách thức là lưu trữ theo thời gian và lưu trữ theo
chương trình được chọn nào đó. Thông tin về cước (nếu có) đối với dịch vụ được hiển thị đúng
đắn để người sử dụng đưa ra quyết định lựa chọn. Hỗ trợ các tính năng cơ bản của thiết bị ghi
hình VCR, đó là tạm dừng, chạy tiếp, chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau.

Tính năng chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau cần đạt được tốc độ 2X, 4X,
8X, 16X, 32X và 64X. Mobile TV là hướng phát triển tương lai đảm bảo cung cấp kênh truyền
hình, VoD và các dịch vụ của hệ thống IPTV đến các người sử dụng di động. Giải pháp hoàn
chỉnh hệ thống IPTV có thể kết nối, triển khai để cung cấp dịch vụ Mobile-TV. Việc tính cước có
thể tích hợp với hệ thống Billing độc lập để có các phương thức tính cước linh động và hiệu quả.

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 9


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

 Dịch vụ Video theo yêu cầu

Các dịch vụ video lưu trữ có nhiều dạng và là nền tảng để phân biệt với các nội dung video khác
được truyền tải qua các mạng IP. Nội dung video lưu trữ đáp ứng được nhiều các sở thích khác
nhau của người xem. Tùy theo vị trí lưu trữ, người sử dụng có thể tận dụng được các ưu điểm
của nội dung video lưu tại thiết bị người sử dụng hoặc mạng để điều khiển một các linh hoạt khi
sử dụng dịch vụ như: tua nhanh, tua ngược, tạm dừng.. như khi họ sửdụng VCDs/DVDs. Nội
dung video lưu trữ là động lực chính thúc đẩy sự phát triển phần mềm lớp dịch vụ trong các
mạng IPTV cũng như các tùy chọn của set-top box. Các tùy chọn nội dung video lưu trữ bao
gồm:
• VoD lưu trữ cục bộ: Nội dung được xem là phổ biến rộng rãi sẽ được phát quảng bá tới CPE
qua mạng IP và lưu cục bộ để người sử dụng có thể xem theo yêu cầu. Các nội dung này thường
gắn với quá trình xác thực quyền sử dụng khi xem đối với từng thuê bao.
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 10



Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

• VoD lưu trên mạng: VoD lưu trên mạng dành cho các nội dung được coi là không phổ biến
cho nhiều thuê bao tại cùng thời điểm. Người sử dụng có thể yêu cầu xem nội dung ngay lập tức
và/hoặc sau khi yêu cầu. Nội dung có thể xem ngay được truyền tải dưới dạng unicast trên mạng
IP, trong khi nội sung xem sau yêu cầu được tập hợp theo nhóm các thuê bao và có thể truyền tải
dạng broadcast hay narrowcast dựa trên thứ tự tương đương đối với các thuê bao khác. Điều này
sẽ cho phép nhà cung cấp dịch vụ sử dụng tối ưu các tài nguyên mạng một cách linh hoạt.
• VoD thuê bao: VoD thuê bao là biến thể của hai dịch vụ trên, cho phép khác hàng quyền xem
một số nội dung được đã được cho phép trước đó trong một hoảng thời gian xác định, tận dụng
ưu điểm của cả hai nội dung vdeo lưu trên mạng và cục bộ.
• Ghi lại nội dung video theo yêu cầu cá nhân (PVR): cho phép người dùng quyền ghi lại các
chương trình quảng bá/theo yêu cầu để xem lại sau đó. Các quyền xem nội dung thay đổi tùy
theo việc sử dụng một lần, nhiều lần hay không giới hạn nội dung và phần mềm quản lý bản
quyền (DRM) là yếu tố quan trọng trong các trường hợp này để kiểm soát quá trình chia sẻ nội
dung giữa các thiết bị trong nhà thuê bao.
• Ghi lại nội dung video và lưu trên mạng (PVR): tương tự như dịch vụ PVR, sự khác nhau
chủ yếu là vị trí lưu nội dung, trong trường hợp này là trên mạng, thay vì sử dụng thiết bị của
người sử dụng. Dịch vụ này cho phép các thuê bao với set-top box đơn giản tận dụng được các
ưu điểm của các dịch vụ video lưu trữ và cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tập hợp các nội
dung lưu trữ trong mạng một cách tối ưu nhờ đó giảm chi phí so với việc thuê bao phải sử dụng
set-top box phức tạp. Dịch vụ này cũng cung cấp một cách tốt nhất cho thuê bao khả năng linh
hoạt trong việc lựa chọn chương trình vì mạng có khả năng lưu nhiều nội dung hơn soa với settop box của người sử dụng.
 Dịch vụ âm thanh IPTV

Nếu chỉ có dịch vụ IPTV audio thì chắc chắn không đủ kích thích các thuê bao chuyển nhà cung
cấp dịch vụ và cũng không đủ để nhà cung cấp dịch vụ đầu tư một lượng lớn tiền vào hạ tầng
mạng để phân phối dịch vụ IPTV. Tuy nhiên, khi kết hợp với các tùy chọn khác nó sẽ nâng cao
tính hấp dẫn của gói dịch vụ tổng thể.

 Dịch vụ phát thanh quảng bá
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 11


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Dịch vụ này cho phép người sử dụng dò tìm bất kỳ đài phát nào trên thế giới và nghe qua lối ra
âm thanh của TV hay hệ thống loa kèm theo
 Dịch vụ âm nhạc quảng bá

Theo quan điểm dịch vụ âm thanh, dịch vụ này rất giống quảng bá video cơ bản, nghĩa là người
dùng có thể sử dụng nhiều kênh âm nhạc khác nhau. Dịch vụ này đã khá phổ biến và được cung
cấp bởi nhiều nhà cung cấp dịch vụ cáp/MSO. Dịch vụ âm nhạc này thường đi kèm với thông tin
đồ họa về nội dung nhạc hiển thị trên TV của người sử dụng. Hướng dẫn chương trình chọn kênh
cũng tương tự như đối với các kênh video.

 Dịch vụ âm nhạc theo yêu cầu

Tương tự như VoD, quyền yêu cầu và nghe tương tự như đối với các dịch vụ VoD. Mối quan hệ
giữa các nhà cung cấp nội dung và phương tiện là yếu tố quan trọng như đối với dịch vụ VoD để
đảm bảo có được thư viện lớn các file nhạc.
 Dịch vụ âm nhạc trả tiền

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 12



Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Cho phép thuê bao lưu trữ và sắp xếp theo sở thích của mình. Dịch vụ âm nhạc theo yêu cầu sẽ
được truyền tải qua mạng IP theo cách tương tự như các dịch vụ VoD sử dụng các cơ cấu quảng
bá hay đơn hướng, theo thời gian và mức độ tương đương với các thuê bao khác.
 Dịch vụ trò chơi

Chơi game (một người hay nhiều người cùng lúc) trên truyền hình là dịch vụ riêng biệt mà các
nhà khai thác viễn thông đang xúc tiến tích hợp vào các gói dịch vụ IPTV. Sẽ có nhiều loại chò
trơi cho nhiều loại đối tượng khác nhau cũng như cũng như các trò chơi cho 1 người và nhiều
người chơi cùng lúc. Người sử dụng có thể lựa chọn người chơi cùng cũng như lên kế hoạch thời
gian chơi với người khác.

 Dịch vụ thông tin tích hợp

Dịch vụ thông tin IPTV tích hợp là lĩnh vực trong đó các nhà khai thác viễn thông có ưu thế hơn
so với các nhà cung cấp đa dịch vụ/truyền hình cáp. Các dịch vụ thông tin tích hợp sẽ tận dụng
các lợi thế về tài nguyên của các nhà nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khi cung cấp các dịch vụ
thoại và truy cập Internet tốc độ cao. Các ví dụ về dịch vụ thoại và Internet tích hợp được mô tả
như sau:
 Dịch vụ thoại tích hợp

Dịch vụ thoại tích hợp cho phép các thuê bao sử dụng TV của họ mở rộng các chức năng dịch vụ
thoại di động và cố định.
Ví dụ:
• Dịch vụ thông báo cuộc gọi đến (Incoming Call Notification Service): Hiển thị biểu tượng trên
TV, thông báo cho thuê bao có cuộc gọi thọai/vdieo đến. Ngoài ra còn hỗ trợ các chức năng hiển
thị số thuê bao và ghi lại cuộc gọi.

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình


Page 13


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

• Dịch vụ thông báo bản tin (Message Notification Service): Hiển thị biểu tượng trên TV, thông
báo cho thuê bao có lời nhắn (voice mail) trong hộp thư kèm theo dịch vụ thoại cố định và/hoặc
di động.
• Dịch vụ thiết lập kết nối (Connection Establishment Service): cho phép thuê bao gọi
thoại/video từ TV của họ.
• Dịch vụ hội nghị thoại/video (Voice/Video Conferencing Service): cho phép thuê bao tham gia
và/hoặc khởi tạo hội nghị thoại/video.
• Dịch vụ danh bạ (Directory Service): Cung cấp cho thuê bao danh bạ điện thoại điện tử có thể
truy cập qua TV.
 Dịch vụ Internet tích hợp

Các dịch vụ Internet tích hợp sẽ cho phép sử dụng TV để sử dụng các ứng dụng Internet trước
đây phải sử dụng bằng máy tính cá nhân. Các dịch vụ này không nhằm để thay thế các ứng dụng
Internet dựa trên PC mà chúng cung cấp các biện pháp thuận tiện hơn để truy cập thông tin trong
những khu vực khác nhau trong nhà thuê bao hay ở các thời điểm khác nhau.
• Duyệt web bằng TV (TV web browsing): cho phép thuê bao xem các trang web trên TV của
họ.
• Nhắn tin bằng TV (TV Instant Messaging): cho phép thuê bao thông tin qua IM trong khi đồng
thời sử dụng các dịch vụ video/audio hay gaming khác.
• TV Email: cho phép thuê bao sử dụng các ứng dụng người sử dụng trên TV để đọc, gửi và
nhận thư điện tử.
• Telecommerce Service: tương tự như các dịch vụ e-commerce, các dịch vụ này được thiết kế
để cho phép thuê bao sử dụng TV của mình để tìm kiếm và đặt mua hàng.
 Dịch vụ quảng cáo


Hỗ trợ các quảng cáo quảng bá truyền thống và xen vào cùng với quảng bá cục bộ tại các điểm
khác nhau trong mạng IPTV. Khả năng tương quan giữa các set-top box và các mức ưu tiên dịch
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 14


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra các dịch vụ quảng cáo có hướng đối tượng. Việc tích
hợp các dịch vụ quảng cáo hướng vào đối tượng sử dụng với các dịch vụ mua bán từ xa cho phép
nhà cung cấp dịch vụ có thể giúp người sử dụng của mình thực hiện được những thỏa thuận mua
bán theo yêu cầu. Với bản chất hai chiều của mạng thông tin và các dịch vụ kết hợp, các thuê bao
có thể cung cấp ý kiến đánh giá của mình đối với quảng cáo trên IPTV để làm cho dịch vụ quảng
cáo này sát với đối tượng hơn, phù hợp hơn.

 Dịch vụ tương tác

Trong trường hợp này, thuê bao có thể thu lại các chương trình vào thư mục của mình, các thuê
bao sẽ trả tiền thông qua tài khoản. Đối với nội dung đã được mã hoá, khoá giải mã sẽ được
download từ trên hệ thống tại thời điểm xem nội dung. Chức năng này để thuê bao có thể chia sẻ
những hình ảnh của họ cho bạn bè và những người thân của họ. Ghi hình riêng tư trên mạng
(nPVR) nPVR là một thành phần mạng để ghi và phát lại nội dung của các kênh truyền hình. Có
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 15


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV


thể không nhất thiết ghi lại tất cả các kênh truyền hình, nPVR sẽ giới hạn trước chỉ những
chương trình được chọn, những chương trình này có thể được ghi lại với mục đích điều khiển lưu
trữ dữ liệu. EPG sẽ có nhiệm vụ xác định xem kênh nào mà nPVR có thể cung cấp. Dựa trên
“list” này, các thuê bao có thể lưu lại các chương trình mà họ chọn trong thư viện nPVR hoặc
thông qua EPG chẳng hạn như một biểu tượng hay một icon. Trong lúc xem những chương trình
do nPVR cung cấp, thuê bao có thể tuỳ thích sử dụng những các chức năng điều khiển như Play,
Pause, FF, RW. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ thiết lập các quy tắc ghi cho mỗi kênh TV riêng, chẳng
hạn thời gian lưu trữ cho kênh được ghi.

 Bình chọn và dự đoán

Cung cấp tính năng bình chọn trực tiếp và dịch vụ trò chơi dự đoán cho người xem qua TV. Việc
dự đoán, bình chọn được kết hợp thể hiện trực tiếp trên các chương trình truyền hình. Cho phép
tạo các kịch bản bình chọn hoặc dự đoán dễ dàng và linh động theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Chức năng bình chọn có thể thực hiện đồng thời trong khi vẫn đang xem chương trình TV. Hỗ
trợ âm thanh, hình ảnh minh họa cho các đề mục đưa ra. Thao tác bình chọn, dự đoán cần được
hỗ trợ thuận tiện thông qua Remote Control.

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 16


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

 Giáo dục trên ti vi

Cung cấp tất cả các dịch vụ học tập, đào tạo theo các nội dung và theo từng lứa tuổi. Hệ thống
hỗ trợ khả năng quản lý nội dung các chương trình học tập, đào tạo. Giao diện hệ thống đảm bảo

thân thiện, EPG hiển thị dễ dàng thuận tiện cho người sử dụng. Hệ thống cho phép phát triển,
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 17


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

tích hợp thêm các dịch vụ learning mới vào hệ thống IPTV hiện tại theo yêu cầu. Có giải pháp
hoàn chỉnh cho các nhà cung cấp third-party tích hợp vào hệ thống để cung cấp dịch vụ.
 Thương mại trên ti vi

Thương mại qua TV là các dịch vụ tương tác cho phép người sử dụng trao đổi, mua bán và đấu
giá những sản phẩm được giới thiệu trên TV hoặc những chương trình quảng cáo. Để thuê bao có
thể đăng kí, thực hiện các dịch vụ này hệ thống cần hỗ trợ các phương thức đặt hàng, thanh toán,
giao hàng đến tận tay người dùng.
Hệ thống có sự đồng bộ, nhất quán từ server, middleware, EPG đến STB để cung cấp dịch vụ
đến người sử dụng. Hỗ trợ giới thiệu, quảng bá các thông tin sản phẩm trên các kênh Live TV,
VoD .. một cách linh động và hiệu quả. Có giải pháp tích hợp với hệ thống thanh toán qua ngân
hàng, giải pháp đảm bảo an toàn trả tiền trực tuyến.
Tương tác qua di động: Dịch vụ này cho phép thuê bao có thể xem và tương tác hình ảnh thông
qua các thiết bị cầm tay như trên màn hình TV. Ngoài ra còn có thể cho phép thuê bao từ thiết bị
cầm tay của mình điều khiển mọi quá trình tương tác của STB đối với hệ thống qua thiết bị cầm
tay của mình. Ví dụ, khi thuê bao đang bận đi công tác nhưng muốn thu một chương trình mà họ
thích xem tại một thời điểm nào đó vào bộ nhớ trên STB của mình tại nhà. Họ có thể điều khiển
từ thiết bị cầm tay của họ trên thiết bị cầm tay. Tin nhắn trên ti vi Chức năng này cho phép người
xem TV có thể chat trực với nhau thông qua hệ thống IPTV. Ngoài chat trực tiếp với nhau, người
sử dụng có thể chat với các người dùng của hệ thống khác như Yahoo, MSN, các tin nhắn SMS ..
Hệ thống có thể quản lý thông tin cá nhân của các thành viên (Profile). Quản lý danh sách bạn bè
như thêm, xóa, sửa thông tin, có chế độ thông báo tới người dùng khi có message mới đến. Quản

lý thông tin Offline Message. Ngoài ra các tính năng khác sẽ phát triển như hỗ trợ voice chat và
video (webcam), STB hỗ trợ bàn phím không dây, font chữ Unicode và tích hợp bộ gõ tiếng Việt.
 Dịch vụ truyền hình hội nghị

Hội thảo truyền hình cho phép nhiều thuê bao tham gia đối thoại trực tuyến thông qua truyền
hình. Giải pháp này cho phép tổ chức các cuộc họp, các buổi hội thảo, đào tạo trực tuyến từ xa,
người dùng có thể tham gia từ bất cứ vị trí địa lý nào miễn là có kết nối hệ thống IPTV. Hệ thống

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 18


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

hỗ trợ việc thay đổi các thông số về chất lượng hình ảnh, chuẩn nén, … cho phù hợp với băng
thông của mạng lưới.

Dịch vụ gia tăng khác
 Tin nhắn SMS/MMS

Chức năng này cho phép người dùng TV có thể gửi nhận tin nhắn SMS, MMS đến các mạng di
động. Cho phép gửi nhận tin nhắn trực tiếp giữa người sử dụng của hệ thống IPTV và người sử
dụng của mạng mobile. Hệ thống có giao diện nhập tin nhắn dễ dàng, STB sẽ hỗ trợ bàn phím
không dây trong tương lai. Có chế độ cảnh báo người dùng khi có SMS mới đến.
 Thư điện tử trên ti vi

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 19



Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Chức năng này giống như một trình email-client. Người dùng có thể gửi, nhận, đọc trực tiếp
email thông qua màn hình giao diện trên màn hình TV. Tuy nhiên hiện tại các STB cấu hình thấp
có hạn chế là không thể gửi được file đính kèm, cần phát triển khả năng tích hợp thiết bị đầu vào
(USB chẳng hạn..) để upload nội dung. Chức năng này hỗ trợ đầy đủ chuẩn SMTP, POP3 thông
dụng. Hỗ trợ các tính năng email-client cơ bản như: CC, BCC, HTML mail, chèn chữ ký
(signature), sắp xếp message theo các tiêu chí khác nhau... Cho phép cấu hình, tạo nhiều tài
khoản email kết nối gửi nhận email đến các mail-server khác nhau. Quản lý thông tin Address
Book.
 Chia sẻ truyền thông (album ảnh)

Chức năng này cho phép người sử dụng thông qua hệ thống IPTV có thể tạo, lưu trữ và quản lý
các album ảnh của mình. Hệ thống album cho phép quản lý theo các category khác nhau. Hỗ trợ
giao diện thân thiện, EPG hiển thị dễ dàng thuận tiện. Chức năng tìm kiếm thông tin ảnh, tạo các
thư mục cá nhân (Private).
 Ghi nhật ký hình ảnh

Dịch vụ này cho phép người sử dụng IPTV có thể tạo riêng cho mình một blog có khả năng lưu
trữ các clip video. Người dùng có thể soạn thảo, thêm mới các đề mục, bài viết dễ dàng. Hệ
thống hỗ trợ quản lý thông tin cá nhân của các thành viên (Profile), cho phép phân quyền các
thành viên khác nhau. Người sử dụng có thể quản lý danh sách bạn bè như thêm, xóa, sửa thông
tin.
 Quan sát toàn cầu

Dịch vụ này ứng dụng cho theo dõi giao thông, giám sát an ninh và giám sát hộ gia đình từ xa.
Với loại hình dịch vụ này, hệ thống IPTV có thể ứng dụng cho tập người sử dụng nhóm lớn như
các công ty, doanh nghiệp. Hệ thống hỗ trợ giải pháp hoàn chỉnh cho phép tích hợp cung cấp

dịch vụ trên hệ thống IPTV đã triển khai. Cung cấp các thiết bị tích hợp đi kèm (camera,
remote,..) phía người sử dụng hỗ trợ cho việc monitoring .

III. Tìm hiểu về giao thức luồng thời gian thực RTSP
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 20


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV
1. Tổng quan về RTSP

Tiêu chuẩn Real Time Streaming Protocol (RTSP) – Giao thức truyền tin thời gian thực là một
tiêu chuẩn do Nhóm chuyên trách kỹ thuật Internet - Internet Engineering Task Force (IETF)
phát hành.
RTSP là một giao thức ở tầng ứng dụng trong bộ các giao thức Internet (Internet Protocol Suite)
để kiểm soát việc truyền dữ liệu theo thời gian thực. RTSP cung cấp một nền tảng mở rộng cho
phép kiểm soát, truyền theo yêu cầu của dữ liệu thời gian thực, chẳng hạn như âm thanh và
video. Nguồn dữ liệu có thể bao gồm cả cung cấp dữ liệu trực tiếp và lưu trữ clip. Giao thức này
được dùng để kiểm soát các phiên phân phối đa dữ liệu, cung cấp một phương tiện để lựa chọn
các kênh phân phối như các giao thức UDP (User Datagram Protocol– Giao thức giao vận mạng
không kết nối), multicast UDP và TCP (Transmission Control Protocol - Giao thức điều khiển
truyền tin), và cung cấp một phương tiện để lựa chọn cơ chế phân phối dựa trên giao thức RTP
(Real-time Transport Protocol- Giao thức chuyển vận thời gian thực). RTSP thiết lập và điều
khiển một hay nhiều gói tin truyền thông liên tiếp được đồng bộ theo thời gian như âm thanh và
video. RTSP hoạt động như một "điều khiển mạng lưới từ xa" cho các máy chủ đa phương tiện.
Ở đây không có khái niệm về một kết nối RTSP; thay vào đó, một máy chủ duy trì một phiên làm
việc được đánh dấu bởi một định danh. Một phiên làm việc RTSP không gắn với kết nối vận
chuyển như một kết nối TCP. Trong một phiên làm việc RTSP, một máy khách RTSP có thể mở
và đóng nhiều kết nối vận chuyển tin cậy với máy chủ để tạo ra các yêu cầu RTSP. Ngoài ra, nó

có thể sử dụng một giao thức vận chuyển không kết nối như UDP. Các dòng dữ liệu được điều
khiển bởi RTSP có thể sử dụng RTP, nhưng các hoạt động của RTSP không phụ thuộc vào cơ chế
truyền tải được sử dụng để chuyển dữ liệu truyền thông liên tục.
Giao thức này có định hướng tương tự như cú pháp và hoạt động với HTTP 1.1, vì vậy, những cơ
chế mở rộng với HTTP trong nhiều trường hợp có thể cũng được thêm vào RTSP. Tuy nhiên,
RTSP khác HTTP trong một số khía cạnh quan trọng sau:
- RTSP giới thiệu một số phương pháp mới và có một nhận dạng giao thức khác;

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 21


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

- Một máy chủ RTSP cần phải duy trì trạng thái mặc định trong hầu hết tất cả trường hợp, trái
ngược với bản chất phi trạng thái của HTTP;
- Cả máy chủ RTSP và máy khách có thể đưa ra yêu cầu;
- Dữ liệu được truyền độc lập bởi một giao thức khác (Đây là một ngoại lệ với giao thức này);
- RTSP được định nghĩa để sử dụng tiêu chuẩn ISO 10646 (UTF-8) chứ không phải là tiêu chuẩn
ISO 8859-1, phù hợp với những nỗ lực quốc tế hóa giao thức HTML (HyperText Markup
Language – Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản);
- Các yêu cầu URI (Uniform Resource Identifier – Định danh tài nguyên thống nhất) luôn chứa
các URI tuyệt đối. Bởi vì HTTP 1.1 có khả năng tương thích ngược với phiên bản cũ hơn nên
HTTP 1.1 chỉ thực hiện với đường dẫn tuyệt đối trong các yêu cầu và đặt tên máy chủ trong một
trường tiêu đề riêng biệt. Điều này làm cho việc "lưu trữ ảo" dễ dàng hơn, nơi một máy chủ duy
nhất với một địa chỉ IP (Internet Protocol – Giao thức Internet) để lưu trữ một số cây tài liệu.
RTSP hỗ trợ các hoạt động sau đây:
- Lấy lại những dữ liệu truyền thông từ máy chủ truyền thông: Các máy khách có thể yêu cầu
một mô tả biểu diễn thông qua HTTP hoặc một số phương pháp khác. Nếu biểu diễn là multicast,

mô tả biểu diễn chứa các địa chỉ multicast và các cổng được sử dụng cho dữ liệu truyền thông
liên tục. Nếu biểu diễn chỉ được gửi đến máy khách thông qua unicast, máy khách cung cấp đích
đến vì lý do an ninh.
- Mời một máy chủ truyền thông cùng tham gia: Một máy chủ truyền thông có thể được "mời"
tham gia vào một kết nối hiện tại, hoặc để phát lại dữ liệu truyền thông vào bài biểu diễn hay để
ghi lại tất cả hoặc một tập con của các dữ liệu truyền thông trong một bài biểu diễn. Chế độ này
rất hữu ích cho các ứng dụng giảng dạy phân tán. Những đối tượng khác trong kết nối có thể thay
phiên nhau "ấn nút điều khiển từ xa".
- Bổ sung dữ liệu truyền thông cho một biểu diễn hiện có: Riêng đối với các biểu diễn trực tiếp,
nó rất hữu ích nếu máy chủ có thể nói với máy khách về dữ liệu truyền thông bổ sung đã sẵn
sàng.
Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 22


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Những yêu cầu RTSP có thể được xử lý bởi các thành phần trung gian, đường hầm và bộ nhớ
tạm thời như trong HTTP 1.1.
Việc truyền tải luồng dữ liệu riêng của mình không phải là một nhiệm vụ của giao thức
RTSP. Hầu hết các máy chủ sử dụng RTSP Transport Protocol theo thời gian thực (RTP) kết hợp
với thời gian thực Control Protocol (RTCP) giao dòng phương tiện truyền thông.
RTP sẽ chăm sóc của giao video theo thời gian thực và dữ liệu âm thanh ở hai UDP hoặc cổng
TCP. Trong hầu hết các trường hợp UDP sẽ được ưu tiên theo thứ tự để tránh truyền lại gói TCP
có thể ảnh hưởng việc cung cấp thời gian thực của nội dung truyền thông.
RTCP sẽ được sử dụng cho QOS (Quality of Service) phân tích và đồng bộ hóa giữa video

Video Streaming Application
RTSP Truyền thông giao diện máy chủ đã được thêm vào như là một mở rộng của ứng dụng

camera WEC7 mà sau CSI giao diện của kiến trúc máy ảnh. Nền tảng Freescale SABRE SDP
được sử dụng như một thiết lập thử nghiệm được trang bị Omnivision OV5642 Camera.

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 23


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Luồng dữ liệu:
Các dữ liệu YUV420 camera video được nén ở định dạng H.264 với bộ vi xử lý i.MX6Q inbuilt
VPU (Processing Unit Video) đó là khả năng thực hiện mã hóa phần cứng và giải mã nhiều định
dạng codec như H.264, MPEG4 và MJPEG .
H.264 nén dữ liệu video được đệm và cung cấp cho các máy chủ RTSP Truyền thông để truyền
trên giao diện mạng LAN. Máy chủ RTSP cung cấp một URL Truyền dưới dạng rtsp: // Address của máy Server>: 8554 / Suối qua đó thời gian thực video có thể được nhận và palyed
lại trên bất kỳ RTSP Khiếu nại về video người chơi chẳng hạn như máy nghe nhạc VLC hoặc
Mplayer.

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 24


Tìm Hiểu Về Kỹ Thuật Truyền Hình Tương Tác Và Các Dịch Vụ Cung Cấp Bởi IPTV

Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình

Page 25



×