Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Kinh doanh shop thời trang đồ si (second hand) – tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.95 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

1


I. TÓM TẮT Ý TƯỞNG KINH DOANH
1.Ý tưởng kinh doanh:
Kinh doanh shop thời trang đồ si (Second-hand) – tại TP.HCM
2.Lý do lựa chọn ý tưởng
Hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có những biến
động lớn tác động tới thu nhập và tiêu dùng của mỗi người dân. Trong đó đáng chú ý
nhất là sự gia tăng giá cả của các mặt hàng và dịch vụ dẫn đến người tiêu dùng bắt đầu
thắt chặt chi tiêu nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng
tăng cao, đặc biệt là nhu cầu về trang phục. Theo thống kê có hơn 70% người tiêu
dùng được hỏi đều chọn mua những sản phẩm thời trang đơn giản và gần gũi với cuộc
sống, có tín tiện dụng cao, dễ mua, giá rẻ và có nhiều mẫu mã để lựa chọn.
Chính vì vậy mà đồ si (đồ second- hand, đồ sida, đồ thùng, đồ qua tay…) trở thành
một trong những sự lựa chọn phù hợp với đại bộ phân người tiêu dùng. Những mặt
hàng second-hand này thường có mẫu mã phong phú, đa dạng với giá rẻ chỉ bằng 2/10
giá đồ mới. Đặc biệt, mỗi món đồ được giới hạn số lượng, không lo đụng hàng. Nếu
kéo léo kết hợp có thể cho ra nhiều set đồ bắt mắt với giá chưa bằng hoặc chỉ bằng
một món đồ mới mua ngoài tiệm. Đặc biệt lẫn trong những kiện đồ second-hand này
là vô số những món hàng hiệu đến từ những nhãn hiệu nổi tiếng như Mango, Zara,
H&M,… xuất xứ từ châu Âu, Hàn, Nhật hay “bèo” nhất cũng đến từ nguồn nội địa
Trung Quốc.
Nắm bắt tâm lý chung của khách hàng là thích mua sắm nhưng lại muốn giá rẻ.
Đặc biệt trên địa bàn Thủ Đức chưa có nhiều cửa hàng đáp ứng nhu cầu trên hoặc
chưa lựa chọn được mặt hàng đẹp, nguồn hàng chất lượng. Vận dụng sự hiểu biết về
mảng thị trường và loại mặt hàng này, nhóm đã làm dựng nên ý tưởng mở shop thời
trang đồ second-hand. Dự án kinh doanh này có lợi thế nguồn hàng dồi dào, vốn
thấp và xoay vòng nhanh, nguồn thu hấp dẫn và thời gian hoàn vốn nhanh.



2


3.Tính khả thi của ý tưởng
3.1 Sơ lược về ý tưởng


Ý tưởng thuộc ngành kinh doanh hàng hóa nói chung và thời trang

may mặc nói riêng
− Ý tưởng thuộc phân khúc thị trường: người trẻ, trong độ tuổi dưới 35
tuổi và có mức thu nhập trung bình (đa phần những bạn trẻ muốn
tìm kiếm những sản phẩm độc lạ mới)
− Khách hàng mục tiêu: khách hàng mục tiêu mà 4SI hướng đến
những người trẻ thuộc tầng lớp học sinh, sinh viên dưới 25 tuổi.
3.2 Sức hấp dẫn của ngành
a. Sức tăng trưởng của ngành

Áp lực

Mức độ quan trọng

Áp lực hiện tại

Tổng điểm

Đối thủ cạnh tranh
hiện tại


2

1

2

Nhà cung ứng

5

3

15

Khách hàng

5

5

20

Đối thủ tiềm ẩn

4

3

12


Sản phẩm thay thế

4

3

12

Tổng cộng

20

15

61

b. Sản phẩm thuộc ngành có nhu cầu tất yếu

Sản phẩm thuộc ngành có nhu cầu thiết yếu vì bên cạnh nhu cầu ăn uống thì may mặc
là một thứ yếu đối với cuộc sống hằng ngày
c. Xu hướng phát triển ngành

Ngành kinh doanh hàng hóa nói chung và thời trang nói riêng là ngành có xu thế phát
triển vượt bậc, vì hiện nay, song song với nhu cầu về ăn uống thì thời trang là một thứ
tất yếu không thể thiếu trong cuộc sống. Do đó, việc phát triển không chỉ dừng lại ở
hiện tại mà còn hứa hẹn ở những phân khúc khác trong tương lai và 4SI đang đón đầu
tương lai.

3



3.3 Sức hấp dẫn của khúc thị trường
a. Khả năng sinh lời

Ngành thời trang là ngành có khả năng sinh lời rất cao, vì nguồn vốn – chi phí thì
tương đối mà lợi nhuận thì rất cao (gấp mấy lần chi phí bỏ ra). Nếu biết phân bổ giá
hợp lý thì chắc chắn sẽ không bị lỗ.
b. Đánh giá đối thủ cạnh tranh

Trong khúc thị trường thời trang, đối thủ cạnh tranh rất nhiều, từ những thương hiệu
nổi tiếng như Zara, H&M, CK,… cho đến những thương hiệu handmade được rất
nhiều bạn trẻ ưa chuông. Cụ thể:
4SI
Phân khúc khách Những người yêu
hàng
thích thời trang,
thích cái độc, lạ, có
thu nhập không cao

Của hàng đồ mới

Quầy đồ si khác

Bất cứ ai

Những người yêu
thích thời trang,
thích cái độc, lạ, có
thu nhập không cao


(Sinh viên, nhân
viên văn phòng,
Fashionista…)
Giá cả

(Sinh viên, nhân
viên văn phòng,
Fashionista…)

Trung bình

Cao

Trung bình

Đa dạng

Đa dạng

Đa dạng

Chất lượng sản
phẩm

Chất lượng

Chất lượng

Không đảm bảo


Mức độ an toàn
(sức khỏe)

An toàn

An toàn

Không đảm bảo

Cập nhật xu
hướng thời trang

Luôn cập nhật

Không đảm bảo

Không đảm bảo

Cao

Trung bình

Trung bình

Sự đang dạng các
mặt hàng

Mức độ độc , lạ

3.4 Sức hấp dẫn của ý tưởng, sản phẩm

a. Sức hấp dẫn của ý tưởng

4


Nắm bắt được nhu cầu về thời trang của giới trẻ là thích đồ độc, lạ, đẹp và mảng
denim luôn là lựa chọn hàng đầu thì 4SI đã tiến hành kinh doanh để mang đến cho
một bộ phận các bạn trẻ yêu thích denim những sản phẩm rẻ mà chất lượng.
b. Điểm mới, đặc biệt của ý tưởng



4SI có một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp. Cụ thể là
những style riêng có trình độ chuyên môn cao đứng ra hướng dẫn và



giúp đỡ khách hàng chọn lựa những trang phục phù hợp nhất.
Sản phẩm chất lượng nhưng giá không cao. Cụ thể, thay vì kinh
doanh đồ si một cách đại trà như một số nơi nổi tiếng trên TPHCM là
chợ Hoàng Hoa Thám, Bàn Cờ, Bà Chiểu với nhiều loại sản phẩm,
size, không sạch sẽ, không đảm bảo an toàn sức khỏe,… thì 4SI sẽ
tiến hành sàng lọc và chọn lựa kĩ càng các sản phẩm trước (size,
kiểu dáng, loại sản phẩm,...) để kiểm tra chất lượng, sau đó đem vệ

sinh rồi mới trưng bày ra bán.
− Có nguồn hàng gồm những sản phẩm hàng hiệu đích thực (LV, H&M,
…)
3.5 Sức hấp dẫn về tài chính
Độ an toàn về tài chính của dự án là một căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi

của dự án.Tính khả thi về tài chính của dự án được đánh giá không chỉ qua các chỉ tiêu
phản ánh mặt tài chính của dự án như:

BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ CỦA DỰ ÁN
Dòng tiền hoạt động ròng NPV

252,42 trđ

Tỉ suất sinh lời nội bộ IRR

131,5%

Chi phí sử dụng vốn WACC

20%

Độ an toàn về mặt tài chính của dự án được thể hiện trên các mặt sau:



An toàn về nguồn vốn
An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả

năng trả nợ.
− An toàn cao cho các chỉ tiêu hiệu quả tính toán (tính chắc chắn của
các chỉ tiêu hiệu quả dự kiến của dự án). Sự phân tích này được thực
hiện thông qua phân tích độ nhạy của dự án .
An toàn về nguồn vốn:




5




Các nguồn vốn huy động không chỉ đủ về số lượng mà còn phù hợp

về tiến độ cần bỏ vốn.
− Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy
động được đảm bảo.
− Các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ vốn tốt,
dòng tiền dự án đảm bảo thanh toán nợ mỗi năm không cần ân hạn.
Ngoài ra, trong việc huy động luôn đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa vốn tự có và vốn đi vay
(tỷ lệ này đảm bảo >= 1)


An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn
hạn, khả năng trả nợ:

An toàn về khả năng trả nợ của dự án.
Đối với dự án vay vốn để đầu tư đã được xem xét khả năng trả nợ. Khả năng trả
nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hằng
năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện thông qua tỷ số khả năng trả nợ của
dự án.
DSCR>1
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ thuế thu nhập), khấu hao
cơ bản và lãi phải trả hàng năm luôn dương.
Ngoài ra khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét sản
lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ NPV = 0 và IRR = 131,5% tương đối cao,

cho thấy sức chịu đựng của dự án khá lớn, trong khi đó tỉ suất sinh lời kì vọng nhỏ
hơn IRR và cả MIRR nên đảm bảo độ an toàn cho dự án hơn.
Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về
mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được các nhà cung cấp tín dụng cho
dự án đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín
dụng cho dự án .

6


II. XÂY DỰNG CỬA HÀNG
1.Tổng quan về cửa hàng
1.1 Tầm nhìn
Sẽ trở thành thành cái tên được các bạn trẻ nghĩ đến đầu tiên mỗi lần nhắc đến đồ
second-hand.
1.2 Sứ mệnh
Mang đến cho khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ những món hàng ưng ý, độc và lạ,
sẽ là nơi giúp các bạn thể hiện bản thân một cách hoàn hảo nhất qua những “bộ cánh”
cũ mà mới.
1.3 Mục tiêu


Cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm có màu sắc,



mẫu mã đa dạng, hợp thời trang.
Những sản phẩm mà 4SI mang lại sẽ là những sản phẩm an toàn,
được chọn lựa kỹ càng từ những kiện hàng từ khắp nơi trên toàn
quốc, trải qua quy trình giặt ủi nghiêm ngặt, mang đến sự khác biệt

so với những shop khác, hứa hẹn sẽ là một nơi đáng tin cậy đối với
những bạn trẻ đam mê tìm kiếm những món hàng đẹp, độc, lạ.
1.4 Phân tích SWOT
a. Điểm mạnh:



Có chương trình tích điểm, giảm giá cho khách mua hàng, ví dụ với
mỗi hóa đơn trên 200 ngàn đồng khách hàng sẽ được tích một dấu
trên phiếu điểm, đủ 10 dấu sẽ được giảm giá 10% trên tổng hóa đơn

áp dụng cho những lần mua sau.
− Đội ngũ nhân viên trẻ, đầy tính năng động và sáng tạo, đưa ra cho
khách hàng những ý kiến về cách chọn đồ, kiểm tra sản phẩm, phối
lại sao cho đẹp mắt và hợp thời trang nhất.
− Những sản phẩm của shop sẽ là những sản phẩm chất lượng nhất,
được tuyển chọn và giặt ủi kỹ càng, mang đến sự khác biệt so với
những đối thủ cạnh tranh khác. Khách hàng sẽ vô cùng yên tâm khi
mua dùng những sản phẩm của shop.
7




Có cửa hàng riêng ở vị trí dễ tìm, khách hàng sẽ đến lựa chọn và
được mặc thử trước khi quyết định mua hàng. Sản phẩm sẽ được
phân loại và treo lên theo kiểu dáng hoặc nguồn gốc xuất xứ, ví dụ
như áo váy sẽ được móc trên một cây riêng, giày dép hoặc túi xách
sẽ được để trên một kệ khác, quần áo có mác hàng hiệu sẽ được
treo tách biệt với quần áo sản xuất trong nước,… để khách hàng dễ


lựa chọn chứ không chất đống như ở chợ hay các shop khác.
b. Điểm yếu:
− Vì là thương hiệu mới nên thời gian đầu sẽ rất khó khăn trong việc
tiêp cận khách hàng.
− Giá cả sẽ cao hơn các chợ nhưng bù vào đó là chất lượng sản phẩm.
c. Cơ hội:
− Theo tìm hiểu thị trường hiện nay, giới trẻ rất chuộng săn tìm quần
áo độc và lạ nhưng vẫn dễ dàng áp dụng vào đời sống hàng ngày.
− Nhu cầu thời trang của khách hàng hiện nay đặc là giới trẻ có thể
xem là vô hạn.
Thích hợp với túi tiền của giới trẻ đặc biệt là sinh viên.
Đô si nhưng không phải là đồ cũ.
d. Thách thức:
− Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh kể cả là các shop bán quần áo mới.
− Giá cả trên thị trường hiện nay rất đa dạng, hàng giả hàng nhái trên



thị trường ra đời rất nhanh với giá rất rẻ.
1.5 Con người và kỹ thuật
a. Đội ngũ nhân viên:

Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo, có tâm huyết, có kinh nghiệm
và liên tục trau dồi kĩ năng sẵn sàng đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng. Cơ
cấu tổ chức cửa hàng:
Tổng quản lý (chủ đầu tư): 1 người. Tổng quản lý là người đưa ra các quyết định
chiến lược, kế toán ngân sách hàng năm, đưa ra các chiến lược marketing, kế hoạch
giảm giá, khuyến mãi, chiết khấu, quảng cáo
Bô phận kho: 2 người




Quản lý tình hình xuất nhập kho
Kiểm tra chất lượng quần áo, phụ kiện xuất nhập kho
8




Thực hiện các công đoạn giặt ủi, làm sạch hàng nhập kho trước khi
đưa đến cửa hàng
Bộ phận bán hàng:





Quản lý cửa hàng (thu ngân – kế toán): 1 người
Nhân viên bán hàng: 3 người
Quản lý cửa hàng đồng thời làm công việc thu ngân và kế toán
tháng cho cửa hàng.
b. Kỹ thuật xử lý sản phẩm
Mỗi sản phẩm trước khi đến tay khách hàng trải qua 3 bước khác nhau để đảm bảo
sạch sẽ, chất lượng tốt và mẫu mã đẹp.
Bước 1: Phân loại sản phẩm. Sản phẩm được phân loại theo chất liệu và loại sản phẩm
(quần, áo, áo khoác, phụ kiện khác,…) để thuận tiện trong quá trình giặt ủi và chỉnh
sửa.
Bước 2: Chỉnh sửa sản phẩm. Đồ si khi nhập về thường có lỗi nhẹ như hỏng dây kéo,
mất nút, hư nút,… hoặc size quá lớn. Những sản phẩm này sẽ được thay nút, thay dây

kéo hoặc chỉnh sửa cho vừa với size của người việt nam và hợp thời trang.
Bước 3: Giặt ủi và khử mùi. Sảm phẩm được giặt thật kỹ bằng xà phòng và chất tẩy
rửa. Quần áo sau khi giặt được hấp, sấy và phơi nắng để đảm bảo vệ sinh và an toàn
cho khách hàng.

2.Giới thiệu về sản phẩm
Đồ si là những quần áo, phụ kiện, vật dụng đã qua sử dụng và cửa hàng chúng tôi
chuyên cung cấp các mặt hàng như thế.


Về nguồn hàng: những mặt hàng quần áo và phụ kiện đi kèm được
chúng tôi mua từ nhừng kiện hàng nhập khẩu trực tiếp chủ yếu từ
Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Úc,… và một số nước khu vực Châu Âu,

Châu Á khác.
− Về chất lượng: đây là điều mà chúng tôi quan tâm nhất, đảm bảo sự
hài lòng tuyệt đối từ khách hàng, chúng tôi lựa chọn ra những quần
áo, phụ kiện còn mới, còn đẹp, vải tốt để bán cho khách hàng, đôi
9


khi có những kiện hàng hàng hiệu nổi tiếng giá sẽ có hơi nhỉnh một
xí nhưng chất lượng hoàn toàn khách hàng có thể yên tâm.
− Về mẫu mã: vì là hàng nhập từ nước ngoài cho nên có nhiều mẫu
đẹp, độc, lạ không sợ đụng hàng trong nước, chưa kể đến việc nhiều
quần áo là hàng hiệu, hàng số lượng nên mang đến cho các khách
hàng một phong cách cực chất. Tất cả nhưng điều đó làm cho khách
hàng có một gu thời trang trẻ trung, năng động, lạ và đẹp mắt.
− Về giá cả: chúng tôi luôn mong muốn những bộ quần áo đẹp sẽ đến
tay của các khách hàng, cho nên chúng tôi xây dựng phương châm

“giảm giá cả nhưng không giảm giá trị” nghĩa là chúng tôi sẽ cố
gắng hết mức làm sao giá cả sẽ phù hợp nhất có thể để các khách
hàng có thể mua sắm thoải mái mà không lo về giá, mặc khác giá
trị, chất lượng sẽ ngày một đi lên.
− Về cách thức bán hàng: chúng tôi có 2 kênh bán hàng là trực tuyến
và trực tiếp, giúp khách hàng có thể mua sắm một cách tiện lợi và
dễ dàng. Trực tuyến: chúng tôi có xây dựng trang web DOSI.COM,
ngoài ra còn đăng hình ảnh mẫu mã lên Facebook, Zalo… khách
hàng có thể ở nhà truy cập, lướt web, lựa chọn mẫu, đặt hàng
online, chúng tôi sẽ giao hàng và nhận tiền tận nơi. Trực tiếp: chúng
tôi có một cửa hàng và khách hàng có thể trực tiếp đến cửa hàng để
mua.
3.Phân tích đối thủ cạnh tranh
Tên

Điểm mạnh

Điểm yếu

10


Chợ Hoàng Hoa Thám
(Tân bình)

- Đa dạng mặt hàng để chọn - Các sản phẩm quá đại
lựa.
trà, dẫn đến khó khăn
- Giá cực rẻ. Khui mới cũng trong việc lựa chọn.
chỉ trung bình từ 40-50k. - Có hàng giả, hàng hư

Những ngày xổ hàng, quần hỏng bị trà trộn.
áo chỉ còn 5k/1 cái.
- Không đảm bảo vệ sinh
- Có hẳn những khu riêng an toàn sức khỏe
cho giày dép, túi xách.
- Nhân viên đa số đều nhiệt
tình chào gọi.

Chợ Bà Chiểu (Bình
Thạnh)

- Đồ Si ở đây có thể được
gọi là "cao cấp"

- Giá cao.

- Người bán hàng khá
- Không quá nhiều các gian khó chịu.
hàng đổ đống, hầu hết đều - Thái độ phục vụ kém.
được treo lên kỹ càng, thẳng
- Hỏi không mua sẽ bị
thớm.
chửi
- Chợ Bà Chiểu là đầu mối
cho rất nhiều người bán lẻ,
nên nếu rành, bạn sẽ có
nguồn hàng rất “hời”

Chợ Bàn Cờ (Quận 10) - Vị trí ngay trung tâm thành - Giá hơi cao nên bạn
phố.

phải tập trả giá.
- Nhiều mặt hàng, nhưng nổi
tiếng với giày dép, túi xách.
- Hàng hóa cực chất, có cả
hàng hiệu.
Chợ Nhật Tảo (Quận
10)

- Quần áo được treo thành - Đa số đều là cửa hàng
hàng, trật tự, thẳng thớm. mặt tiền nên giá khá cao.
Quần áo lỗi có thể được chủ - Và đây không phải nơi
tiệm sửa cho.
cho các bạn ham săn lùng
- Các cửa hàng đều có mặt đồ độc vì hàng hóa khá cơ
hàng riêng, từ sơ mi trắng bản
đến áo polo, denim…người
bán hàng không quá chèo
kéo khách, để khách thoải
mái lựa.

11


Chợ Nghĩa Hòa (Tân
Bình)

- Ít phải trả giá, lựa thoải
mái, giá siêu rẻ.

- Chỉ mở buổi sáng.


- Đường đi khá khó khăn
- Vì lợi thế ít người biết, nên vì hơi nhỏ.
bạn dễ săn cho mình nhiều - Các quầy hàng mở
món đồ độc lạ.
không cố định, hôm nay
vui thì mở, ngày mai buồn
thì đóng cửa.

Các phiên chợ cuối
tuần
(Hello weekend, erose
sale, The box market,
4season market, 2day
sale,…)

- Tâm lý thoải mái, mẫu mã Giá hơi mắc cao so với
được update cực nhanh vì các mặt hàng ở chợ đi chợ
người mua kẻ bán đều trẻ vì phải tốn tiền mặt bằng
trung như nhau.
và công tuyển lựa, giặt ủi
- Đối tượng người trẻ rất sạch sẽ thơm tho.
đông
- Thời gian họp chợ cuối
tuần phù hợp vì vào cuối
tuần với lịch học, đi chợ
phiên còn có thể xem thêm
nhiều mặt hàng khác độc đáo
không kém.


Các shop online

- Nhanh chóng, tiện lợi, giao Vì đồ cũ nên mua online
hàng tận nơi, giá cả khá sẽ không lựa kĩ được,
mềm.
nhiều khi hàng có lỗi thì
- Đã qua 1 bước chọn lọc bởi sẽ không kiểm soát được
chất lượng.
chính các chủ shop.

Shop đồ si Sally Hiền

- Đa dạng sản phẩm, mẫu - Giá hơi cao.
mã.
- Mẫu mã nhiều nhưng
m/
- 3 chi nhánh
chưa hợp thời
- Có web riêng dễ tương tác
với khách online
- 5 năm trong nghề.

12


III. KẾ HOẠCH MARKETING
1.Lựa chọn chiến lược marketing
1.1

Phân khúc thị trường


Nhắm đến giới trẻ từ 15 đến 35 tuổi là nhóm có tỉ lệ phần trăm tiêu dùng cho mặt
hàng này là cao nhất. Trong phân khúc này chúng tôi chia làm 4 phân khúc nhỏ như
sau:



Thời trang công sở đi học: (18 đến 35 tuổi ) chiếm 27%
Thời trang hàng ngày cho người lớn: (25 đến 35 tuổi ) chiếm

35%
− Thời trang đi học cho học sinh, sinh viên: (15 đến 25 tuổi )
chiếm 11%
− Thời trang hàng ngày cho học sinh, sinh viên: (15 đến 25 tuổi)
chiếm 37%
1.2

Khách hàng mục tiêu

Là giới trẻ trong độ tuổi từ 16 đến 25 tuổi bao gồm trang phục hàng ngày và trang
phục đi học, đi chơi picnic, tiệc tùng cùng bạn bè.
1.3

Phân tích hành vi khách hàng thuộc phân khúc thị

trường mục tiêu
Khách hàng thuộc phân phúc thị trường mục tiêu là những người trẻ năng động, sáng
tạo, cá tính mạnh mẽ luôn luôn thích thú với việc tìm tòi cái mới, đi theo phong cách
thời trang mới, thể hiện được cá tính và cái tôi của bản thân.
Thỏa mãn được mọi nhu cầu mục đích trong cuộc sống hàng ngày như đi học, đi chơi,

du lịch,... của khách hàng.
1.4
-

Định vị thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh

Giá cả phải chăng nhất
Sảm phẩm đa dạng nhất
Sản phẩm chất lượng an toàn nhất
Sản phẩm mới nhất
Dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện nhất
Nhân viên phục vụ tận tình nhất

13


1.5

Lựa chọn chiến lược marketing: nhóm sử dụng chiến

lược kinh doanh 4P
a. Product (sản phẩm)

Quần áo si khác hẳn với quần áo bình thường vì đây là loại đã qua sử dụng, tuy nhiên
nếu chọn được những lô hàng tốt thì người bán vẫn có những sản phẩm chất lượng.
Do vậy, có đầu mối uy tín để nhận hàng là yếu tố quan trọng vừa giúp người bán có
được sản phẩm chất lượng, còn tiết kiệm được chi phí đầu tư.
Chất lượng sản phẩm luôn đặt lên hàng đầu, hàng trước khi đến với tay khách hàng
phải được giặt ủi hấp theo đúng qui trình để đảm bảo chất lượng tốt nhất.
Bên cạnh đó dịch vụ của cửa hàng cũng như thái độ phục vụ của nhân viên cũng phải

được đặt lên hàng đầu.
b. Place (Kênh phân phối)

Shop sử dụng kênh phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua việc bán
hàng trực tiếp và thông qua giang hàng ảo online giao hàng tận nơi cho khách hàng có
nhu cầu.
Về cách giao hàng, ở trong các gian hàng ảo của mình, shop sẽ đăng thông tin về cách
thức giao, nhận hàng. Với những địa điểm gần nơi shop trữ hàng, shop sẻ miễn phí
vận chuyển. Còn những nơi có khoảng cách xa hơn, shop sẻ tính phí ship tùy vào
khoảng cách. Shop sẻ mở một tài khoản ngân hàng để những khách hàng ở các tỉnh
thành khác có thể thanh toán bằng chuyển khoản.
c. Price (giá)
Shop mới bắt đầu kinh doanh nên lựa chọn chiến lược định giá thâm nhập thị trường.
Dựa vào giá của các shop tương tự trên thị trường đồng thời căn cứ vào số vốn bỏ ra
để có thể đưa ra mức giá phù hợp cho mỗi loại sản phẩm, không được quá cao so với
thị trường nhưng cũng phải đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất có thể cho shop. Shop
cũng lưu ý đến việc tiết kiệm tối đa chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Giá cả hấp dẫn
nhằm mục tiêu cạnh trạnh với các đối thủ trên thị trường sản phẩm
-

Chất liệu đa dạng mẫu mã đẹp nguồn hàng dồi dào… là những yếu tố thuận lợi
cho việc lựa chọn và nhập nguồn hàng.
14


-

Luôn thay đổi nguồn hàng khác nhau để tạo ứng tượng mới mẻ cho khách hàng.
Shop sử dụng kênh phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua việc
bán hàng trực tiếp và online giao hàng tận nơi cho khách hàng có nhu cầu.


Về giá của sản phẩm sẽ theo chiến lược giá hỗn hợp để sản phẩm có thể đáp ứng được
nhu cầu của học sinh, sinh viên yêu thích thời trang.
Mức giá dao động sẽ là từ 50.000 – 100.000 đồng tùy loại mặt hàng:
d. Promotion
Quảng cáo:


Quảng cáo các bạn bè thông qua trang mạng xã hội facebook



Có thể liên hệ với người thân quen ủng hộ và giới thiệu trong giai đoạn đầu khai
trương



Phát tờ rơi ở các trường, các con phố gần khu vực cửa hàng



Thông qua trang web, blog hay các trang rao vặt chuyên về thời trang



Thu hút khách hàng bằng các bản hiệu



Treo băng rôn


Khuyến mãi:


Chương trình khuyến mãi giảm giá 10-20% tất cả các loại mặt hàng trong các dịp
lễ.



Giảm đặt biệt 50% những đợt thanh lý cuối mùa.



Giảm 10% cho những hóa đơn có tổng giá trị lớn (trên 500.000 đồng).



Giảm 10% vào đơn hàng tiếp theo cho khách hàng viết bài đánh giá cho shop và
chia sẻ trên trang cá nhân facebook.

(Các chương trình giảm giá không áp dụng cùng lúc)
2.Kế hoạch marketing
2.1 Mục tiêu và ngân sách marketing
Mục tiêu chung:
15


Lấy được lòng tin nơi khách hàng, sau khi lấy được lòng tin khách hàng sẽ tiếp tục
phát triển và mở rộng qui mô của cửa hàng.
Mục Tiêu Cụ Thể:

Ngắn hạn (khoảng 1 năm)
- Đạt được mức độ cao về sự hài lòng của khách hàng, khoảng 95% số khách hàng

mục tiêu.
- Trong 3 tháng đầu đề ra mục tiêu bán được 10 sản phẩm mỗi tuần và trong 3 tháng

tiếp theo sẽ tăng số lượng theo tỉ lệ.
- Bắt đầu hình thành khách hàng thân thuộc, khoảng 20% trong năm đẩu tiên
- Gia tăng 3-6% thị phần trong phân khúc mỗi năm.
Dài hạn (4 năm tiếp theo)
- Xây dựng sự nhận biết quảng cáo mạnh mẽ về sản phẩm trong 2 năm tới.
- Giành được 10% khách hàng của các đối thủ cạnh tranh vào năm 4.

2.2 Giá dự kiến của sản phẩm
-

Áo thun, sơ mi, áo kiểu: 50.000 – 60.000 đồng
Quần, chân váy: 50.000 – 70.000 đồng
Đầm: 50.000 – 70.000 đồng
Áo khoác: 70.000 – 100.000 đồng
Các loại phụ kiện khác: 50.000 – 100.000 đồng

2.3 Địa điểm đặt cửa hàng
Shop đặt cơ sở tại: số 122 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 21, quận Bình Thạnh,
tp.Hồ Chí Minh.
Diện tích: 20m2 (4x5m)
Giá thuê mặt bằng: 6 triệu đồng/tháng
Đây là địa điểm thuận lợi cho việc kinh doanh các mặt hàng thời trang vì khu vực này
tập trung nhiều sinh viên cũng như nhân viên văn phòng có nhu cầu về thời trang cao.
Đối tượng khách hàng này quan tâm nhiều hơn đến việc săn tìm những món đồ đẹp,

độc, lạ, có thương hiệu nhưng giá rẻ.
2.4 Kế hoạch chiêu thị và xúc tiến hàng hóa
Chiến lược cạnh tranh: Nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng từ bỏ đối thủ và đến với
cửa hàng của nhóm
16


Chiến lược thích nghi cạnh tranh
Chiến lược phân biệt
Chiến lược phản ứng nhanh





Về cách quản lý:
Để tạo được ưu thế cạnh tranh cho shop mình, shop sẻ thực hiện một số điểm sau:
- Luôn chú trọng đến hình ảnh của sản phẩm.
- Luôn cập nhật ý kiến online và ý kiến trực tiếp của khách hàng.
- Đơn giản hóa phương thức thanh toán (giao nhận hàng trực tiếp, chuyển khoản),

tránh những giải thích rườm rà và quá chặt chẽ khiến khách hàng nản chí.
- Luôn giữ thái độ niềm nở trong quá trình giao tiếp. Khéo léo trong cách chấp nhận
cũng như từ chối trong việc mặc cả giá sản phẩm đối với khách hàng.
- Có thể kèm theo các chính sách ưu đãi nếu có thể: miễn phí ship, giảm giá mặt
hàng nếu khách hàng mua số lượng lớn,… )
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1.Tổng mức đầu tư
ĐVT: triệu đồng
ST

T
1
2
3
4
5

HẠNG MỤC
Chi phí thuê mướn mặt bằng
Chi phí cơ sở vật chất
Tiền tối thiểu ban đầu
Chi phí dự phòng
Tổng mức đầu tư

GIÁ
TRỊ
10
30
50
9
99

2.Nguồn tài trợ
ĐVT: triệu đồng
Kế hoạch nguồn tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
WACC

Giá trị

Tỷ lệ
69
70%
30
30%
20,0%

17


3.Lịch trả nợ vay
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
0

Nợ đầu kỳ
Nợ mới
Trả lãi
Trả gốc
Trả lãi và gốc
Nợ cuối kỳ

Năm 1
Quý
Quý
2
3
25

20

Quý
1
30

Quý
4
15

Năm 2
Quý Quý
1
2
10
5

30
3,6
5
8,6
25

30

3
5
8
20


2,4
5
7,4
15

1,8
5
6,8
10

1,2
5
6,2
5

0,6
5
5,6
0

4.Khấu hao
Nguyên giá trang thiết bị: 30 triệu đồng
ĐVT: triệu đồng
Khấu hao trang thiết bị
Giá trị đầu kỳ
Khấu hao trong kỳ
Giá trị cuối kỳ

Năm 0


30

Năm 1
30
15
15

Năm 2
15
15
0

5.Dự trù khả năng bán hàng trong một quý
ĐVT: triệu đồng
LOẠI SẢN PHẨM
ÁO
QUẦN
VÁY
ĐẦM
ÁO KHOÁT
LOẠI HÀNG
ÁO
QUẦN
VÁY
ĐẦM
ÁO KHOÁT

Số lượng
nhập kho
500

200
250
250
150

Số lượng
tồn kho
100
40
50
50
30

số lượng
hàng bán
400
160
200
200
120

ĐƠN GIÁ
LƯỢNG
THÀNH
BÌNH QUÂN HÀNG BÁN
TIỀN
100.000
400 40.000.000
100.000
160 16.000.000

100.000
200 20.000.000
150.000
200 30.000.000
100.000
120 12.000.000
TỔNG
118.000.0
18


00
6.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
NĂM
Doanh thu
Chi phí nhập và thiết kế lại
Chi phí quản lý, bán hàng
Lợi nhuận trước khấu hao
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
Lợi nhuận ròng

Năm 1
472
120
185,1

166,9
15
151,9
10,8
141,1
28,22
112,88

Năm 2
519,2
120
190,37
208,84
15
193,84
1,8
192,04
38,41
153,63

Năm 3
571,12
120
196,07
255,05
0
255,05
0
255,05
51,01

204,04

7.Dự trù vốn lưu động
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số dư tiền tối thiểu
Khoản phải thu
Khoản phải trả
Tồn kho
Nhu cầu vốn lưu động
Thay đổi vốn lưu động

Năm 1
23,6
9,44
36
24
21,04
21,04

Năm 2
25,96
10,384
36
24
24,344
3,304

Năm 3
28,556

11,4224
36
24
27,9784
3,6344

8.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Thay đổi phải thu (-)
Dòng tiền vào
Đầu tư ban đầu
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Thay đổi tồn kho
Thay đổi số dư tiền tối thiểu
Thay đổi phải trả (-)
Dòng tiền ra
Lưu chuyển tiền tệ trước thuế
Thuế

Năm 0

Năm 1
472
9,44
462,56

Năm 2

519,2
0,94
518,26

Năm 3
571,12
1,04
570,08

120
185,1
24
21,04
36
314,14
148,42
28,22

120
190,37
0
3,30
0
313,67
204,59
38,41

120
196,07
0

3,63
0
319,70
250,38
51,01

99

0
99
-99

19


Lưu chuyển tiền tệ sau thuế

-99

120,2

166,18

199,37

9.Các chỉ số tài chính
NPV: 242,42 triệu đồng
IRR: 131,5%
WACC: 20,0%
NĂM

DSCR

Năm 1
5,42

Năm 2
16,57

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> />
21



×