Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tìm hiểu về thị trường quyền chọn tại sở giao dịch chứng khoán tokyo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.94 KB, 17 trang )

TIỂU LUẬN MÔN KINH DOANH NGOẠI HỐI

Đề tài: Tìm hiểu về thị trường quyền chọn
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo

1


MỤC LỤC
Mục lục ............................................................................................................... 1

Lời mở đầu...........................................................................................................2

I. Giới thiệu về sở giao dịch chứng khoán Tokyo ................................................3

II. Giao dịch quyền chọn trên sở giao dịch chứng khoán Tokyo .........................7
1. Các sản phẩm ..................................................................................................7
a. Quyền chọn Nikkei .........................................................................................7
b. Quyền chọn TOPIX ........................................................................................9
c. Quyền chọn hợp đồng tương lai JGB ..............................................................10
d. Quyền chọn chứng khoán ...............................................................................11
2. Tình hình thị trường quyền chọn tại sở giao dịch chứng khoán Tokyo ...........12

Kết luận ...............................................................................................................15

Tài liệu tham khảo ..............................................................................................16

2


LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay, hội nhập là xu hướng chung của cả thế giới chứ không chỉ ở Việt Nam. Sự
hội nhập toàn cầu mang lại nhiều điều thuận lợi nhưng đồng thời cũng mang đến
nhiều khó khăn. Những khó khăn đó chính là các rủi ro có thể nhận thấy hoặc các rủi
ro tiềm ẩn. Các rủi ro này tồn tại một cách ngẫu nhiên trong tất cả các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, tài chính, tín dụng,. Các rủi ro có thể làm nhà đầu tư tổn thất, công
ty bị phá sản, và nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Để hạn chế điều này thì công
cụ phái sinh là một trong những lựa chọn tối ưu nhất, và nó ngày càng được sử dụng
rộng rãi trên toàn thế giới như là công cụ chủ yếu và không thể thiếu trong việc quản
trị rủi ro. Trong thời gian qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phát triển
vượt bậc nhưng vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, việc áp dụng công cụ phái sinh
trong thị trường chứng khoán là rất cần thiết. Một trong số những công cụ phái sinh có
thể phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư trong tương lai đó là quyền chọn chứng khoán.
Trên thế giới thì nó đã trở thành một công cụ phòng ngừa không thể thiếu của các nhà
đầu tư, công ty,. Để áp dụng được nó vào thị trường ở Việt Nam thì cần phải tìm hiểu
và nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn. Đó là lý do em viết tiểu luận này nhằm
tìm hiểu về giao dịch quyền chọn tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo.

3


I.

Giới thiệu về Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo

Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (東東東東東東東 Tōkyō Shōken Torihikisho?), hay TSE, là
sở giao dịch chứng khoán ở Tokyo, lớn thứ hai thế giới tính về lượng tiền tệ, chỉ xếp
sau sở giao dịch chứng khoán New York. Hiện tại sở giao dịch này niêm yết 2271
công ty nội địa và 31 công ty nước ngoài với tổng khối lượng vốn hóa thị trường hơn
4000 tỷ USD.
Tháng 7/2012, sau vụ sáp nhập với sàn Osaka (OSE), Tokyo Stock Exchange xếp thứ

3 thế giới về số lượng các công ty niêm yết. TSE (trước đó xếp thứ 7) có 3.423 công
ty niêm yết, trong đó có 1.100 đơn vị từ OSE chuyển sang. Vụ sáp nhập này giúp quy
mô của sàn Tokyo tăng 47%, chỉ còn đứng sau hai sàn là Bombay của Ấn Độ (5.230
công ty) và một sàn khác của Canada (với 3.971 doanh nghiệp niêm yết).
TSE là một công ty dạng kabushiki kaisha với 9 giám đốc, bốn kiểm toán viên và 8
giám đốc điều hành. Trụ sở đóng tại 2-1 Nihonbashi-kabutocho, Chuo-ku, Tokyo,
Nhật Bản. Giờ hoạt động là từ 9h đến 11h sáng và 12h30 đến 3h chiều. Từ ngày
24/4/2006, phiên giao dịch buổi chiều bắt đầu từ giờ như thường lệ là 12h30.

4


Các cổ phiếu niêm yết tại TSE được phân ra TSE1 (cho các công ty lớn), TSE2 (cho
các công ty vừa) và TSE "Mẹ" (cho các công ty mới bắt đầu tăng trưởng cao). Từ
tháng 3/2006, có 1721 công ty ở Phần thứ 1, 489 ở Phần thứ 2 và 156 công ty "Mẹ".
Đặc biệt tháng 6/2009 đã thành lập Tokyo AiM, là thị trường dành cho nhà đầu tư
chuyên nghiệp… Tại sở giao dịch chứng khoán Tokyo có rất nhiều nhà đầu tư quốc tế
đến từ các quốc gia khác nhau, tỉ lệ nhà đầu tư quốc tế chiếm tới 60% giá trị giao dịch.
Các chỉ số ghi nhận sự biến đổi của TSE là chỉ số Nikkei 225 của các công ty được
chọn lọc bởi báo Nihon Keizai Shimbun (Nhật báo Kinh tế Nhật Bản - tờ báo kinh
doanh lớn nhất Nhật Bản); chỉ số TOPIX dựa trên giá cổ phiếu của các công ty TSE1;
chỉ số J30 của các công ty công nghiệp lớn được xác nhận bởi các tờ báo khổ rộng
chính của Nhật Bản.
89 công ty chứng khoán nội địa và 19 công ty chứng khoán nước ngoài tham gia giao
dịch ở TSE. Xem: Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Tokyo
Các thể chế liên quan đến Sở giao dịch chứng khoán Tokyo bao gồm:


Câu lạc bộ báo chí sở giao dịch:, được gọi là Kabuto Club ( 東 東 東 東 Kabuto
kurabu?), nằm ở tầng 3 của tòa nhà của Sở giao dịch chứng khoán Tokyo. Phần

lớn các thành viên của Most Kabuto Club là thành viên của Nihon Keizai
Shimbun, Kyodo News, Jiji Press, hay các phát thanh viên các hãng truyền
hình như Bloomberg LP và CNBC. Kabuto Club thường bận rộn nhất vào
tháng 3 và tháng 4, khi các công ty công công bố báo cáo tài chính hàng năm
của mình.

Đứng thứ 3 trên thế giới nên tiêu chuẩn niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tokyo
rất chuyên nghiệp. Ví dụ, một DN muốn niêm yết trên thị trường TS1, thì số lượng cổ
phiếu đang lưu hành phải trên 20.000 đơn vị, số lượng cổ đông trên 2.200 người, giá
trị vốn hoá trên 25 tỉ Yên( 328,9 triệu USD). Tương tự, với thị trường TSE 2, lần lượt
là trên 4.000 đơn vị, 800 người và trên 2 tỉ Yên (26,3 triệu USD). Lợi nhuận và giá trị
vốn hoá của cả hai thị trường TSE1 và TSE2, gồm lợi nhuận trong 2 năm gần nhất tối
thiểu là từ 500 triệu Yên trở lên tương đương 6,6 triệu USD. Yêu cầu đối mức vốn hóa
5


tối thiểu với những DN này là 50 tỉ Yên (657,9 triệu USD); Doanh thu tối thiếu 10 tỉ
Yên, tương đương 131,6 triệu USD.
Trong khi đó, đối với thị trường Mother, yêu cầu số lượng cổ phiếu lưu hành trên
2.000 đơn vị, có trên 500 đơn vị được chào bán công khai, số lượng cổ đông phải trên
300 người và giá trị vốn hoá là trên 1 tỉ USD, tương đương 13,2 triệu USD.
Ngoài ra, ở thị trường Tokyo Pro - Bond, chỉ dành cho nhà đầu tư chuyên nghiệp và
ngoài Nhật Bản có quy định về niêm yết bao gồm: Trái phiếu phải có được kết quả
đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm; Tổ chức bảo lãnh phát hành chính cho
trái phiếu phải được đăng ký tại danh sách được phép thực hiện bảo lãnh phát hành
trái phiếu của sở giao dịch chứng khoán Tokyo. Trong đó, xếp hạng tín nhiệm phải do
các Cty hàng đầu xếp hạng như: S&P, Moodys, Fitch hoặc các tổ chức xếp hạng tín
nhiệm Nhật Bản (JCR/R&I)...
Giờ giao dịch:
Các giao dịch thường diễn ra trong thời gian từ 9 đến 11 giờ 30 phút sang và từ 12 giờ

30 phút đến 3 giờ chiều tất cả các ngày trong tuần trừ thứ Bảy, Chủ Nhật và những
ngày nghỉ được định trước.
Sàn đóng cửa trong những ngày sau: Năm mới, Lễ Thành Nhân, kỷ niệm thành lập
Đất nước, ngày Xuân Phân, ngày Showa, ngày trẻ em, ngày của biển, ngày kính trọng
người già, ngày Thu Phân, thể thao và sức khỏe, ngày văn hóa, ngày lễ Lao động, lễ tạ
ơn, và sinh nhật Thiên Hoàng.
Các nguyên tắc cơ bản trên TSE
Nguyên tắc công khai: tất cả các hoạt động phát hành và kinh doanh CK đều phải
công khai. Các thông tin phải kịp thời để giúp các nhà đầu tư có được quyết định đúng
đắn, tránh rủi ro.
Nguyên tắc trung gian mua bán: mọi hoạt động mua bán CK đều phải qua môi giới
là các công ty chứng khoán được quyền hoạt động trên TSE, để đảm bảo sự tin cậy
của thị trường, tránh sự giả mạo.
6


Nguyên tắc tập trung thị trường: tập trung tất cả mọi đơn đặt hàng, đơn chào bán vào
TSE để đảm bảo việc hình thành giá cả trung thực, hợp lý.
Nguyên tắc đấu giá: là cơ sở cho thực tế buôn bán. TSE là “thị trường đấu giá liên
tục”, các đơn đặt mua - chào bán trực tiếp ảnh hưởng lẫn nhau.

Khối lượng giao dịch trên thị trường phái sinh:
tăng trưởng gần 400% trong 10 năm

7


II.
Giao dịch quyền chọn trên sở giao dịch chứng khoán Tokyo
1. Các sản phẩm


Tài sản cơ sở
Chỉ số trong nước

Sản phẩm

Chỉ số Nikkei Stock Average Quyền chọn Nikkei 225
(Nikkei 225)
Chỉ số TOPIX 東 Tokyo Stock Quyền chọn TOPIX
Price Index東

Trái phiếu

JGB 10 năm (Trái phiếu chính Quyền chọn cho hợp đồng
phủ Nhật Bản)
tương lại JGB

Chứng khoán cá nhân Chứng khoán cá nhân

Quyền chọn chứng khoán

a. Quyền chọn Nikkei 225

Chỉ số Nikkei 225 là chỉ số giá bình quân gia quyền của 225 loại cổ phiếu (tính bằng
đồng yen Nhật) lớn nhất tại Tokyo. Chỉ số này được báo Nihon Keizai Shinbun thuộc
tập đoàn truyền thông Nikkei của Nhật tính dựa theo chỉ số trung bình công nghiệp
Dow Jones của Mỹ
Về cơ bản, chỉ số TOPIX mới thực sự phản ánh tổng quan thị trường chứng khoán
Nhật Bản, tuy nhiên chỉ số Nikkei 225 do một cơ quan tư nhân như Nikkei đảm trách
vẫn được chính phủ Nhật Bản sử dụng để tính toán các chỉ số kinh tế quan trọng của

quốc gia.


Quyền chọn thông thường:
o Chỉ số cơ sở: Nikkei 225
o Ngày bắt đầu: 12/06/1989
o Giờ giao dịch: 9:00-15:15, 16:30-3:00
o Tháng giao hàng: 3, 6, 9, 12
o Ngày giao dịch cuối cùng: Ngày làm việc trước thứ sáu thứ hai của mỗi
tháng giao hàng (Nếu thứ sáu thứ hai không phải là ngày làm việc thì nó
sẽ là ngày làm việc trước đó nữa). Giao dịch cho một tháng giao hàng
mới sẽ bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo ngày giao dịch cuối cùng.

8


o



Cách thực hiện quyền chọn: Kiểu châu Âu. Quyền chọn chỉ có thể được

thực hiện vào đúng kỳ hạn.
o Quy mô hợp đồng: Nikkei 225 x ¥1000
o Mức biến động giá tối thiểu:
 ¥50 hoặc ít hơn: ¥1
 Trên ¥50 đến ¥1,000: ¥5
 Trên ¥1,000: ¥10
o Biên độ dao động giá: 11%
Quyền chọn hàng tuần

o Chỉ số cơ sở: Nikkei 225
o Ngày bắt đầu: 25/5/2015
o Giờ giao dịch: 9:00-15:15, 16:30-3:00
o Tháng giao hàng: 4 hợp đồng hàng tuần gần nhất
o Ngày giao dịch cuối cùng: Ngày làm việc trước mỗi thứ sáu trừ ngày thứ
sáu thứ hai (Nếu ngày thứ sáu đó không phải là ngày làm việc thì nó sẽ
là ngày làm việc trước đó nữa). Giao dịch cho một hợp đồng mới sẽ bắt
o

o
o

o
o

đầu vào ngày làm việc tiếp theo ngày giao dịch cuối cùng.
Cách thực hiện quyền chọn: Kiểu châu Âu. Quyền chọn chỉ có thể được
thực hiện vào đúng kỳ hạn.
Quy mô hợp đồng: Nikkei 225 x ¥1000
Mức biến động giá tối thiểu:
 ¥50 hoặc ít hơn: ¥1
 Trên ¥50 đến ¥1,000: ¥5
 Trên ¥1,000: ¥10
Biên độ dao động giá: 11%
Giá quyền chọn: ¥40/ hợp đồng + phí thanh toán bù trừ ¥10/ hợp đồng

b. Quyền chọn TOPIX

Chỉ số TOPIX là chỉ số đo lường giá toàn bộ 1700 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khoán Tokyo (TSE). Chỉ số này được tính dựa trên giá trị vốn hóa thị trường của tất cả

các doanh nghiệp được cho là loại 1 trên TSE. Loại 1 xếp tất cả những doanh nghiệp
lớn nhất trên sàn giao dịch lại thành một nhóm. Thời điểm gốc của TOPIX là 4/1/1968
với giá gốc là ¥100.

9


Chỉ số TOPIX cùng với chỉ số Nikkei 225 được coi là những chỉ số quan trọng nhất
cho thị trường chứng khoán Nhật Bản. Tuy nhiên chỉ số TOPIX được xem là hàn thử
biểu có độ chính xác hơn bởi nó phản ánh công bằng hơn những thay đổi về giá và
bao gồm được tất cả những công ty lớn trên sàn giao dịch. Hiện nay có khoảng 1700
doanh nghiệp Loại 1 được niêm yết trên TSE.
o
o
o
o
o

Chỉ số cơ sở: TOPIX
Ngày bắt đầu: 20/10/1989
Giờ giao dịch: 9:00-15:15, 16:30-3:00
Tháng giao hàng: 3, 6, 9, 12
Ngày giao dịch cuối cùng: Ngày làm việc trước thứ sáu thứ hai của mỗi
tháng giao hàng (Nếu thứ sáu thứ hai không phải là ngày làm việc thì nó
sẽ là ngày làm việc trước đó nữa). Giao dịch cho một tháng giao hàng

o

o
o


o
o

mới sẽ bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo ngày giao dịch cuối cùng.
Cách thực hiện quyền chọn: Kiểu châu Âu. Quyền chọn chỉ có thể được
thực hiện vào đúng kỳ hạn.
Quy mô hợp đồng: TOPIX x ¥10000
Mức biến động giá tối thiểu:
 20 điểm hoặc ít hơn: 0.1 điểm
 Trên 20 điểm: 0.5 điểm
Biên độ dao động giá: 11%
Giá quyền chọn: ¥40/ hợp đồng + phí thanh toán bù trừ ¥10/ hợp đồng

c. Quyền chọn hợp đồng tương lai JGB

Tài sản cơ sở của quyền chọn này là hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ Nhật,
chuẩn hóa 6% lãi suất, kỳ hạn 10 năm.
o
o
o
o
o

Hợp đồng: tương lai JGB 10 năm
Ngày bắt đầu: 11/05/1990
Giờ giao dịch: 8:45-11:02, 12:30-15:02, 15:30-3:00
Tháng giao hàng: 3, 6, 9, 12
Tháng giao hàng của hợp đồng tương lai JGB cơ sở: tháng 3 với hợp
đồng quyền chọn tháng 1, 2, 3; tháng 6 với hợp đồng quyền chọn tháng

4, 5, 5; tháng 9 với hợp đồng quyền chọn tháng 7, 8, 9; tháng 12 với hợp
đồng quyền chọn tháng 10, 11, 12
10


o

Ngày giao dịch đầu tiên: Những tháng 3, 6, 9, 12 – ngày làm việc đầu
tiên của tháng thứ 6 trước tháng giao hàng của hợp đồng quyền chọn;
những tháng khác – ngày làm việc đầu tiên của tháng thứ hai trước

o

tháng giao hàng.
Ngày giao dịch cuối cùng: Ngày làm việc cuối cùng của tháng trước

o

tháng giao hàng của hợp đồng quyền chọn.
Cách thực hiện quyền chọn: Kiểu Mỹ. Người mua quyền chọn có thể
thực hiện quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào từ ngày giao dịch đầu
tiên tới cuối cùng. Tất cả những quyền chọn in-the-money sẽ được tự

o

động thực hiện vào ngày đến hạn cho dù có được chỉ dẫn hay không.
Quy mô hợp đồng: 1 hợp đồng quyền chọn đại diện cho quyền mua hoặc

o


bán hợp đồng tương lai JGB 10 năm với mệnh giá 100 triệu JPY.
Mức biến động giá tối thiểu: ¥0.01 trên ¥100 trong mệnh giá (¥10,000

o
o

trên một hợp đồng)
Biên độ dao động giá: ¥2.10
Giá quyền chọn: ¥40/ hợp đồng + phí thanh toán bù trừ ¥10/ hợp đồng

d. Quyền chọn chứng khoán

Quyền chọn chứng khoán là hợp đồng phái sinh duy nhất liên quan đến những cổ
phiếu đơn lẻ. Các tài sản cơ sở có tính lỏng cao gồm trên 200 loại cổ phiếu, ETF (quỹ
hoán đổi danh mục), REIT (quỹ tín thác bất động sản)

o

Hợp đồng: quyền chọn mua và bán dựa trên mỗi chứng khoán cơ sở
Ngày bắt đầu: 18/07/1997
Giờ giao dịch: 9:00-11:35; 12:30-15:15
Tháng giao hàng: hai tháng ngắn hạn liên tiếp, cộng thêm 2 tháng từ chu

o

kỳ tháng 3
Ngày giao dịch cuối cùng: Ngày làm việc trước ngày thứ sáu thứ hai của

o
o

o

tháng đến hạn (Nếu ngày thứ sáu nói trên không phải ngày làm việc thì
nó sẽ là ngày làm việc trước đó). Giao dịch cho tháng đến hạn mới sẽ
o

bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo ngày giao dịch cuối cùng.
Cách thực hiện quyền chọn: Kiểu Âu. Quyền chọn chỉ có thể được thực
hiện khi đến hạn (cũng chính là ngày giao dịch cuối cùng).
11


o

Quy mô hợp đồng: Là đơn vị giao dịch tối thiểu của từng loại chứng

o

khoán cơ sở
Mức biến động giá tối thiểu:
 Khi quy mô hợp đồng là chẵn (Phần bù – Mức biến động giá tối
thiểu)














< ¥50 - ¥0.1
¥50 đến ¥1,000 - ¥0.5
¥1,000 đến ¥3,000 - ¥1
¥3,000 đến ¥30,000 - ¥5
¥30,000 đến ¥50,000 - ¥25
¥50,000 đến ¥100,000 - ¥50
¥100,000 đến ¥1,000,000 - ¥500
¥1,000,000 hoặc hơn - ¥5000

Khi quy mô hợp đồng lẻ (Phần bù – Mức biến động giá tối thiểu)
 < ¥3,000 - ¥1
 ¥3,000 đến ¥30,000 - ¥5
 ¥30,000 đến ¥50,000 - ¥25
 ¥50,000 đến ¥100,000 - ¥50
 ¥100,000 đến ¥1,000,000 - ¥500
 ¥1,000,000 hoặc hơn - ¥5,000
Biên độ dao động giá: được tính bằng cách nhân giá tham khảo
của biên độ dao động giá của chứng khoán cơ sở với 25% và sẽ

được tính toán lại hàng ngày.
o Giá quyền chọn: ¥10/ hợp đồng + phí thanh toán bù trừ ¥10/ hợp đồng
2. Tình hình thị trường quyền chọn tại sở giao dịch chứng khoán Tokyo

12



Khối lượng giao dịch quyền chọn chỉ số Nikkei và TOPIX
từ 2005 đến nửa đầu năm 2015

13


Khối lượng giao dịch quyền chọn chứng khoán và hợp đồng tương lai JGB
từ năm 2005 -2006 đến nửa đầu 2015
14


Có thể thấy thị trường quyền chọn tại sở giao dịch chứng khoán Tokyo trong những
năm gần đây có những bước tiến triển đáng kể. Đặc biệt là trong nửa đầu năm 2015.
Khối lượng giao dịch của mỗi một tháng đều xấp xỉ hoặc cao hơn khối lượng giao
dịch của cả năm 2014 và những năm trước đó.
Về thành phần nhà đầu tư, có thể thấy từ 60% đến 80% nhà đầu tư là các nhà đầu tư
đến từ nước ngoài. Đây là một con số vô cùng lớn trong khi tại sở này chỉ niêm yết 31
công ty nước ngoài. Do vậy có thể kết luận rằng thị trường phái sinh tại nói chung và
quyền chọn nói riêng tại Nhật Bản là một thị trường phát triển mạnh, nhiều tiềm năng
với khối lượng giao dịch lớn, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài.

15


KẾT LUẬN
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là
trong bối cảnh thành lập cộng đồng chung ASEAN như hiện nay. Hội nhập kinh tế
quốc tế đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với nền
kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Cùng với sự phát triển nhanh

chóng của nền kinh tế Việt Nam, thị trường chứng khoán cũng đang phát triển mạnh
mẽ. Tuy nhiên sự phát triển này cũng tiềm ẩn những rủi ro cho các nhà đầu tư, đặc biệt
là các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Do vậy việc xây dựng thị trường quyền chọn tại Việt Nam là
điều hết sức cần thiết. Nó cũng tạo nên một sân chơi mới cho các nhà đầu tư và góp
phần nâng cao tính cạnh tranh của thị trường trong quá trình hội nhập.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website sở giao dịch chứng khoán Tokyo : www.jpx.co.jp
2. Wikipedia : />3. JPX Derevatives Market Highlights 1/1/2015 ~ 30/6/2015

17



×