Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

Tia hồng ngoại tia tử ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 49 trang )




AI HÌNH ẢNH CỦA MỘT NGƯỜI ĐÀN ÔNG
GIẤU TAY TRONG TÚI NILÔNG ĐEN


Chụp ảnh ban đêm


I. Phát hiện ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại

a)Dụng cụ thí nghiệm:
- Máy quang phổ lăng kính
- Pin nhiệt điện
- Điện kế G


Pin nhiêt điên

Mối hàn2

Mối hàn1


Vùng hồng
ngoại
(λ> λ đ)
C
S


J

L

L1

P

L2

Quang
phổ liên
tục

F

Vùng tử
ngoại
(λ< λ t)


c) Kết quả thí nghiệm:
- Trùm sáng đơn sắc có tác dụng nhiệt
- Tác dụng nhiệt của trùm sáng đơn sắc khác nhau thì khác nhau
- Ờ ngoài dãy màu liên tục có những ánh sáng (bức xạ) không
nhìn thấy được


LỊCH SỬ PHÁT HIỆN TIA HỒNG NGOẠI


William Herschel 1738 - 1822

Sự khám phá ra tia hồng ngoại thường được cho là
công lao của William Herschel, nhà thiên văn học
đầu thế kỉ 19. Herschel dùng lăng kính để tán xạ
ánh sáng từ Mặt Trời và khám phá ra tia hồng ngoại,
nằm ngoài vùng ánh sáng khả kiến gần phần ánh
sáng đỏ, thông qua sự ghi chép trên một nhiệt kế.


Lịch sử phát hiện ra tia hồng ngoại
Thí nghiệm phát hiện được thực hiện tương tự như sau:
 Cho ánh sáng mặt trời đi qua một lăng kính. Phía sau lăng
kính đặt các nhiệt kế đã bôi đen để hấp thụ tốt ánh sáng
mặt trời.

76oF

11


Lịch sử phát hiện ra tia hồng ngoại
 Điều chỉnh nhiệt kế để vùng
quang phổ chiếu lên bầu của
mỗi nhiệt kế.
 Tại vùng tím-xanh: 1 nhiệt kế
 Vùng vàng: 1 nhiệt kế
 Ngoài vùng đỏ: 1 nhiệt kế.
 Sau thời gian từ 1 đến 3 phút
ta sẽ nhận được kết quả như

hình dưới
12


Lịch sử phát hiện ra tia hồng ngoại
 Kết quả là:
 Khi để trong bóng râm, nhiệt
độ của cả 3 nhiệt kế là 76oF.
 Sau 3 phút:
 Nhiệt kế trái: 80oF
 Nhiệt kế giữa:83oF
 Nhiệt kế phải: 86oF

 Kết luận:
Phải có một loại ánh sáng tồn tại
ngoài vùng đỏ mà chúng ta
không thấy chúng
13


II. Bản chất và tích chất chung của tia hồng ngoại và tia tự ngoại

Tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh
sáng nhưng không nhìn thấy được.


 Tuân theo các định luật
truyền thẳng , phản xạ , khúc
xạ và cũng gây được hiện
tượng nhiễu xạ , giao thoa

như ánh sáng thông thường.


Miền tử ngoại trải từ
bước sóng 380 nm đến
vài nanômét
Miền hồng ngoại trải
từ bước sóng 760 nm
đến khoảng vài milimét
Tia hồng ngoại có cùng
bản chất với sóng điện từ

Thang sóng điện từ



III. Tia hồng ngoại

 Mọi vật có nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ môi trường (0 K) đều
phát ra tia hồng ngoại
 Để phân biệt tia hồng ngoại do
vật phát ra thì vật phải có nhiệt
độ cao hơn môi trường
Nhiệt độ càng thấp thì phát ra
các tia có bước sóng càng dài


Đèn hồng
ngoại


Lò than


Bếp gas
hồng ngoại

Bóng đèn điện


Mặt trời

Bếp lửa


a . Tính chất nổi bật của tia hồng ngoại là tác dụng nhiệt dùng để
sấy khô, sưởi ấm

Đèn hồng
ngoại

Bếp hồng ngoại

Sấy bằng
tia hồng ngoại


b . Tia

hồng ngoại có thể gây ra một số phản ứng hoá học có thể tác

dụng lên một số loại phim ảnh (chụp ảnh ban đêm, chụp ảnh qua
sương mù,…).

hình chụp bằng tia hồng ngoại

Máy chụp hình hồng ngoại


c.Tia hồng ngoại có thể gây ra hiệu ứng quang điện ở một
số chất bán dẫn


d. Tia hồng ngoại cũng có
thể biến điệu được như
sóng điện từ cao tần , ứng
dụng để chế tạo bộ điều
khiển từ xa
e . Trong quân sự tia hồng ngoại
có nhiều ứng dụng như tạo ra ống
nhòm hồng ngoại để quan sát ban
đêm , camera hồng ngoại để chụp
ảnh quay phim ban đêm


×