Tải bản đầy đủ (.pptx) (73 trang)

trắc nghiệm tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.91 KB, 73 trang )

ÔN TẬP CHƯƠNG 5

1. Có bao nhiêu yếu tố cầu về tài sản
a. 3
b. 4
c. 5
d. 6


2. Chọn câu trả lời đúng:

a.

b.
c.
d.

Trạng thái cân bằng thị trường xảy ra khi lượng mà mọi người sẵn sàng mua nhỏ hơn
lượng mà mọi người sẵn sàng bán.
Trạng thái cân bằng thị trường xảy ra khi lượng mà mọi người sẵn sàng mua lớn hơn
lượng mà mọi người sẵn sàng bán tại một mức giá nhất định.
Trạng thái cân bằng thị trường xảy ra khi lượng mà mọi người sẵn sàng mua bằng lượng
mà mọi người sẵn sàng bán tại một mức giá nhất định.
Tất cả đều đúng.


3. Trong phân tích của Keynes là giả định cho rằng có 2 loại tài sản được mọi người
sử dụng để cất giữ của cải . Đó là gì?

a.
b.


c.
d.

Trái phiếu và cổ phiếu
Tiền và cổ phiếu
Tiền và trái phiếu
Tất cả đều sai


4. Sự gia tăng trong cung tiền do ngân hàng trung ương khởi xướng sẽ
làm dịch chuyển đường cung tiền như thế nào?
Sang trái
Sang phải
Không đổi

a.
b.
c.


5. Khi mức rủi ro của một tài sản tăng so với mức rủi ro các tài sản khác,
lượng cầu về nó sẽ:
Tăng
Giảm
Không đổi

a.
b.
c.



6. Câu nào đúng về ảnh hưởng của những thay đổi trong của cải đối với lượng
cầu về tài sản:

a.

b.

Khi giữ cho những cái khác không thay đổi thì sự gia tăng trong của cải làm
tăng lượng cầu về tài sản.
Khi giữ cho những cái khác không thay đổi thì sự gia giảm trong của cải làm
tăng lượng cầu về tài sản.


7. Sự gia tăng trong lợi tức dự kiến thu được từ một tài sản so với lợi tức dự kiến thu
được từ các tài sản khác sẽ làm ……………… về tài sản nếu mọi thứ khác được giữ cho
……………..

a.
b.
c.
d.

Giảm lượng cầu – Không thay đổi
Tăng lượng cầu – Thay đổi
Tăng lượng cầu – Không thay đổi
Giảm lượng cầu – Thay đổi


8. Chọn câu đúng:


a.

b.
c.
d.

Sự gia tăng trong lạm phát dự kiến làm tăng cung về trái phiếu và làm dịch chuyển
đường cung sang phải.
Sự gia tăng trong lạm phát dự kiến làm giảm cung về trái phiếu và làm dịch chuyển
đường cung sang phải.
Sự gia tăng trong lạm phát dự kiến làm tăng cung về trái phiếu và làm dịch chuyển
đường cung sang trái.
Tất cả đều sai.


9. Hiệu ứng lạm phát dự kiến của sự gia tăng trong cung tiền là gì?
Sự gia tăng cung tiền
Sự gia tăng lãi suất
Sự gia tăng của lãi suất để đáp lại sự gia tăng của tỷ lệ lạm phát dự
kiến

a.
b.
c.


10. Khi mức giá tăng, nếu cung tiền và các biến số kinh tế không thay
đổi lãi suất sẽ:
Tăng

Giảm
Không đổi

a.
b.
c.


CHƯƠNG 6:
CƠ CẤU RỦI RO VÀ THỜI HẠN CỦA LÃI SUẤT


NỘI DUNG CHÍNH
I. NHẬN XÉT CHUNG

II. CƠ CẤU RỦI RO CỦA LÃI SUẤT

III. CƠ CẤU THỜI HẠN CỦA LÃI SUẤT

IV. LÝ THUYẾT KỲ VỌNG

V. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG BỊ CHIA CẮT

V. LÝ THUYẾT PHẦN THƯỞNG CHO TÍNH THANH KHOẢN VÀ ƯA THÍCH THỜI
HẠN


I. Nhận xét chung




Những nội dung trong chương 6:
 Mối quan hệ giữa các lãi suất khác nhau.
 Nguyên nhân làm cho lãi suất của các trái phiếu khác nhau từ đó biết
được các doanh nghiệp, ngân hàng, công ty bảo hiểm quyết định mua
hoặc bán trái phiếu nào.




Các khái niệm chính
 Cơ cấu rủi ro lãi suất: tổng hợp những rủi ro có thể xảy ra đối với các
lãi suất khác nhau. Rủi ro, tính thanh khoản, luật thuế thu nhập – tất cả
đều đóng vai trò nhất định trong quá trình xác định cơ cấu rủi ro.
 Cơ cấu thời hạn lãi suất: mối quan hệ giữa các lãi suất thu được từ
trái phiếu với thời gian tới ngày đáo hạn khác nhau.


II. Cơ cấu rủi ro của lãi suất
HÌnh 1. Lợi suất của trái phiếu dài hạn trong thời kỳ 1919 - 2002


 Rủi ro vỡ nợ

-

Rủi ro vỡ nợ cũng là một thuộc tính của trái phiếu ảnh hưởng tới lãi suất.
Hiện tượng này xảy ra khi người phát hành trái phiếu không có khả năng hoặc
không sẵn sàng thanh toán tiền lãi đã hứa và/hoặc không hoàn trả mệnh giá khi
trái phiếu đáo hạn.


-

Khoảng biến thiên giữa các lãi suất thu được từ trái phiếu có rủi ro vỡ nợ và trái
phiếu không vỡ nợ, được gọi là phần thưởng rủi ro.


Hình 2. Phản ứng đối với sự gia tăng trong rủi ro vỡ nợ của trái
phiếu công ty.


-

Phân tích cung cầu của chúng ta về thị trường trái phiếu có thể được sử dụng để lý giải tại
sao trái phiếu có rủi ro vỡ nợ luôn đem lại phần thưởng rủi ro dương và tại sao rủi ro vỡ
nợ càng cao, phần thưởng rủi ro cũng càng cao.

-

Chúng ta có thể kết luận rằng trái phiếu có rủi ro vỡ nợ luôn luôn đem lại phần thưởng rủi
ro dương và sự gia tăng trong mức rủi ro vỡ nợ của nó sẽ làm tăng phần thưởng rủi ro.

-

Bởi vì rủi ro vỡ nợ có ý nghĩa quan trọng nhu vậy đối với quy mô của phần thưởng rủi ro,
nên người muua trái phiếu cần biết một công ty có khả năng vỡ nợ đối với trái phiếu của
nó.


Tính thanh khoản


-

Tính thanh khoản cũng ảnh hưởng tới lãi suất của trái phiếu.
Tài sản có tính thanh khoản càng cao, nó càng được mong muốn (khi mọi thứ
khác không đổi).

-

Trái phiếu công ty không có tính thanh khoản cao như vậy, bởi vì trái phiếu của
công ty nào cũng có khối lượng giao dịch ít hơn.


 Các cân nhắc về thuế thu nhập
Hình 3. Lãi suất thu được từ trái phiếu thành phố và trái phiếu Kho
bạc.


Tóm tắt

-

Cơ cấu rủi ro của lãi suất được lý giải bởi ba yếu tố: rủi ro vỡ nợ, tính thanh khoản và
các cân nhắc về thuế thu nhập đánh vào lãi suất của trái phiếu.

-

Khi mức rủi ro vỡ nợ của trái phiếu tăng, phần thưởng rủi ro của trái phiếu tăng.
Tính thanh khoản cao lãi suất của nó thấp hơn lãi suất thu được từ các trái phiếu có
tính thanh khoản thấp hơn.


-

Nếu trái phiếu được quy chế ưu đãi về thuế, chẳng hạn lãi suất được miễn thuế thì lãi
suất của nó sẽ thấp.


CÂU HỎI
1. Những mệnh đề nào dưới đây là đúng:

a.

Các loại lãi suất thường thay đỏi cùng chiều

b. Trên thị trường có nhiều loại lãi suất khác nhau
c. Lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn
d. Tất cả các câu trên dều đúng


2. Theo lý thuyết về dự tính cấu trúc kỳ hạn của lãi suất thì:
a. Các nhà đầu tư không có sự khác biệt giữa việc nắm giữ các trái phiếu dài hạn và ngắn
hạnx
b. Lãi suất dài hạn phụ thuộc vào dự tính của nhà đầu tư về các lãi suất ngắn hạn trong
tương lai
c. Sự ưa thích của các nhà đầu tư có tổ chứa quyết định LS dài hạn
d. Môi trường ưu tiên và thị trường phân cách làm cho cấu trúc lỳ hạn không có ý nghĩa


3. Giả định các yếu tố không thay đổi, khi lãi suất trên thị trường tăng
thì giá của trái phiếu sẽ:

a. Tăng
b. Giảm
c. Không thay đổi


4. Lãi suất là:
Giá của quyền sử dụng vốn cho vay trong 1 thời gian nhất định
b. Phần giá trị tăng thêm khi cho vay
c. Thu nhập của người có vốn đầu tư
d. Tổng số tiền thu được từ cho vay vốn

a.


×