Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tội giết người theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh long an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.04 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HOC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC THẢNH

TỘI GIẾT NGƯỜI THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN

Chuyên ngành : Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Nhã
Phản biện 1: …………………………………………
…………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………
…………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội ..... giờ ...... ngày ...... tháng ......
năm ......

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ khi thống nhất đất nước (1975) luôn có một nền
chính trị- xã hội ổn định. Đây là một tiền đề quan trọng để tiến hành
cải cách, đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Đến nay, Việt Nam
đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng trong hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đạt được, nước ta cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức không hề nhỏ như sự chống phá từ các thế lực thù địch; sự suy
thoái, khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu; các vấn đề mặt trái của
sự phát triển kinh tế (tăng dân số, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, tội
phạm…), trong đó, tình hình tội phạm, đặc biệt là tội phạm giết
người có diễn biến ngày càng phức tạp, tinh vi và có tính chất, mức
độ nguy hiểm ngày một tăng. Ngoài việc tước đoạt tính mạng của
người khác, gây ra những nỗi đau thương cho nhiều gia đình, nó còn
để lại hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Long An là một tỉnh vùng đồng bằng Sông Cửu Long, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam và là cửa ngõ nối liền Đông
Nam Bộ, Thành Phố Hồ Chí Minh với khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long. Nhiều vụ án giết người trên địa bàn tỉnh Long An xảy ra một
cách tàn ác, dã man với những phương thức, thủ đoạn, kế hoạch tinh
vi, xảo quyệt. Đa số tội phạm giết người có tính chất côn đồ, liều
lĩnh, có tổ chức, sử dụng các loại hung khí nguy hiểm để phạm tội đã
đánh lên hồi chuông cảnh tỉnh về tình trạng bạo lực, xem thường tính
mạng, sức khỏe của con người, xem thường pháp luật.
Trước tình hình diễn biến tội phạm xảy ra phức tạp như vậy,
các cơ quan bảo vệ pháp luật tỉnh Long An đã cố gắng trong việc áp
dụng pháp luật một cách đúng đắn, có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu
1



đấu tranh, phòng chống tội phạm, ổn định trật tự xã hội. Việc xác
định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối với tội giết người là
một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo tính pháp chế xã hội
chủ nghĩa, sự ổn định kỷ cương xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả
đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Long An nói riêng
và cả nước nói chung. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tội giết
người theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An”
sẽ góp phần làm rõ thêm về lý luận và pháp luật về tội giết người
theo pháp luật Việt Nam, những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn định
tội danh và quyết định hình phạt đối với tội giết người. Ngoài ra,
trong một chừng mực nhất định, việc nghiên cứu đề tài góp phần sửa
đổi, bổ sung chế định pháp luật hình sự về tội giết người, tạo cơ sở
cho việc xử lý các vụ án giết người trên địa bàn tỉnh Long An nói
riêng, cả nước nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tội phạm trong cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tội giết người như:
Luận văn Thạc sĩ luật học “Tội giết người theo Luật hình sự Việt
Nam và đấu tranh phòng chống tội phạm giết người” của tác giả
Hoàng Công Huân, Hà Nội, năm 1997; Luận văn Thạc sĩ “Đấu tranh
phòng chống tội giết người trên địa bàn tỉnh Hà Nam” của tác giả
Bùi Trọng Tuệ, Hà Nội, năm 2004; Luận án Tiến sĩ luật học “Tội giết
người trong Luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng chống loại
tội phạm này” của tác giả Đỗ Đức Hồng Hà, Hà Nội, năm 2006;
Luận văn “Đấu tranh phòng chống các tội giết người trong giai đoạn
hiện nay tại Long An” của tác giả Lê Kim Dung năm 2007;.......
Tuy nhiên, những công trình trên đều đã được thực hiện cách
đây nhiều năm, nhiều đề tài nghiên cứu từ thực tiễn ở một địa
2



phương nhất định với những đặc thù, đặc điểm địa phương khác
nhau nên đã có những cách áp dụng pháp luật, xử lý có nét khác biệt
và thời gian gần đây chưa có đề tài nào nghiên cứu về tội giết người
từ thực tiễn tỉnh Long An. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài này làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật
hình sự Việt Nam, từ thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự về tội
giết người trên địa bàn tỉnh Long An, Luận văn đề xuất các giải pháp
đảm bảo việc xác định tội danh và hình phạt đối với tội giết người ở
Việt Nam và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan
đến tội giết người trong BLHS Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích về sự hình thành và phát triển của
pháp luật hình sự Việt Nam về tội giết người.
- Phân tích các dấu hiệu pháp lý về tội giết người và phân
biệt tội giết người với một số tội phạm khác.
- Phân tích và đánh giá hoạt động xét xử các vụ án hình sự
về tội giết người trên địa bàn tỉnh Long An, trong đó tập trung
nghiên cứu, phân tích việc định tội danh và quyết định hình phạt
trong các vụ án về tội giết người.
- Đưa ra các giải pháp đảm bảo việc định tội danh và quyết
định hình phạt đối với tội giết người và đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung một số quy định pháp luật liên quan đến tội giết người.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu


3


Bộ luật hình sự 2015 chưa có hiệu lực thi hành và đã được
sửa đổi, bổ sung, dự kiến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật hình sự vừa được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 3 sẽ có
hiệu lực từ ngày 01/01/2018, do vậy, đề tài tập trung nghiên cứu một
số vấn đề lý luận về tội giết người dựa theo BLHS Việt Nam năm
1999, đồng thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật quy định về tội
giết người tại tỉnh Long An từ năm 2012 đến năm 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi lý luận về định tội
danh và quyết định hình phạt tội giết người dưới góc độ Luật hình sự
và Luật tố tụng hình sự, gắn với thực tiễn tại tỉnh Long An. Các số
liệu thu thập được từ Vụ thống kê- Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, các báo cáo của Đoàn giám sát của Quốc
hội, Tòa án nhân dân tỉnh Long An và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Long An từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật, về đấu tranh,
phòng chống tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã trực tiếp tổng hợp các tài liệu liên quan đến tội
giết người, xử lý các vụ án giết người trên địa bàn tỉnh Long An và
cả nước, kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích một số vụ
án cụ thể để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu trong Luận văn.


4


Những phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong
luận văn là: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận, góp
phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về tội giết người. Ngoài
ra, Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu trong Luận văn góp phần nâng cao hiệu
quả xử lý các vụ án hình sự về tội giết người, đồng thời làm cơ sở để
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp
luật liên quan đến tội giết người trong Bộ luật hình sự và Bộ luật Tố
tụng hình sự Việt Nam.
7. Cơ cấu
Ngoài Phần mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương, như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội giết
người.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình
sự Việt Nam về tội giết người trên địa bàn tỉnh Long An.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết các vụ án về tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội giết người
1.1.1. Khái niệm về tội giết người
Khái niệm tội phạm là một trong những khái niệm cơ bản
nhất của pháp luật hình sự, là cơ sở thống nhất cho việc xác định
những tội phạm cụ thể trong phần các tội phạm cụ thể của BLHS và
để quy định khung hình phạt cho các loại tội đó.
Từ những quan điểm, quy định pháp luật và phân tích nêu
trên, ta có thể rút ra khái niệm về tội giết người như sau: “Tội giết
người được hiểu là hành vi trái pháp luật được quy định trong
BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý nhằm tước đoạt tính
mạng của người khác”.
1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội giết người
1.1.2.1. Về khách thể
Khách thể của tội giết người là những quan hệ xã hội quan
trọng được luật hình sự bảo vệ, đó là quyền sống, quyền được tôn
trọng và bảo vệ tính mạng – các quyền cơ bản nhất của con người
được quy định tại Điều 19 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người
được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”
1.1.2.2. Mặt khách quan
 Hành vi khách quan của tội giết người:
Thứ nhất, hành vi tước đoạt tính mạng người khác là hành vi
có tính nguy hiểm cho xã hội.

6



Thứ hai, hành vi khách quan của tội phạm này có thể được
thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
Thứ ba, hành vi tước đoạt tính mạng người khác phải là hành
vi trái pháp luật hình sự. Những trường hợp tước bỏ tính mạng người
khác nhưng được sự cho phép của pháp luật thì những hành vi đó
không được coi là hành vi khách quan của tội giết người
 Hậu quả:
Hậu quả là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho quan hệ xã
hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự.
Hậu quả của tội giết người là thiệt hại về tính mạng con người,
xâm phạm đến khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ, đó là quyền
sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu
quả:
Một là, hành vi khách quan của tội giết người phải xảy ra
trước hậu quả chết người về mặt thời gian;
Hai là, hành vi khách quan đó độc lập hoặc trong mối liên hệ
tổng hợp với một hoặc nhiều hiện tượng khác phải chứa đựng khả
năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết người;
Ba là, hậu quả chết người đã xảy ra phải đúng là sự hiện
thực hóa khả năng thực tế tất yếu sẽ làm phát sinh hậu quả của hành
vi phạm tội.
1.1.2.3. Về chủ thể
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình
sự, đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.
Theo đó, chủ thể của tội giết người là người có năng lực trách nhiệm
hình sự đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành vi giết người.
1.1.2.4. Mặt chủ quan
7



Mặt chủ quan của tội phạm là diễn biến tâm lý bên trong của
người phạm tội bao gồm: Lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.
 Lỗi:
Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy
hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra,
được biểu hiện dưới hình thức lỗi cố ý hoặc vô ý.
Lỗi của người phạm tội giết người là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố
ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý trực tiếp: là trường hợp người phạm tội thấy trước
hậu quả chết người có thể xảy ra nhưng mong muốn hậu quả đó xảy
ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
Lỗi cố ý gián tiếp: là trường hợp người phạm tội nhận thức
hành vi của mình có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
chết người có thể xảy ra tuy không mong muốn nhưng để đạt được
mục đích của mình, họ có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
 Mục đích và động cơ
Mục đích của tội phạm là kết quả mà người phạm tội mong
muốn đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Động cơ là động lực
bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của
mình. Động cơ thúc đẩy người phạm tội giết người thực hiện hành vi
khách quan có thể là động cơ đê hèn, do muốn cướp tài sản nạn
nhân, giết người để thực hiện hoặc che dấu tội phạm khác,…Động cơ
tuy không có ý nghĩa về mặt định tội nhưng có một số động cơ phạm
tội được luật quy định là tình tiết định khung tăng nặng hay giảm
nhẹ.

8



1.2. Phân biệt tội giết người và một số tội phạm khác
1.2.1. Tội giết người và tội giết con mới đẻ (Điều 94)
1.2.2.Tội giết người và tội giết người trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh (Điều 95)
1.2.3. Tội giết người và tội giết người do vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng (Điều 96)
1.2.4. Tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến
chết người (Khoản 3 Điều 104)
1.2.5. Tội giết người và tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân (Điều 84)
1.2.6. Tội giết người và tội khủng bố (khoản 1Điều 230a)
1.3. Quy định của pháp luật hình sự Viêt Nam về tội giết
người
Các tình tiết định khung tăng nặng gồm:
a) Giết nhiều người,
…………………….
p) Giết người vì động cơ đê hèn.
- Về hình phạt đối với tội giết người:
Tội giết người theo BLHS có hai khung hình phạt chính và
một khung quy định các hình phạt bổ sung, đó là:
Khoản 1 điều 93 có khung hình phạttù từ mười hai năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
Khoản 2 điều 93 có khung hình phạttù từ bảy năm đến mười
lăm năm”;
Khoản 3 điều 93 quy định các hình phạt bổ sung đó là:
“Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”.
9



Kết luận chương 1
Trong chương này, tác giả đã đi sâu phân tích khái niệm, dấu
hiệu của tội phạm, hành vi giết người và một số quan điểm về tội giết
người, từ đó đưa ra khái niệm chung nhất về tội giết người, đó là:
“Tội giết người được hiểu là hành vi trái pháp luật được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và
đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý nhằm
tước đoạt tính mạng của người khác.”
Tác giả cũng đã phân tích và làm rõ các dấu hiệu pháp lý của
tội giết người (khách thể, mặt khách quan, chủ thể và mặt chủ quan)
để làm rõ hơn những đặc điểm đặc trưng nhất của tội giết người, từ
đó so sánh tội giết người với một số tội phạm khác (giết con mới đẻ;
giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh; giết người
do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng…). Qua đây, tác giả làm
rõ hơn những dấu hiệu có tính đặc trưng, dấu hiệu có tính bắt buộc
của tội giết người, làm cơ sở để xác định tội danh và hình phạt đối
với tội giết người.
Trong Chương 1, tác giả cũng đã phân tích những quy định
của pháp luật hiện hành quy định về tội giết người (Bộ luật hình sự
năm 1999 và được bổ sung năm 2009), nêu và phân tích về các tình
tiết tăng nặng, các quy định về hình phạt đối với tội giết người. Đồng
thời so sánh các quy định hiện hành với quy định về tội giết người
trong BLHS năm 2015 được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam
Khóa 13, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27/11/2015 và được sửa đổi
bổ sung năm 2017 (có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018).

10



Chương 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
2.1 Khái quát tình hình xét xử tội giết người trên địa bàn
tỉnh Long An
Long An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và là cửa ngõ nối liền các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam
Bộ, giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế của phía
Nam. Do vậy, tỉnh Long An có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế.Theo báo cáo của các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh
Long An, tình hình tội giết người vài năm gần đây có chiều hướng
giảm nhẹ về số lượng nhưng động cơ phạm tội rất đa dạng, phương
thức, thủ đoạn, mức độ nguy hiểm ngày càng cao hơn như đã sử
dụng các công cụ phương tiện có tính nguy hiểm cao như vũ khí, vật
liệu nổ, súng tự chế (súng bắn đạn hoa cải) hay có thể là các loại
công cụ như dao, gậy gộc, hoặc đơn giản là dùng đá, gạch, sợi dây.
Theo tiến sỹ Dương Tuyết Miên “Diễn biến tình hình tội phạm là sự
phản ánh xu hướng tăng, giảm hoặc ổn định tương đối của tình hình
tội phạm xảy ra trong khoảng thời gian nhất định”
2.2. Thực tiễn định tội danh tội giết người trên địa bàn
tỉnh Long An
2.2.1 Khái quát lý luận định tội danh tội giết người
2.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của định tội danh tội
giết người
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh, thì“Định tội danh là hoạt động
áp dụng pháp luật hình sự bao gồm việc tiến hành đồng thời 3 quá
trình:
11



- Xác định đúng, khách quan các tình tiết thực tế của vụ án;
- Nhận thức đúng nội dung của các quy định trong bộ luật
hình sự;
- Lựa chọn đúng quy phạm pháp luật hình sự tương ứng để đối
chiếu chính xác, đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm được quy
định trong quy phạm đó với các tình tiết của hành vi được thực hiện
trong thực tế, trên cơ sở đó đưa ra kết luận có cơ sở, có căn cứ về sự
đồng nhất giữa hành vi thực tế đã được thực hiện với cấu thành tội
phạm được quy định trong điều hoặc khoản cuả điều luật tương ứng.
Kết luận đó được trình bày dưới dạng văn bản áp dụng pháp luật”
Để định tội danh đúng, cần nhận thức đúng các nội dung
được quy định trong Bộ luật hình sự về tội giết người. Việc nhận
thức đúng các quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc định tội
danh và có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện pháp luật của
Nhà nước ta, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tình hình tội phạm giết
người.
Định tội danh đúng, người tiến hành tố tụng phải xác định
được mỗi liên hệ giữa các dấu hiệu thực tế và các dấu hiệu được quy
định trong luật
Do đó, để định tội danh tội giết người, cũng cần thực hiện
theo quá trình sau:
- Xác định hành vi có dấu hiệu tội phạm hay không.
- Xác định các dấu hiệu của hành vi phạm tội, hành vi đó
thuộc cấu thành nào của tội giết người được quy định trong Bộ Luật
hình sự.
- Chỉ rõ cấu thành tội phạm cụ thể của tội giết người được áp
dụng: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng của Điều luật về tội giết
người.

12


2.2.1.2 Cơ sở pháp lý của định tội danh tội giết người
Pháp luật hình sự có ý nghĩa quan trọng trong quá trình định
tội danh tội giết người, là cơ sở pháp lý của định tội danh. Bản chất
quá trình định tội danh là tìm sự giống nhau giữa các dấu hiệu của
một hành vi nguy hiểm cho xã hội với các dấu hiệu tương ứng trong
định nghĩa về loại tội phạm nào đó được quy định trong pháp luật
hình sự.
2.2.2 Thực tiễn định tội danh tội giết người theo cấu thành
tội phạm cơ bản
Trong những năm gần đây, việc định tội danh tội phạm giết
người trên địa bàn tỉnh Long An được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật, tạo lòng tin trong nhân dân và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật của nhà nước. Trong các vụ án xét xử về tội giết
người trên địa bàn tỉnh Long An, dễ nhận thấy các cơ quan tiến hành
tố tụng đã đối chiếu những tình tiết thực tế của tội phạm đã thực hiện
với các dấu hiệu cấu thành tội phạm giết người quy định trong BLHS
để định tội danh giết người.
2.2.3. Thực tiễn định tội danh tội giết người theo cấu thành
tội phạm tăng nặng
Nghiên cứu các vụ án hình sự liên quan đến tội giết người
trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian qua cho thấy, thực tiễn
định tội danh theo cấu thành tăng nặng của các cơ quan tiến hành tố
tụng tỉnh Long An về cơ bản đã đảm bảo chính xác. Không để xảy ra
tình trạng oan, sai hay bỏ lọt tội phạm.
2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội giết người
trên địa bàn tỉnh Long An
2.3.1. Khái quát lý luận quyết định hình phạt đối với tội giết

người
13


2.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quyết định hình
phạt đối với tội giết người
QĐHP đối với tội giết người là một một nội dung của áp
dụng pháp luật hình sự, thể hiện ở việc Tòa án lựa chọn loại và mức
hình phạt cụ thể được quy định trong điều luật và theo một thủ tục
nhất định để áp dụng đối với người phạm tội thể hiện trong bản án
buộc tội về tội giết người.
2.3.1.2.Căn cứ quyết định hình phạt đối với tội giết người
Căn cứ để quyết định hình phạt bao gồm: quy định của
BLHS, tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội và hành vi; nhân thân
người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự.
2.3.1.3. Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với tội giết
người
Các nguyên tắc QĐHP đối với tội giết người là những tư
tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ đạo được qui định trong pháp luật hình
sự và do giải thích mà có, xác định và định hướng hoạt động của Tòa
án khi áp dụng chế tài luật hình sự đối với người phạm tội. Khi quyết
định hình phạt cần phải dựa vào các nguyên tắc sau: nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa; nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa; nguyên
tắc cá thể hóa hình phạt; nguyên tắc công bằng.
2.3.2. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội giết người
theo khoản cơ bản
Nghiên cứu hồ sơ các vụ án giết người trên địa bàn tỉnh
Long An cho thấy, số vụ án giết người được đưa ra xét xử có quyết
định hình phạt theo cấu thành cơ bản là rất ít trường hợp trong tổng

số các vụ án giết người. Các cơ quan tiến hành tố tụng đã nghiên
cứu, đánh giá rất thận trọng vụ án, tìm ra những tình tiết giảm nhẹ
14


hình phạt đối với người phạm tội, tìm hiểu động cơ gây án, cân nhắc,
xem xét các tình tiết tăng nặng để đưa ra được bản án đảm bảo công
tâm, có tính giáo dục cao.
2.3.3 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội giết người
theo khoản tăng nặng
Tội phạm giết người, từ trước tới nay, luôn được coi là một
trong những loại tội phạm có tính nguy hiểm cao nhất, không chỉ là
mức độ tàn ác trong hành vi tước đi mạng sống của con người mà nó
còn gây ra không ít những hậu quả cho gia đình nạn nhân, gây mất
trật tự an ninh xã hội, tạo tâm lý hoang mang lo sợ cho nhân dân.
Trong những năm qua, các cơ quan tổ tụng trên địa bàn tỉnh Long An
đã tập trung chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử các vụ án giết người,
trong chỉ đạo tập trung độ trong việc quyết định hình phạt đối với
người phạm tội, không để xảy ra oan sai hoặc bị cấp trên hủy án.
Kết luận chương 2
Trong Chương 2, tác giả cũng đã nghiên cứu, phân tích một
số vụ án điển hình để thấy được thực tiễn áp dụng pháp luật trong
định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội giết người trên địa
bàn tỉnh Long An. Từ việc định tội danh theo cấu thành cơ bản, cấu
thành tăng nặng đến việc nhìn nhận, phân tích, đánh giá các tình tiết
để quyết định hình phạt theo cấu thành cơ bản, tăng nặng, từ đó chỉ
ra những vướng mắc, hạn chế trong việc quyết định hình phạt về tội
giết người, sự chưa thống nhất giữa Tòa án nhân dân và Viện kiểm
sát nhân dân trong một số vụ án khi quyết định hình phạt. Từ cơ sở
này tác giả sẽ đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp

luật và tăng cường công tác tổ chức cán bộ để nâng cao hiệu quả
trong việc xét xử tội giết người tại chương 3.

15


Chương 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ ÁN VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI THEO PHÁP
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
3.1. Yêu cầu đối với áp dụng đúng pháp luật về tội giết
người
Hiện nay, BLHS năm 2015 đã được ban hành tuy chưa có
hiệu lực nhưng vẫn đặt ra yêu cầu phải nắm vững các quy định của
phần chung cũng như Điều 123 Phần các tội phạm để định tội danh
và quyết định hình phạt.
Thực hiện việc này để tránh áp dụng tùy tiện nguyên tắc thu
hút hành vi phạm tội này vào hành vi phạm tội khác khi định tội
danh. Việc định tội danh đầy đủ có ý nghĩa rất lớn trong việc giải
quyết các vấn đề về tố tụng hình sự như thẩm quyền điều tra, thời
hạn điều tra, xét xử.
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật về
tội giết người
3.2.1. Tăng cường nhận thức đúng về áp dụng pháp luật
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật về tội giết
người sẽ tạo điều kiện cho hoạt động áp dụng pháp luật được thực
hiện chính xác và có hiệu quả; đảm bảo tính thống nhất và tính pháp
chế trong việc áp dụng pháp luật. Tuy BLHS chưa đưa ra được khái
niệm về tội giết người, tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, chúng ta có thể
nhận thức rõ được đâu là tội giết người, các dấu hiệu đặc trưng của

nó, các yếu tố cấu thành của tội giết người. BLHS hiện hành đã cụ
thể hóa cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng của tội giết người. Đòi
hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng
phải có nhận thức chính xác, đầy đủ, khách quan những quy định này
16


thì mới đảm bảo tính thống nhất và công bằng trong quá trình định
áp dụng pháp luật về tội giết người.
- Định tội danh tội giết người đúng cần phải xác định được
tất cả các tình tiết của vụ án phù hợp với hiện thực khách quan, đòi
hỏi cần phải áp dụng các biện pháp được Bộ luật tố tụng hình sự cho
phép để thu thập chứng cứ và đánh giá chứng cứ theo quy định của
pháp luật, không đánh giá bằng định kiến, suy diễn, chủ quan, thiếu
căn cứ.
- Để định tội danh tội giết người đúng, người tiến hành tố
tụng phải nhận thức đúng các quy định của Bộ luật hình sự về tội giết
người; lựa chọn đúng quy phạm pháp luật, đối chiếu, so sánh chính
xác, đầy đủ các dấu hiệu tội phạm được quy định trong Điều 93
BLHS, trong từng khoản, từng điểm của Điều 93 BLHS với các tình
tiết của hành vi có dấu hiệu phạm tội giết người đã được xảy ra. Sau
khi thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ xác định các tình tiết thực
tế của vụ án giết người đã xảy ra, cần tiến hành tìm hiểu và phân tích
các quy định của các quy phạm pháp luật hình sự về tội giết người để
nhận thức đúng đắn nội dung của nó. Sau đó so sánh, đối chiếu các
tình tiết của vụ án thực tế đã xảy ra với các quy định của pháp luật
hình sự về tội giết người
- Quyết định hình phạt đúng đối với tội giết người cần phải
có căn cứ, dựa trên: các quy định của BLHS, tính chất và mức độ
nguy hiểm của tội phạm, yếu tố lỗi của người phạm tội, nhân thân

người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS.
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án phải tuân theo trình tự và
các điều kiện áp dụng các loại hình phạt cụ thể, và chỉ có thể tuyên
những hình phạt được qui định trong luật, cân nhắc lợi ích của xã
hội, của Nhà nước và cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho
17


xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình
tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS để quyết định đối với bị cáo một loại
mức hình phạt cụ thể tương xứng với tội phạm đã thực hiện và nhân
thân người phạm tội.
Nâng cao nghiệp vụ và nhận thức của Điều tra viên, Kiểm
sát viên về vai trò, tầm quan trọng của mối quan hệ giữa Cơ quan
điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt động tiếp nhận, xử lý tố giác, tin
báo về tội phạm nói chung, tội giết người nói riêng. Nâng cao nghiệp
vụ để đảm bảo phải tuân thủ nghiêm chỉnh những quy định của pháp
luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của của Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án. Tổ chức các lớp nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng trong từng hoạt động điều tra, kiểm sát, xét xử để
đảm bảo mọi tội phạm đều phải được điều tra và xử lý kịp thời.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật
- Ban hành văn bản hướng dẫn để phân biệt tội giết người
với các tội phạm có liên quan khác.
- Bổ sung văn bản hướng dẫn, giải thích áp dụng một số
tình tiết định khung tăng nặng: Nghị quyết số 04/HĐTP ngày
29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán TANDTC có hướng dẫn, giải
thích về một số tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người như
“giết người vì động cơ đê hèn”, “giết người để thực hiện hoặc để che
dấu tội phạm khác”, “thực hiện tội giết người một cách man rợ”,

“giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội
nghiêm trọng khác”…tuy nhiên đây lại là văn bản có từ trước khi
BLHS năm 1999 ban hành, một số tình tiết giải thích theo hướng liệt
kê hành vi, không đáp ứng được hết thực tiễn tội phạm giết người
tình hình giai đoạn mới. Theo Nghị quyết số 41/2017/QH14 được
Quốc hội ban hành ngày 20/6/2017 thì BLHS năm 2015 (đã được sửa
18


đổi bổ sung) sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018; tại khoản
1 Điều 123 BLHS năm 2015: các tình tiết “giết nhiều người”, “giết
trẻ em” (theo BLHS 1999) đã được sửa đổi thành “giết 02 người trở
lên” và “giết người dưới 16 tuổi”, tác giả cho rằng việc sửa đổi này
là hợp lý và dễ hiểu. Vì thế tác giả kiến nghị cần có văn bản hướng
dẫn cụ thể, khái quát hơn việc áp dụng các tình tiết định khung tăng
nặng khác như: “có tính chất côn đồ”, “vì động cơ đê hèn”, “thực
hiện tội phạm một cách man rợ”, “bằng phương pháp có khả năng
làm chết nhiều người”… từ tổng kết thực tiễn xét xử để có những
“quy chuẩn” thống nhất trong hoạt động áp dụng pháp luật của các
cơ quan có thẩm quyền.
- Điều chỉnh khoảng cách giữa các mức phạt trong khung
hình phạt tù có thời hạn về tội giết người: Trong BLHS năm 1999
và BLHS năm 2015 vừa được thông qua thì khung hình phạt tù có
thời hạn vẫn là: khung cơ bản từ 7 năm đến 15 năm, khung tăng nặng
từ 12 đến 20 năm. Theo đó, mức phạt tù thấp nhất của khung tăng
nặng là 12 năm, trong khi mức phạt tù cao nhất của tội phạm giết
người không có các tình tiết tăng nặng là 15 năm. Như vậy, hoàn
toàn có thể xảy ra trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có những
quan điểm không thống nhất trong việc áp dụng pháp luật và quyết
định hình phạt đối với vụ án có CTTP cơ bản nặng hơn so với vụ án

có CTTP tăng nặng. Thực tiễn có một số trường hợp mức hình phạt
khác nhau trong khi các tình tiết, tính chất, mức độ nguy hiểm… của
một số vụ án như nhau. Vì thế, tác giả kiến nghị tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện quy định về khung hình phạt theo hướng rút ngắn khoảng
cách giữa mức thấp nhất và mức cao nhất của khung hình phạt tù có
thời hạn để tránh việc áp dụng khung hình phạt một cách tùy tiện và
không thống nhất giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
19


tố tụng, đảm bảo trừng trị người phạm tội giết người một cách thích
đáng và công bằng.
- Sửa đổi khoản 3 Điều 123 BLHS năm 2015: Khoản 3
Điều 123 BLHS quy định về những hình phạt bổ sung mà người
phạm tội giết người có thể chịu, đó là:“cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”. Tuy
nhiên, điều luật này còn lặp lại cụm từ: “từ một năm đến năm năm”.
Việc xây dựng văn bản pháp luật đòi hỏi kỹ thuật lập pháp cao, điều
luật ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu. Vì thế, tác giả đề xuất sửa lại thành:
“Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm”.
3.2.3. Tăng cường tổng kết thực tiễn xét xử
Các cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên cần tăng cường kiểm
tra, giám sát cơ quan tiến hành tố tụng cấp dưới theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng, đồng thời cần
tổng kết định kỳ 6 tháng, 01năm để đánh giá những kết quả đạt được,
những bài học kinh nghiệm để nhân rộng trong toàn ngành, liên

ngành.
3.2.4 Tăng cường ban hành án lệ về tội giết người
Áp dụng án lệ chính là phương thức hiệu quả để khắc phục
các khiếm khuyết của pháp luật, đảm bảo việc áp dụng thống nhất
trong xét xử, tạo tính ổn định, minh bạch và tiên liệu được trong các
phán quyết của Tòa án, qua đó có tác dụng hướng dẫn các hành vi
ứng xử không chỉ đối với các bên trong vụ án, mà còn đối với cộng
đồng xã hội. Trong thời gian qua, có sự không thống nhất trong việc
20


nhận thức và áp dụng tình tiết định khung “có tính chất côn đồ, “vì
động cơ đê hèn” trong tội giết người giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng dẫn đến việc áp dụng pháp luật còn
nhiều tranh cãi, vì vậy tác giả đề xuất Hội đồng Thẩm phán
TANDTC cần phải sớm han hành các án lệ liên quan đến việc xét xử
tội giết người để có cách hiểu và áp dụng thống nhất.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội giết
người và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan tiến
hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Long An, tác giả đưa nêu ra các giải
pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật về tội giết người,
trong đó, tác giả nêu và phân tích một số yêu cầu đối với việc áp
dụng đúng quy định pháp luật về tội giết người và đề xuất các giải
pháp đảm bảo áp dụng đúng quy định của pháp luật về tội giết người
như: tăng cường nhận thức đúng về áp dụng pháp luật; tiếp tục hoàn
thiện pháp luật (ban hành văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung quy
định về hình phạt trong tội giết người, quy định về cơ chế phối
hợp…); tăng cường tổng kết thực tiễn xét xử; nâng cao khả năng,
năng lực, trình độ, kỹ năng của cán bộ áp dụng pháp luật và tăng

cường cơ sở vật chất cho cơ quan áp dụng pháp luật…

21


KẾT LUẬN
Trong những năm qua, tình hình tội phạm nói chung và tội
phạm giết người trên địa bàn tỉnh Long An nói riêng có những diễn
biến phức tạp, các vụ án giết người xảy ra với nhiều nguyên nhân.
Từ những nguyên cớ, mâu thuẫn nhỏ nhặt trong cuộc sống đến
những mục đích tư lợi cá nhân, hận thù, ghen tuông mà người phạm
tội tước đi tính mạng của người khác, gây tâm lý bất bình, hoang
mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Trước tình hình đó, các cơ
quan tiến hành tố tụng tỉnh Long An tập trung chỉ đạo điều tra truy
tố, xét xử nhanh các vụ án hình sự về tội giết người, góp phần giữ
vững anh ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Tuy nhiên, nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án giết người trên địa bàn tỉnh Long An trong thời
gian qua cho thấy vẫn còn những tồn tại, thiếu sót nhất định, ảnh
hưởng đến kết quả giải quyết án hình sự.
Tác giả đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách khoa
học về tội giết người, phân tích các dấu hiệu pháp lý đặc trưng về tội
giết người, các dấu hiệu định tội, các dấu hiệu định khung hình phạt
và nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự
và pháp luật TTHS đối với tội giết người của các cơ quan tiến hành
tố tụng tỉnh Long An thông qua việc đánh giá hồ sơ các vụ án về tội
giết người trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn, giảng dạy của Quý thầy cô Học viện

Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, sự giúp
đỡ của cơ quan, các ý kiến góp ý của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã
hoàn thành Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Tội giết người theo pháp
22


luật Hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An”. Đặc biệt, tôi cũng
xin được gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Trần Đình Nhã đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện
Luận văn này.

23


×