Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

QUẢN LÝ môi TRƯỜNG VÀ THỰC HIỆN HẠCH TOÁN đối với CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÁC ĐỘNG đến môi TRƯỜNG TẠI MALASIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.18 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA KINH TẾ

----------

BÀI TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC HIỆN

HẠCH TOÁN ĐỐI VỚI

CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÁC ĐỘNG

ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI

MALASIA


GV: TRẦN NHẬT LAM DUYÊN

BÀI TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC HIỆN HẠCH TOÁN ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI MALASIA


1

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
I GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đề tài :Hướng đến các nghiên cứu quản lý môi trường và thực hiện hạch toán đối với


các ngành công nghiêp ảnh hưởng đến môi trường ,điều tra về mức độ thực hiện EMA tại

các công ty trong ngành công nghiệp ảnh hưởng mạnh tới môi trường ở
Malaysia, cũng như tạo ra áp lực để thúc đẩy các công ty tiến hành thự hiện
việc bảo tồn môi trường và vấn đề liên quan đến kế toán quản lý
trong một số tổ chức, …. xem xét
mức độ thực hiện EMA trong các
công ty Malaysia , Môi trường và
sự phát triển kinh tế của
Malaysia luôn có mối quan hệ
ngược chiều. Nếu đặt mục tiêu
phát triển kinh tế cao đồng nghĩa
với việc phải sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên, khả năng
xảy ra sự ô nhiễm từ các chất thải
công nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển bền vững của
môi trường và ngược lại. Do đó, các
quốc gia đã sử dụng EMA-hạch toán
quản lý môi trường để giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
1.2 mục tiêu nghiên cứu


+ Đưa các chi phí về môi trường vào việc đưa ra các quyết định ở mọi cấp độ trong tổ
chức. Các chi phí này có thể được bắt nguồn từ các sản phẩm cụ thể hoặc các chi phí
trung tâm và khi họ không theo dõi, họ có thể kết hợp và phân bổ chi phí trung tâm
+ tối ưu hóa hoạt động môi trường và kinh tế của công ty sử dụng thông tin tài chính và
phi tài chính
+ giảm chi phí khắc phục các vấn đề về môi trường

+tăng hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt người tiêu dùng và đối tác…….
+ cải thiện hoạt động tài chính và ngân hàng
1.3 mục tiêu của EMA
+ nhằm tìm kiếm và cung cấp các thông tin quan trọng, cần thiết về các chi phí và doanh
thu có liên quan đến môi trường, nhằm hướng dẫn các DN, các chủ dự án trong các quyết
định kinh tế,
+ khuyến khích nỗ lực trong việc sử dụng tài nguyên, kể cả tài nguyên thiên nhiên và tài
nguyên do con người tạo ra một cách có hiệu quả
+ hạn chế tối đa sự hủy hoại môi trường, hạn chế rác thải và sự ô nhiễm, thay đổi các
hành vi đối xử với môi trường sống.
1.4 ứng dụng của EMA trong thực tê
+ Tiết kiệm tích lũy từ hoạt động loại bỏ chất thải trên toàn cầu ( tập đoàn Interface )
+chi phí và lợi ích của việc đầu tư thêm bãi

rửa (công ty mạ CN

Fastbrite )
+xem xét lợi ích chi phí và lợi
môi trường trong hoạch
định ngân hủy
( Toshiba )…

ích


2) các khái niệm liên quan đên hoạch toán EMA
Định nghĩa về EMA:
theo Savage, Ligon và Lomsek, EMA là :
Nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng 2 loại thông tin
+_ Thông tin vật chất về sử dụng , luân chuyển và thải bỏ năng lượng , nước và vật

liệu( bao gồm chất thải)
+
Thông tin tiền tệ về chi phí liên quan đến môi trường, lợi nhuận và tiết kiệm.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1 Các phương pháp thực hiện EMA của doanh nghệp
1) Biểu đò các công đoạn sản xuất và các quá trình hổ trợ
2)chuẩn bị cac bảng biểu đầu vào và đầu ra
3)Phân loại và tâp hợp dòng vật liệu và năng lượng
4)Phân bố các dòng năng lượng vật liệu và cac tác động môi trường
5)Đánh giá và phân tích các kết quả và nguồn gốc các chi số môi trường
Quy trình thực hiện EMA của Cocacola

QUY TRÌNH SẢN
XUẤT COCACOLA


1.2 )Đóng góp khi áp dụng “EMA” vào thưc tế của Doanh Nghiệp
+.
hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
hướng tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động về
môi trường.
+ cung cấp thông tin về tất cả các loại chi phí liên quan đến môi trường (trực tiếp và gián
tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông tin thực tế về tất cả các dòng vật chất và năng
lượng.
+ còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp đến các
bên liên quan như: các ngân hàng, tổ chức tài chính…
+ công cụ thông tin quản lý trong nội bộ công ty
+ Nó được xem như là một bộ công cụ hỗ trợ cho việc nhận dạng, thu thập, phân tích các
dòng thông tin về tài chính và phi tài chính trong nội bộ doanh nghiệp nhằm mục đích cải

thiện hiệu quả hoạt động về kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.
+ Thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên bền vững, phát triển kinh tế một cách bền
vững.
+ nhờ đầu tư
và công
+Các bước thực hiện hoạch toán dòng nguyên liệu và năng lượng
nghệ sạch,
1) Biểu đồ các công cụ sản xuất chính và quá trình hỗ trợ
thay đổi
Quy trình Sản Xuất của nhà máy sản xuất TAGS CÔNG TY TNHH SAN
nguyên liệu
MIGUEL FOODS VN
đầu vào có
tác động tích
Nhập
cực tới môi
nghiền
cân
trộn
nguyên liệu
trường và
sức khỏe của
con người. .
Đóng gói
và bán

Chuyển qua
trại heo

Ép viên


Thành phẩm

2)Hạch Toán


3) Báo cáo môi trường và EMA
Cung cấp bằng chứng về một
xu hướng ngày càng
tăng, các công ty báo cáo
thông tin môi
trường ( Llena và cộng sự, 2007; . KPMG ,
2005;
Bennett et .al . , 2002). Phát triển này
xuất phát
từ nhận thức của công leo
thang và mối quan tâm về việc
ra quyết định
kinh doanh có trách nhiệm,
các sáng kiến của chính phủ
nhằm khuyến khích môi
trường doanh nghiệp bền
vững cũng như các công ty
" sáng kiến tự nguyện tiết lộ
của họ về vấn đề môi trường
và các hoạt động để các bên
liên quan và công chúng nói
chung nghiên cứu thực hiện
trên báo cáo môi trường đã
phát triển nhanh chóng trong

những thập kỷ qua ( Llena
và cộng sự, 2007; . Mathews , 1997) và được bảo hiểm khía cạnh khác nhau của báo cáo
các vấn đề môi trường , chất lượng báo cáo ( Adams , 2004) và nghiên cứu theo chiều dọc
của báo cáo môi trường (Gray et al. , 1995).
Lo ngại rằng các thông tin về môi trường được trình bày trong các báo cáo bên ngoài
được bắt đầu như một kết quả của việc truy tố cho sự vi phạm về môi trường cũng đã
được lên tiếng ( Deegan et al.) Nguồn gốc của vấn đề môi trường được coi là nội bộ và
chi đường cho các công ty để loại bỏ các nhận thức tiêu cực :bằng cách tiết lộ của họ hoạt
động môi trường cho công chúng và các bên liên quan thông qua báo cáo môi trường
( Herzigvà Schaltegger , 2006)
Heconcludes cho rằng báo cáo nghiên cứu môi trường đã sử dụng phân tích nội dung
( 79 phần trăm) , và , gần đây hơn , một sự thay đổi về bảng hỏi và phỏng vấn
.Tại Malaysia , số lượng các công ty tự nguyện tham gia vào một số hình thức của môi
trường ,báo cáo ngày càng tăng mặc dù vấn đề môi trường được coi là mới( Zulkifli ,
2010) . Phần lớn các cam kết là bằng cách tiết lộ, để đối phó với áp lực, để tăng cường và
duy trì danh tiếng của công ty và tăng cường cổ đông.
Bursa Malaysia cam kết khuyến khích các công ty niêm yết để
công bố báo cáo môi trường như một bước tiến trong việc theo đuổi phát triển bền vững .
Tuy nhiên, không
nhiều công ty đi xa hơn so với tiết lộ thông tin CSR của mình trong một phần của hàng
năm của họ
báo cáo, đó là yêu cầu tối thiểu của Bursa Malaysia.


4)Các sáng kiên của chính phủ trong việc thúc đẩy EMA
Liên Hiệp Quốc , thông qua Bộ phận của nó cho sự phát triển bền vững , đã thúc đẩy
EMA cho các chính phủ và các doanh nghiệp quan tâm đến việc áp dụng và hiểu rõ lợi
ích của nó (UN DSD , 2001).
Các nước trên thế giới cũng đã giới thiệu pháp luật , tăng số tiền xử phạt vi phạm, chính
sách thiết lập và áp thuế bảo vệ môi trường

Các chính phủ, cả trung ương và địa phương , có thể cung
cấp nhiều ưu đãi
và sáng kiến nhằm khuyến khích bảo vệ môi trường và các
công ty có thể
làm cho đổi mới để đảm bảo hoạt động
của họ không
gây nguy hiểm cho môi trường bằng cách
giới thiệu
phương pháp sản xuất sạch ( Scarvone ,
2005).
Mia (2005) cung cấp một mô tả của một
trong việc thúc đẩy EMA bằng cách cung cấp
của một đất nước " những nỗ lực phát triển
dụng EMA ,cũng như xây dựng chính sách
dẫn và khuyến khích các công ty để thực
quyết định

CHƯƠNG III

chính phủ " có vai trò
một cái nhìn toàn diện
để khuyến khích sử
của các chính phủ để hướng
hiện EMA trong việc ra

KẾT LUẬN

Vấn đề về lượng chất thải
Mặc dù có những yếu tố của quản lý chất thải và kiểm soát nước, năng lượng và tiêu thụ
nhiên liệu , cũng như các trường hợp này đang được theo dõi và ghi lại, không có áp lực

cho EMA được phát triển và sử dụng như một công cụ chiến lược trong các công ty .
1.1 kết luận
Tóm lại, mặc dù có một nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường trong
các công ty môi trường nhạy cảm , và mặc dù trong một số trường hợp họ đang sử dụng
hoạt động chu đáo với môi trường trong một số trường hợp , tác động tài chính luôn là
trọng tâm chính . Công ty sẵn sàng thực hiện các công cụ liên quan đến EMA miễn là hậu
quả của việc đó là có lợi về mặt tài chính . Bên cạnh đó, áp lực và kỳ vọng của các bên
liên quan , chẳng hạn như khách hàng , được coi là lý do đầu tư vốn và hoạt động môi
trường khác .
Nếu Malaysia muốn thúc đẩy EMA theo hướng bền vững , phải có những nỗ lực
phối hợp của chính quyền trung ương và nhà nước , các công ty và các bên liên quan
khác để thiết lập sự thành công của bảo vệ môi trường kết với phúc lợi kinh tế . Chính
phủ phải đóng vai trò của nó trong việc cung cấp các quy định hỗ trợ và rõ ràng cho các
công ty phải tuân theo .
1.2 Kiến nghị


Để từng bước áp dụng hạch toán môi trường, việc đầu tiên nên làm là thể chế hóa
việc áp dụng hạch toán môi trường, biến công việc này trở thành một bộ phận của hệ
thống hạch toán, thống kê chính thức và bắt buộc trong hệ thống báo cáo thông tin kinh
tế, xã hội ở cấp độ vĩ mô.
Bên cạnh đó, nhanh chóng
hoàn thiện hệ
thống thông tin thống kê về môi
trường,
liệt kê những số liệu Việt
Nam đã có điều kiện cập
nhật thường xuyên, những
số liệu còn thiếu và những số
liệu chưa có điều kiện thu thập. Từ

đó
xây dựng một kế hoạch và trình tự hoàn thiện dần hệ
thống số
liệu thống kê cần thiết về môi trường.
Qua quá trình nghiên cứu, tính
toán
các chi phí môi trường cho nhà
máy
đã rút ra dược một số kết luận:
+Chi phí môi trường là một
yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động
sản xuất kinh doanh cũn như
lỗ lãi
của doanh nghiệp. Nhưng nếu
có một cách nhìn và thái độ
đứng đắn thì có thể biến
chi phí thành doanh thu, biến
phế liệu, chất thải , phế thải thành một
nguồn
thu của doanh nghiệp.Đôi khi con số này có thể rất lớn nếu doanh nghiệp biết khai thác
nó.
+EMA đưa lại thông tin đầy đủ, vừa là thông tin kinh tế,vừa là thông tin môi trường giúp
doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định chính xác hơn theo hướng kinh doanh bền
vững.
Hạnchê khó khăn trong việc thực hiện EMA:
*Yêu cầu của EMA là những số liệu thu thập được liên quan chi phí môi trường phải có
sự tương thích với hoạch toán chi phí truyền thống của doanh nghiệp đòi hỏi các thông
tin chính xác và kĩ thuật phân tích, bóc tách các chi phí môi trường ra khỏi chi phí chung.

Do đó cần có sự hợp tác của các chuyên gia bên kĩ thuật, chuyên gia EMA và những
người công tác kế toán kiểm toán.
*Một khó khăn lớn là trong kĩ thuật bóc tách giữa giảm một lượng ô nhiễm là nhớ tác
dụng của ứng dụng công nghệ mới là bao nhiêu % và do doanh nghiệp áp dụng các biện
pháp kiểm soát ô nhiễm là bao nhiêu % nếu doanh nghiệp sử dụng cùng một lúc 2 yếu tố
đó.
*Thiếu số liệu: đối với chất thải ra nguồn nước chi có thể tính được lượng BOD. Đói với
chất thải ra không khí chi tính được SO2,NOx,CO và TSP. còn đối với chất thải rắn thì
chi tính chung chung, chưa phân ra cụ thể.
*Khó khăn về kĩ thuật tính toán , khó xác định các chi phí môi trường liên quan.


*Khó khăn về tài chính nhất là điều tra số liệu.
*Khó khăn về nguồn nhân lực:còn hạn chế, vừa thiếu về kinh nghiệm, vừa yếu về chuyên
môn trong việc tham gia EMA.
*Nhận thức và chấp nhận kết quả EMA: ở VN nói riêng và các nước phát triển nói chung
không phải có nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến vấn dề này, do đó cũng không nhận
thức được tầm quan trọng của nó. Đặc biệt khi mà toán đầy đủ các chi phí môi trường thì
thường dẫn đến một kết quả là tang chi phí daonh nghiệp và đội giá thành lên cao hoơn
so với hạch toán truyền thống, do đó họ không mấy hoan nghênh kết quả này.
*Bỏ qua nhiều vấn đề và chi phí môi trường ẩn như là chi phí ẩn tiềm năng, chi phí
không lường trước được, chi phí uy tín, quan hệ, hình ảnh doanh nghiệp…..
Nói chung, EMA là một môn khoa học mới và khó.Hiện tại dang chi mới áp dụng ở các
nước phát triển. Với VN thì đây là vấn đề mới lợi ích thì thấy rõ nhưng việc áp dụng
thành công EMA đang là một thách thức lớn vì hạn chế năng lực và chuyên môn cũng
như thiếu các thông tin tài chính và các số liệu thống kê.Dù vậy, EMA vẫn đang dần trở
thành một công cụ hữu ích đói với bất kì tổ chức nào.


MỤC LỤC

CHƯƠNG I MỞ ĐẦU ……………………………………………………..3
I GIỚI THIỆU CHUNG…………………………………………………….3
1.1 Đề tài……………………………………………………………………...3
1.2 mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………3

1.3 mục tiêu của EMA………………………………………………….3 + 4
1.4 ứng dụng của EMA trong thực tê…………………………………..4
2) các khái niệm liên quan đên hoạch toán EMA………………………5
CHƯƠNG II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………...



×