LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến, xã hội của chúng ta ngày càng thay đổi, văn minh và hiện đại hơn. Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả. Điện tử đang trở thành một ngành kỹ thuật đa nhiệm vụ.Nó đã đáp ứng được những nhu cầu cần thiết trong hoạt động đời sống hằng ngày.Nó được ứng dụng nhiều trong cuộc sống con người. Kỹ thuật Điện tử biến những điều không thể thành có thể,một trong số đó là khả năng đo khoảng cách bằng sóng siêu âm tại những nơi mà ta không thể dùng thước để đo,hoặc tiếp xúc trực tiếp tới vị trí cần đo khoảng cách. Chính vì vậy,nhóm chúng em đã đi đến thống nhất tìm hiểu và nghiên cứu chế tạo một sản phẩm ứng dụng đo khoảng cách bằng sóng siêu âm. Sau một thời gian học tập và rèn luyện, với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PHẠM DUY KHÁNH cùng sự trợ giúp của các bạn trong nhóm và các tài liệu có liên quan,chúng em đã hoàn thành xong đề tài. Đồ án đã hoàn thành xong, nhưng không thể tránh nhiều thiếu sót mong thầy cô giáo thông cảm và chỉ bảo thêm để đề tài có thể ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
Đồ án Điện tử điển hình
1
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ:
Siêu âm là âm thanh có tần số cao hơn tần số tối đa mà tai người nghe thấy (cao hơn 20000 Hz). Ngược lại các âm thanh có tần số ≤ 20000 Hz là hạ âm.Siêu âm có thể lan truyền trong nhiều môi trường như môi trường âm thanh, không khí, các chất lỏng và rắn. Ngày nay sóng siêu âm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như y học, khoa học công nghệ…Đặc biệt là trong khoa học công nghệ sóng siêu âm được ứng dụng để đokhoảng cách. Ví dụ như đo khoảng cách gữa 2 bức tường, đo khoảng cách từ mặt đất lên một vật phía trên, đo khoảng cách phía đuôi ô tô để báo vật cản khi lùì, đo khoảng cách mực nước trong bể hay trong hồ… Vì vậy trong đồ án này chúng ta cùng nhau đi nghiên cứu về đo khoảng cách bằng sóng siêu âm.
1.2 GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊĐO KHOẢNG CÁCH BẰNG SÓNG SIÊU ÂM. Trên thị trường hiện nay có bán rất nhiều loại máy đo khoảng cách bằng sóng siêu âm. Hầu hết các loại máy đo khoảng cách đó đều có tính năng đo khoảng cách rất xa và lưu trữ thông tin đo. Dưới đây là một loại máy đo thông dụng trên thị trường.
1.2.1 Leica DISTO - D2
o
Đây là thiết bị thiết thựcvà phổ biến nhất, với các đặc tính tiêu biểu: - Sử dụng các phím chức năng nhanh nhạy, xác định điểm xa nhất và gần nhất, cho phép đo các đường ngang vàchéo trong một góc - Công nghệ Power RangeTechnologyTM cho phép khoảng đo 80m không cần tấm phản quang. Điều này cầnthiết cho việc sử dụng ngoài trời, và trong điều kiện ánh sáng mạnh. -
Đồ án Điện tử điển hình
2
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
- Thiết bị có bộ nhớ lưu trữ. Có thể xem lại các thông số đo. - Cấu trúc gọn nhẹ với thiết kế đặc biệt cho các yêu cầu đo đạc dân dụng. - Các phím chức năng tiện lợi, nhanh nhạy khi đo như: Cộng, trừ, tính toán diện tích và thể tích chính xác. Cũng như tất cả các thiết bị phát tia laser có thể nhìn thấy bằng mắt thường. - Điểm cuối của tia Laser luôn được nhìn thấy trong tầm hoạt động quy định của thiết bị. Với Leica DISTOTM D2 chúng ta không cần phải sử dụng thước đo với khoảng cách quá dài và tiết kiệm chi phí tối đa, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Khoảng cách đo Sai số đo Màn hình hiển thị Nút nhấn Hằng số lưu trữ giá trị Gọi lại giá trị trước
0.05 - 60m ± 1.5mm 3 dòng Trực tiếp dễ sử dụng 1 10
Đơn vị đo Số lần đo của Pin Loại Pin Cấp bảo vệ Trọng lượng
1.2.2 Máy đo độ dài siêu âm CP3007 Máy đo khoảng cách siêu âm thích hợp cho việc trang trí nội thất, tính toán diện tích, thể tích...để lắp đặt điều hòa nhiệt độ... Các đại lý bất động sản hay công nhân xây dựng cần phải có các công cụ đo lường nhanh của căn phòng và kích thước phòng.... Máy sử dụng công nghệ truyền sóng siêu âm đến đối tượng, sau đó tính toán thời gian truyền đi để xác định khoảng cách đo. Tia Laser để định vị mục tiêu cần xác định độ dài
Đồ án Điện tử điển hình
3
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
-
Thông số kỹ thuật: Độ chính xác: + / -0.5% Tần số: 40 kHz (siêu âm) Nhiệt độ làm việc: 0oC ~ 43oC Phạm vi: 0.91m đến 15m Kích thước (H-P-l): 142 x 73 x 47mm Pin: 9v Trọng lượng (không có pin): 144.6g Chùm tia laser: Công suất 1mW (mW = miliwatt) Bước sóng: 650nm (nm = nanomet)
1.3 CÁC GIẢI PHÁP VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH BÀI TOÁN Yêu cầu của hệ thống: -
Dạo diện người dùng dễ sử dụng. Khoảng cách đo được tối đa 2m Có thể lưu trữ lại được thông tin các lần đo Nhỏ gọn có thể mang đi lại di chuyển được Điện áp hoạt động của hệ thống không gây nguy hiểm đến người sử dụng.
Đồ án Điện tử điển hình
4
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
Lựa chọn phương án: Với yêu cầu về tính năng như trên, chúng em chọn các thiết bị chính:
- Vi điều khiển AT89S52 - Màn hình LCD 16x2 với mục đích hiển thị thông tin, giao tiếp vi điều khiển với
người dùng - 1 phím chức năng đơn giản dễ sử -
Nhỏ gọn,bền chắc chắn. Nguồn là pin AA có thay thế dễ dàng
Xác Định Bài Toán Và Giới Hạn Của Đề Tài Xác Định Bài Toán
-
Điểm quan trọng nhất của bài toán đo khoảng cách này bằng sóng siêu âm là tính chính xác được thời gian bắt đầu phát ra sóng siêu âm tới thời điểm thu được sóng phát ra lúc đầu là bao nhiêu.rồi ta mới tính toán được khoảng cách từ máy đo tới vật cần đo.. Vì vậy bài toán chính là ta cần quan tâm là :
-
Thời điểm bắt đầu phát ra sóng siêu âm.
-
- Thời điểm thu lại được sóng đã phát ra - Một bộ đếm timer để tính khoảng thời gian đó
Giới Hạn Của Đề Tài Các ràng buộc : - Sai số trong phạm vi cho phép 3 cm. - Chi phí của bộ sản phẩm (không có động cơ) không quá 1.000.000vnđ. - Nguồn điện sử dụng được lâu,và có thể thay mới ngay khi lúc cần - Tầm xa có thể đo được trên 1.5m.
Đồ án Điện tử điển hình
5
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
CHƯƠNG 2 :THIẾT KẾ HỆ THỐNG 2.1. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA HỆ THỐNG
HIỂN THỊ
ĐIỀU KHIỂN TRUNG TÂM KHỐI NGUỒN
NÚT BẤM
KHỐI CẢM BIẾN 2.1.1 Khối Điều Khiển Trung Tâm
Hình 6: Khối vi điều khiển Đồ án Điện tử điển hình
6
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
2.1.2 Khối Hiển Thị a. Hình dáng và kích thước: Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau, trên hình 1 là hai loại LCD thông dụng.
Hình 2.6: Hình dáng của LCD Khi sản xuất LCD, nhà sản xuất đã tích hợp chíp điều khiển (HD44780) bên trong lớp vỏ và chỉ đưa các chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh số thứ tự và đặt tên như bên dưới :
Hình 2.7: Sơ đồ chân của LCD
Đồ án Điện tử điển hình
7
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
b. Chức năng các chân:
Chân số 1
Tên
Vss
2
Vdd
3 4
Vee Rs
5
R/w
6
E
7-14
DB0DB7
Chức năng Chân nối đất cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với GND của mạch điều khiển Chân cấp nguồn cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với VCC=5V của mạch điều khiển Chân này dùng để điều chỉnh độ tương phản của LCD.
Chân chọn thanh ghi (Register select). Nối chân RS với logic “0” (GND) hoặc logic “1” (VCC) để chọn thanh ghi. + Logic “0”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi lệnh IR của LCD (ở chế độ “ghi” - write) hoặc nối với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở chế độ “đọc” - read) + Logic “1”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ liệu DR bên trong LCD. Chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write). Nối chân R/W với logic “0” để LCD hoạt động ở chế độ ghi, hoặc nối với logic “1” để LCD ở chế độ đọc. Chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt lên bus DB0-DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có 1 xung cho phép của chân E. + Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD chuyển vào(chấp nhận) thanh ghi bên trong nó khi phát hiện một xung (high-to-low transition) của tín hiệu chân E. + Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra DB0-DB7 khi phát hiện cạnh lên (low-to-high transition) ở chân E và được LCD giữ ở bus đến khi nào chân E xuống mức thấp. Tám đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thông tin với MPU. Có 2 chế độ sử dụng 8 đường bus này : + Chế độ 8 bit : Dữ liệu được truyền trên cả 8 đường, với bit MSB là bit DB7. + Chế độ 4 bit : Dữ liệu được truyền trên 4 đường từ DB4 tới DB7, bit MSB là DB7
Bảng 2.1: Chức năng của cán chân LCD
Đồ án Điện tử điển hình
8
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
c. Các thanh ghi Chíp HD44780 có 2 thanh ghi 8 bit quan trọng : Thanh ghi lệnh IR (Instructor Register) và thanh ghi dữ liệu DR (Data Register) - Thanh ghi IR : Để điều khiển LCD, người dùng phải “ra lệnh” thông qua tám đường bus DB0-DB7. Mỗi lệnh được nhà sản xuất LCD đánh địa chỉ rõ ràng. Người dùng chỉ việc cung cấp địa chỉ lệnh bằng cách nạp vào thanh ghi IR. Nghĩa là, khi ta nạp vào thanh ghi IR một chuỗi 8 bit, chíp HD44780 sẽ tra bảng mã lệnh tại địa chỉ mà IR cung cấp và thực hiện lệnh đó. VD : Lệnh “hiển thị màn hình” có địa chỉ lệnh là 00001100 (DB7…DB0) Lệnh “hiển thị màn hình và con trỏ” có mã lệnh là 00001110 - Thanh ghi DR : Thanh ghi DR dùng để chứa dữ liệu 8 bit để ghi vào vùng RAM DDRAM hoặc CGRAM (ở chế độ ghi) hoặc dùng để chứa dữ liệu từ 2 vùng RAM này gởi ra cho MPU (ở chế độ đọc). Nghĩa là, khi MPU ghi thông tin vào DR, mạch nội bên trong chíp sẽ tự động ghi thông tin này vào DDRAM hoặc CGRAM. Hoặc khi thông tin về địa chỉ được ghi vào IR, dữ liệu ở địa chỉ này trong vùng RAM nội của HD44780 sẽ được chuyển ra DR để truyền cho MPU. Bằng cách điều khiển chân RS và R/W chúng ta có thể chuyển qua lại giữ 2 thanh ghi này khi giao tiếp với MPU. Bảng sau đây tóm tắt lại các thiết lập đối với hai chân RS và R/W theo mục đích giao tiếp. RS 0 0
R/W 0 1
1 1
0 1
Khi cần Ghi vào thanh ghi RS để ra lệnh cho thanh ghi Đọc cờ bận ở DB7 và giá trị của bộ đếm địa chỉ ở DB0DB6 Ghi vào thanh ghi DR Đọc dữ liệu từ DR
Trong chương trính sử dụng LCD ở chế độ 4bit. Các lệnh được sử dụng: lcd_send_byte( BYTE address, BYTE n ) để điều khiển LCD ví dụ như lệnh : lcd_send_byte(0,0x01) dùng để xóa màn hình, lcd_send_byte(0,0x08) để đưa con trỏ về đầu dòng thứ nhất… lcd_gotoxy(a,b) để đưa con trỏ về các vị trí mong muốn thộc các dòng khác nhau của LCD. Lcd_gotoxy(x,1) đưa con trỏ về dòng 1 vị trí x, vị trí x có thể từ 1->16 của LCD printf(lcd_putc,”…”): in một xâu ký tự ra màn hình.xâu ký tự có độ dài < 16 ký tự để LCD có thể hiển thị được đầy đủ lcd_putc(‘…’) : in một ký tự ra màn hình.
2.1.3 Nút bấm Nguyên lý hoạt động khi chưa tác động nút nhấn thì nhận được mức logic 0, khi tác động thì nhận được mức logic 1.
Đồ án Điện tử điển hình
9
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
2.1.4. Khối cảm biến siêu âm Cảm biến siêu âm có nhiệm vụ phát tín hiệu sóng siêu âm và thu lại tín hiệu sóng siêu âm bằng cách báo bằng mức logic ở các chân của cảm biến.
Hình 2.5 : Cảm biến siêu âm Cảm biến SRF05 là một loại cảm biến khoảng cách dựa trên nguyên lý thu phát siêu âm. Cảm biến gồm một bộ phát và một bộ thu sóng siêu âm. Sóng siêu âm từ đầu phát truyền đi trong không khí, gặp vật cản (vật cần đo khoảng cách tới) sẽ phản xạ ngược trở lại và được đầu thu ghi lại. Khoảng cách đo được của SRF05 nằm trong phạm vi từ 4cm đến 300cm.
2.1.5 Khối Nguồn
Cung cấp nguồn nuôi cho vi điều khiển hoạt động theo yêu cầu đề tài.
Đồ án Điện tử điển hình
10
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
Cung cấp nguồn nuôi cho vi điều khiển hoạt động theo yêu cầu đề tài. ở đây ta
tạo ra nguồn 5v cấp cho vi điều khiển.
2.2 Lựa chọn linh kiện Một số đặc tính cơ bản của AT89S52: - Bộ nhớ chương trình bên trong: 8KB (ROM) - Bộ nhớ dữ liệu bên trong: 128 bye (RAM) - 4 port xuất nhập (I/O port) 8 bit - 2 bộ định thời 16 bit - Mạch giao tiếp nối tiếp - Bộ xử lí bit (thao tác trên các bit riêng lẻ) - 210 vị trí nhớ được định chỉ, mỗi vị trí 1 bit – nhân/chia trong 4 µs Sơ đồ chân họ vi điều khiển 89S52:
Đồ án Điện tử điển hình
11
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
-
-
Chân vcc : chân số 40 là Vcc cấp điện áp cho nguồn vi điều khiển. Nguồn cấp là 5v Chân GND: chân số 20 nối GND khi thiết kế cần sử dụng 1 mạch ổn áp để bảo vệ cho vi điều khiển, cách đơn giản là sử dụng IC 7805 Port 0: gồm 8 chân từ 32 đến 39có 2 chức năng là + Chức năng xuất/nhập : các chân nay dùng để nhận tín hiệu từ bên ngoài
vào để xử lý hoặc dùng để xuất tín hiệu ra bên ngoài, chẳng hạn xuất tín hiệu điêug khiển led đơn sáng tắt + Chức năng là bus dữ liệu và bus địa chỉ (AD7-AD0): 8 chân này còn làm nhiêm vụ lấy dữ liệu từ ROM vào RAM ngoài, đồng thời Port0 còn được dùng để làm định địa chỉ của bộ nhớ ngoài Port 1(P1) gồm 8 chân chỉ có chức năng làm đường xuất/nhập không có chức năng khác Port 2(P2) gòm 8 chân (từ chân 21 đến chân 28) có 2 chức năng: + chức năng xuất/ nhập + chức năng là bus địa chỉ cao (A8-A15): khi kết nối vớ bộ nhớ ngoài có dung lượng lớn, cần 2 byte để định địa chỉ của bộ nhớ, byte thấp do P0 đảm nhận, byte cao do P2 này đảm nhận
Đồ án Điện tử điển hình
12
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
-
Port 3 gồm 8 chân (từ 10 đến 17): chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEn tín hiệu được xuất ở chân 29 dùng để truy xuất bộ Chức năng xuất/nhập
BIT P3.0 P3.1 P3.2
P3.3 P3.4 P3.5 P3.6
TÊN RxD TxD INT0 INT1 T0 T1 WR
P3.7
RD
P1.0 P1.1
T2 T2X
CHỨC NĂNG Ngõ vào nhận dữ liệu nối tiếp Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp Ngõ vào ngắt cứng thứ 0 Ngõ vào ngắt cứng thứ 1 Ngõ vào của timer/counter thứ 0
ngõ vào củatimer/counter thứ 1 Ngõ điều khiển ghi dữ liệu từ bộ nhớ ngoài Ngõ điều khiển đọc dữ liệu từ bộ nhớ ngoài ngõvào của timer/couter thứ2 ngõnạp lại/thu nhận của timer/ counter thứ2
- Chân Reset ngõ vào ở chân 9 là ngõ vào reset dùng để thiết lập trạng thái ban đầu cho
vi điều khiển. Hệ thống sẽ được thiết lập lại các giá trị ban đầu nếu ngõ này ở mức 1 tối thiểu chu kỳ này - Chân XTAL1 và XTAL2: 2 chân này có vị trí là 18 và 19 được sử dụng xung clock từ bên ngoài để hoạt động, thường được ghép nối với thạch anh với các tụ để tạo nguồn xung clock ổn định. - Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN: tín hiệu xuất ra ở chân 29 dùng để truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài. Chân này được nối với chân OE của ROM ngoài. - Chân ALE có chức năng là bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín hiệu ở chân ALE dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và các đường dữ liệu khi kết nối chúng với IC chốt.
2.3 Nguyên lý hoạt động Bộ vi điều khiển nhận các tín hiệu từ môi trường bên ngoài thông qua bộ biến đổi ADC, được sử dụng để thu dữ liệu. Các máy tính số chỉ sử dụng giá trị thập phân, nhưng trong thực tế là các đại lượng vật lý như: vận tốc, nhiệt độ, áp suất… Do đó cần cố bộ biến đổi để chuyển các đại lượng vật lý thành các tín hiệu điện hoặc điện áp, các bộ điều khiển có thể được coi như là các cảm biến. Các cảm biến có thể cho ra tín hiệu dạng dòng điện hoặc điện áp ở dạng liên tục. Đồ án Điện tử điển hình
13
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
Tín hiệu được đưa vào chip sẽ được sử lý hiển thị trên màn hình LCD.
Đồ án Điện tử điển hình
14
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG HỆ THỐNG 3.1 Phần mềm proteus Proteus là phần mềm của hãng Labcenter Electronics, nó mô phỏng được cho hầu hết các linh kiện điện tử thông dụng, đặc biệt có hỗ trợ cho cả các MCU như PIC, 8051, AVR, Motorola. Đặc biêt proteus cực kỳ hữu ích đối với những bạn đam mê lập trình vi điều khiển, vì nó có thể giúp ta kiểm tra chương trình cực nhanh +) Ưu điểm - Dễ dàng tạo ra một sơ đồ nguyên lý đơn giản từ các mạch điện đơn giản, đến các mạch có bộ lập trình vi xử lý. - Dễ dàng chỉnh sửa các đặc tính của linh kiện trên sơ đồ nguyên lý - Công cụ hỗ trợ kiểm tra lỗi thiết kế trên sơ đồ nguyên lý. Xem và lưu lại phần báo lỗi - Chạy mô phỏng và phân tích các tính chất của mạch điện cơ bản. - Ngoài ra Proteus còn cung cấp cho người sử dụng các công cụ mạnh mà các phần
mềm khác hâu như không có. Chẳng hạn như LED với các loại màu sắc khác nhau kể cả led 7 đoạn - Một ưu điểm nữa của Proteus là có thể mô phỏng công cụ phát và thu tín hiệu từ các mạch giao tiếp với máy tính qua công cụ RS232 - Proteus có một thu viện khá lớn với hơn 6000 linh kiện các loại và càng ngày càng được bổ sung. Ngoài ra còn có keypad ( ma trận phím tạo đơn giản cho người thiết kế khi cần thao tác trên các ma trận phím). +) Khả năng ứng dụng - Khả năng ứng dụng chính của Proteus là mô phỏng, phân tích các kết quả từ các mạch nguyên lý. Proteus giúp cho người sử dụng có thể thấy trước mạch thiết kế chạy đúng hay sai trước khi thiết kế trên bo mạch - Các công cụ phục vụ cho việc phân tích mạch có độ chính xác khá cao như đo vôn hay ampe, máy đo dao động. +) Nhược điểm Phần mềm nào cũng có nhược điểm của nó do đó Proteus cũng không tránh khỏi các nhược điểm: - Trong khi thiết kế có nhiều phần trong Proteus chạy không theo một quy tắc nào làm người sử dụng dụng đôi lúc gặp khó khăn. - Sử dụng khá phức tạp nhất là đối với các mạch vi xử lý hay các mạch cần chỉnh sửa các tính chất các linh kiện. Đồ án Điện tử điển hình
15
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
- Phần mềm do công ty nước ngoài viết nên không có tài liệu hướng dẫn sử dụng. - Hướng dẫn sử dụng Proteus hoàn toàn bằng tiếng anh nên đòi hỏi người sử dụng cũng phải có một nền tảng tiếng anh cơ bản nếu muốn sử dụng nó một cách hiệu quả.
3.2 Phần mềm keil sử dụng C++ C++ hiện là ngôn ngữ lập trình (NNLT) được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi do tính năng mạnh mẽ, đa dụng của nó. Đây là NNLT được nhiều trường đại học và cao đẳng trong và ngoài nước sử dụng để giảng dạy lập trình ban đầu cho sinh viên. Giáo trình “Lập trình C++” này được viết nhằm phục vụ cho đối tượng là sinh viên các hệ Cao đẳng và Đại học thuộc khối ngành Kỹ thuật (Không chuyên về Công nghệ Thông Tin).
3.3 Bảng linh kiện sử dụng stt
T ên linh kiện
Số lượng
1 2 3 4 5 6
LCD 16x2 Chip AT89S52 Thạch anh SRF05 Điện trở Biến trở Tụ điện
1 1 1 1 2 2 13
7 8 9 10 11 12 13 14
Thanh điện trở Biến trở tinh LM 7805 Đi ốt Giắc cắm 5 chân Công tắc 2 cực Đèn led Giắc cắm 4 chân
1 1 1 1
1 1 1 1
Ghi chú
12hz 1k 10k ( 10k) 210k 1N0047 Màu xanh
3.4 Sơ đồ mạch nguyên lý
Đồ án Điện tử điển hình
16
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
3.5 Lập trình Mã code dùng trong lập trình #include <AT89X52.H> #include <stdio.h> #define Line_1 0x80 #define Line_2 0xC0
{ char value; lcd_gotoxy(x,y); // Wait until busy flag is low. while(bit_test(lcd_read_byte(),7)); LCD_RS=1; value = lcd_read_byte(); LCD_RS=0; return(value); } #endif
void lcd_send_command (unsigned char Data ) { #ifdef USE_LCD_READ while ( 0x80&lcd_read_byte() ) ; Đồ án Điện tử điển hình
21
GVHD: ThS. Phạm Duy Khánh
#else delay_us(20); #endif lcd_send_4bit_data ( Data >>4 );
/* send 4 bit high */
lcd_enable_pulse () ; lcd_send_4bit_data ( Data );