Tải bản đầy đủ (.pptx) (57 trang)

tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 57 trang )

Khởi động

1. Chi phí là gì ?
2. Giá thành là gì ?
3. Phân biệt chi và tiêu ?


TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI:  TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 4


NỘI DUNG

Cơ sở lý luận

Giới thiệu công ty

Hóa đơn chứng từ và xử lý


Cơ sở lý luận


KHÁI NIỆM



Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống,lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.






Giá thành sản phẩm là hiểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản ,vật tư,lao động và tiền vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh


PHÂN LOẠI
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại,có tính chất,công dụng kinh tế và yêu cầu quản lý khác nhau,trong công tác quản lý và
trong công tác tập hợp chi phí sản xuất,phải tập hợp từng chi phí riêng biệt,vì vậy cần phan loại theo các tiêu thức khác nhau .



Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí



Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất



Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận



Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí




Phân loại chi phí theo công dụng chi phí




Chi phí sản xuất chung
bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng,tổ
đội như : CP nhân viên PX ,CP NVL, CP CCDC, CP KH thiết bị sản xuất,nhà xưởng, CP dịch vụ mua ngoài,CP

Chi phí nhân công trực tiếp

bằng tiền khác



bao gồm các khoản tiền lương,các khoản trích theo lương,phụ cấp mang tính chất lương của công
nhân trực tiếp sản xuất



tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực

là chi phí nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu phụ trực tiếp để sản xuất sản phẩm

Phân loại chi phí theo công dụng chi phí



Phân loại chi phí theo nội dung chi phí



Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm toàn chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh



Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương,tiền thưởng, các khoản trích trên lương tính vào chi phí
sản xuất trong kì phục vụ cho quá trình sản xuất



Chi phí khấu hao tài sản cố định :là giá trị hao mòn tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp



Chi phí dịch vụ mua ngoài



Chi phí bằng tiền khác


Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất



Chi phí bất biến ( chi phí cố định ) là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của

đơn vị



Chi phí khả biến ( chi phí biến đổi ) là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị


Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận



Chi phí thời kì : là chi phí phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp



Chi phí sản phẩm : là các khoản chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vật tư ,tài sản hoặc thành phẩm và nó được coi là
một loại tài sản lưu động của doanh ngiệp và chỉ trở thành phí tổn khi sản phẩm được tiêu thụ


Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí




Chi phí trực tiếp : là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí gián tiếp : là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng,do đó người ta phải tập hợp chung sau đó tiến hành
phân bổ theo những tiêu thức thích hợp



PHÂN LOẠI



Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.

* Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do phòng
kế toán lập
Giá thành kế hoạch = tổng chi phí sản xuất kế hoạch / tổng sản lượng kế hoạch 
* Giá thành định mức : là giá thành được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm
* Giá thành thực tế :là giá thành sản phẩm do kế toán tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế được xác định


PHÂN LOẠI



Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành.

* Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
* Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được tính theo
công thức:
Giá thành toàn bộ của sản phầm = giá thành sản xuất của sản phẩm +chi phí quản lý doạnh nghiệp + chi phí bán hàng


Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm




Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản phẩm và chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm. ( chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung).



Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang
và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính
giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Tổng giá thành sp= chi phí sản xuất dở dang đầu kì + Tổng CP sản xuất phát sinh trong kì - Chí phí sản xuất dở dang cuối kì
Chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán


Nhiệm vụ tổ chức và nhiệm vụ vai trò của kế toán trưởng

* Nhiệm vụ:



Tổ chức công tác KE và tổ chức bộ máy KE



Tổ chức thu thập, xử lý và kiểm tra phân tích, cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ, tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn trong hoạt động SXKD ở đơn vị



Tính toán và trích nộp đầu đủ các khoản phải nộp NSNN, nộp cấp trên, trích lập các quỹ, trả nợ ngân hàng và các khoản nợ thanh toán khác




Tham gia kiểm ke TS, phản ánh kịp thời kết quả KK, xử lý chênh lệch



Nộp đầy đủ, đúng hạn báo cáo tài chính



Tổ chức kiểm trả, kiểm toán nội bộ



Phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính – kế toán, thông tin kinh tế trong đơn vị



Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng cán bộ nhân viên KE trong đơn vị



Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng kinh phí, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị ra quyết định quản lý sản xuất kinh doanh hiệu quả


Nhiệm vụ tổ chức và nhiệm vụ vai trò của kế toán trưởng

* Vai trò:
Là người giúp lãnh đạo đơn vị tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán – thống kê, thông tin kinh tế và quản lý tài chính và chịu sự
lãnh đạo của thủ trưởng đơn vị.



Kì tính giá thành






Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kì sản xuất sản phẩm.
Đối với những loại sản phẩm được sản xuất liên tục, chu kì sản xuất ngắn thì kì tính giá thành thường là một tháng.
Đối với những loại sản phẩm có chu kì sản xuất và chu kì tính giá thành thường là khi sản phẩm công việc hoàn thành.


Đối tượng tính giá thành sản phẩm



Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị.



Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể:

* Đặc điểm tổ chức sản xuất
* Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm
* Đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm.
* Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp.Khả năng trình độ hạch toán...



Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất



Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với CPSX

 Chứng từ vật tư: phiếu xuất kho
 Chứng từ tiền lương: bảng phân bổ tiền lương
 Chứng từ các khoản trích theo lương: bảng tính và trích các khoản theo lương
 Chứng từ khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao
 Chứng từ bằng tiền: phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn


Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất



Phương pháp kế toán tập hợp CPSX

 phương pháp tập hợp trưc tiếp: phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định

 Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp


Tài khoản tính giá thành
* Phương pháp kê khai thường xuyên


Tài khoản tính giá thành

* Phương pháp kiểm kê định kỳ


Kiểm tra và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất



Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản
phẩm, doanh nghệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.





Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đánh giá sản
phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong
kì.


Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang


Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính trực tiếp hay nguyên vật liệu trực tiếp.



Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kì chỉ bao gồm nguyên vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí NVL trực tiếp) còn các chi phí gia công chế biến (chi phí
NC trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cả cho giá thành sản phẩm chịu




Xác định sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.



Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang và khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó kế toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc.



Xác định sản phẩm dở dang theo định mức.



Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định được ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để
tính ra chi phí định mức cho khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm


Các phương pháp tính giá thành











Phương pháp giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp hệ số
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp tính giá thành phân bước
Tính giá thành theo phương pháp loại trừ


×