Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính của virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại phía Bắc Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu lực vắc xin phòng bệnh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.03 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN QUYẾT

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA VIRUS
GÂY BỆNH MAREK Ở GÀ NUÔI CÔNG NGHIỆP TẠI PHÍA
BẮC VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC
VẮC XIN PHÒNG BỆNH”

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn
Quang Tuyên
Người hướng dẫn khoa học: 2. PGS.TS. Phạm
Công Hoạt

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
án cấp Đại học
Họp tại: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên
Vào hồi …… giờ ….. ngày….. tháng ……năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:




- Thư viện quốc gia
- Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN
1. Hà văn Quyết, Tạ Xuân Tề, Phạm Thi Tâm, Phạm Công Hoạt,
Nguyễn Quang Tuyên “Phân lập và xác định độc lực của chủng
virus gây bệnh Marek trên gà nuôi ở một số tỉnh miền Bắc”, tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 240 năm 2014.
2. Hà văn Quyết, Phạm Thi Tâm, Phạm Công Hoạt, Nguyễn Quang
Tuyên “Xác định đặc tính gây bệnh của chủng virus gây bệnh trên
gà nuôi”, tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 282; 283
năm 2016.
3. Hà văn Quyết, Phạm Thi Tâm, Phạm Công Hoạt, Nguyễn Quang
Tuyên “Nghiên cứu ảnh hưởng của interferonđến khả năng tạo đáp
ứng miễn dịch bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek”, tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn số 260 năm 2015.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chăn nuôi gà ở nước ta có sự phát triển
mạnh mẽ theo hướng chăn nuôi công nghiệp tập trung, đóng góp lớn
cho sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Theo báo cáo của

Tổng cục Thống kê (2016), năm 2016 cả nước có khoảng 252 triệu
con gà; với sản lượng trên 500 ngàn tấn thịt, 8,5 tỷ quả trứng, cho thu
nhập khoảng 63 ngàn tỷ đồng, chiếm 29,5% trong tổng giá trị ngành
nông nghiệp, chiếm 3,15% trong GDP. Tuy nhiên, chăn nuôi gà còn
gặp nhiều rủi ro về giá cả, thị trường, đặc biệt là các loại dịch bệnh
luôn tiềm ẩn, ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả sản xuất. Một trong những
căn bệnh khá phổ biến thường xuyên xảy ra trên đàn gà nuôi công
nghiệp, đặc biệt là đàn gà đẻ, đó là bệnh Marek, do Gallid herpesvirus
gây ra, virus thường tồn tại trên biểu mô của nang lông của gà nên có
khả năng lây lan nhanh và mạnh qua đường hô hấp.
Bệnh Marek có hai biểu hiện chính là gây tăng sinh các tổ
chức lypmpho và suy giảm miễn dịch ở gà. Trên thực tế những năm
gần đây một số trang trại chăn nuôi gà của nông dân, công ty CP,
Japfa comfeed,… ở miền Bắc tình hình nhiễm bệnh Marek khá phức
tạp gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Qua thực tế cho thấy việc
phòng bệnh cho đàn gà bằng vắc xin Marek nhập ngoại được các
công ty và hộ chăn nuôi thực hiện tương đối đầy đủ, tuy nhiên đáp
ứng miễn dịch của gà ở một số trang trại không cao, tỷ lệ bảo hộ của
vắc xin chưa đảm bảo. Hiện tượng gà vẫn bị bệnh sau khi tiêm vắc
xin Marek có nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân kỹ thuật về
sự phù hợp chủng là quan trọng. Các loại vắc xin hiện đang sử dụng
được tạo ra từ những chủng kinh điển, sử dụng lâu dài trên toàn thế
giới không hoàn toàn phù hợp với các biến chủng mới, độc lực cao


2
xuất hiện thường xuyên ở các vùng địa lý khác nhau [(Baigent SJ et
al., 2006); (Schat KA và Baranowski E, 2007).
Trong khi chưa có một vắc xin phù hợp, đáp ứng yêu cầu về
hiệu quả bảo hộ thực tế, việc nâng cao hiệu quả của vắc xin thương

mại hiện có là vấn đề cần được quan tâm. Gần đây, giải pháp sử dụng
phối hợp vắc xin với các chất tăng cường đáp ứng miễn dịch, làm
tăng khả năng bảo hộ chéo cho các biến chủng virus trên thực địa có
những triển vọng khả quan và đang được ứng dụng rộng rãi. Vấn đề
đặt ra là liệu có thể lựa chọn được chất tăng cường miễn dịch của vắc
xin trong phòng bệnh Marek ở nước ta. Để bước đầu có những cơ sở
khoa học và thực tiễn cho những ứng dụng này, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Nghiên cứu một số đặc tính của virus gây bệnh Marek ở
gà nuôi công nghiệp tại phía Bắc Việt Nam và giải pháp nâng cao
hiệu lực vắc xin phòng bệnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân lập, xác định một số đặc tính của virus gây bệnh Marek
trên đàn gà nuôi công nghiệp đã được tiêm vắc xin phòng bệnh
Marek nhưng vẫn có biểu hiện mắc bệnh tại một số tỉnh phía Bắc
Việt Nam. Đánh giá khả năng gây bệnh, đặc điểm bệnh lý của chủng
virus phân lập được và nghiên cứu ứng dụng liệu pháp phối hợp chất
tăng cường miễn dịch trong sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Nghiên cứu đặc tính sinh học và độc lực của chủng gây bệnh
trên thực địa tại Việt Nam sẽ cung cấp cơ sở khoa học cơ bản nhất
cho việc đánh giá diễn biến tình hình dịch bệnh Mareck ở nước ta,
đồng thời chủng phân lập cũng là nguồn gene virus cho sự phát triển
các nghiên cứu tiếp theo về sinh bệnh học, chẩn đoán phát hiện và
chế tạo vắc xin phòng bệnh Marek.


3
- Kết quả đánh giá hiệu quả bảo hộ khi dùng phối hợp các chất
tăng cường miễn dịch với vắc xin cung cấp cơ sở khoa học về đáp

ứng miễn dịch học ở gia cầm (trong điều kiện thí nghiệm) và định
hướng cho phát triển nhóm chất bổ trợ vắc xin trong tương lai. Mở ra
một hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả phòng bệnh của vắc xin
Marek nói riêng và vắc xin phòng bệnh virus phổ biến ở gia cầm nói
chung (trong điều kiện thực địa).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả phân lập và xác định đặc tính sinh học của chủng
virus Marek lưu hành ở Việt Nam có thể là nguồn gene phục vụ
nghiên cứu mức độ tương đồng của chủng vắc xin và chế tạo vắc xin
nội địa phòng bệnh Marek trong tương lai.
- Kết quả thử nghiệm xác định chất bổ trợ có tác dụng tăng cường
hiệu lực của vắc xin có ý nghĩa trước mắt là có thể ứng dụng kết hợp với
vắc xin sẵn có làm tăng hiệu quả phòng bệnh Marek, giảm thiệt hại do
bệnh này gây ra và tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần thúc
đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển; kế đó có thể tiếp tục nghiên cứu
lựa chọn chất tăng cường đáp ứng miễn dịch hiệu quả nhất, nâng cao
hiệu quả của giải pháp phòng bệnh Marek.
- Thông tin và tài liệu của đề tài có thể hỗ trợ nguồn thông tin
giúp người chăn nuôi và cán bộ thú y, các nhà quản lý và đào tạo cập
nhật về bệnh Marek ở gà trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nhằm
hoạch định và thực hiện tốt hơn các biện pháp phòng chống bệnh với
hiệu quả cao.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Chủng virus MDV 6.13 là chủng virus gây bệnh Marek lần
đầu tiên được phân lập và xác định đặc tính gene học, độc lực, gây
bệnh cho gà ở Việt Nam.


4
- Lần đầu tiên chúng tôi đánh giá hiệu quả bảo hộ thực tế của một

loại vắc xin đa giá nhập ngoại bằng chủng virus phân lập tại Việt Nam.
- Bước đầu khám phá khả năng sử dụng các chất bổ trợ tăng
cường miễn dịch để nâng cao hiệu quả bảo hộ của vắc xin thương
mại, xác định được chất phối hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vắc xin
phòng bệnh Marek trên gà tại Việt Nam.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 102 trang (không kể phần tài liệu tham khảo và phụ
lục). Phần mở đầu 3 trang, tổng quan tài liệu 26 trang, nội dung và
phương pháp nghiên cứu 11 trang, kết quả nghiên cứu và thảo luận 60
trang, kết luận và đề nghị 2 trang. Luận án có 21 bảng thể hiện kết quả
nghiên cứu, 35 hình ảnh và biểu đồ, 131 tài liệu tham khảo (trong đó có
11 tài liệu tiếng việt và 120 tài liệu tiếng nước ngoài).
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương 2
NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Phân lập virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại
một số tỉnh phía Bắc Việt Nam
2.1.2. Nghiên cứu xác định độc lực và kết quả gây
bệnh thực nghiệm của virus phân lập được trên
các giống và lứa tuổi gà


5
2.1.3. Nghiên cứu các đặc trưng gây bệnh lý của virus phân lập
được đối với gà thí nghiệm
2.1.4. Nghiên cứu thử nghiệm phối hợp chất bổ trợ tăng cường
miễn dịch với vắc xin để tăng cường hiệu quả của vắc xin phòng

bệnh Marek
2.2. Đối tượng, nguyên liệu nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Virus gây bệnh Marek phân lập được ở mẫu bệnh phẩm của
gà nuôi công nghiệp nghi mắc bệnh Marek tại một số địa phương
phía Bắc Việt Nam.
- Đáp ứng miễn dịch ở gà nuôi công nghiệp sau khi được tiêm
phòng bằng vắc xin Marek kết hợp với các chất bổ trợ tăng cường
miễn dịch.
2.2.2. Nguyên vật liệu
- Trứng gà sạch được mua từ Công ty Vắc xin và Sinh phẩm số
I được ấp nở trong điều kiện sạch bệnh. Gà sau khi nở 1 ngày tuổi
được sử dụng trong các thí nghiệm của nghiên cứu.
- Bệnh phẩm được lấy từ gà có biểu hiện mắc bệnh Marek ở
thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
- Vắc xin đa giá MD - Vac CFL chủng Rispens và HVT do
hãng Zoetis Inc của Mỹ sản xuất, được nhập khẩu bởi công ty
TNHH TM & DP Sang, thành phố Hồ Chí Minh.
- Các chất tăng cường miễn dịch CPG ODN, Poly I:C,
Interferon - γ là các chất sinh tổng hợp nhập ngoại được sử dụng
trong thí nghiệm.
2.2.3. Môi trường, hóa chất, thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Các Kit ELISA (ELISA Kit, code: Catalog No. CSB - E10071Ch,
Flarebio Biotech LLC).


6
- Real - time PCR kit (Cat No./ID: 218073, Qiagen).
- Các loại môi trường Thông dụng dùng trong nghiên cứu
- Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm: Các máy móc dụng cụ thí

nghiệm thông dụng; máy ly tâm, tủ cấy tế bào, máy chạy phản ứng
PCR, máy đọc kết quả ELISA, nồi hấp tiệt trùng, kính hiển vi điện
tử, tủ lạnh… có tại phòng thí nghiệm trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và khoa Công nghệ sinh học Viện Đại học Mở Hà Nội.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Công nghệ sinh học
- Viện Đại học Mở Hà Nội.
3.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2013 - 7/2016.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý mẫu
Các mẫu máu chống đông, lách, thận, gan, lông vũ được thu từ
gà khoảng 60 - 100 ngày tuổi có biểu hiện điển hình của bệnh Marek
được thu từ các trại gà nuôi tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ và thành
phố Hà Nội. Các đàn gà này đã được sử dụng vắc xin lúc 1 ngày tuổi.
Các mẫu sau khi lấy được cho vào ống nghiệm và túi nylon vô trùng
bảo quản lạnh và nhanh chóng đưa về phòng thí nghiệm.
2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
- Phân lập virus Marek bằng phương pháp nuôi cấy trên tế bào
sơ phôi vịt.
- Phương pháp tiêm truyền qua phôi trứng để xác định độc lực
của virus gây bệnh Marek.
- Phản ứng PCR xác định gen Meq gây hình thành khối u của
virus gây bệnh Marek.


7
- Phương pháp giải trình tự gen bằng máy giải trình tự gen tự
động: Gen Meq trên gel được tinh sạch và xác định trình tự bằng máy

giải trình tự gen tự động ABI 3100.
- Xác định mức độ hình thành các Cytokine bằng phương pháp
ELISA phát hiện các hiệu giá của IFN - α, IFN - β, IFN - γ , IL - 12,
IL - 4, IL - 10.
- Phản ứng trung hòa invitro để theo dõi mức độ hình thành
kháng thể trung hòa.
- Bố trí thí nghiệm xác định khả năng gây bệnh và mức độ gây
bệnh tích của MDV trên các giống gà và các độ tuổi gà.
- Bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các chất tăng
cường miễn dịch đến hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Marek.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong các thí nghiệm được xử lý theo phương
pháp toán học thông dụng và phương pháp thống kê sinh vật học
(Nguyễn Văn Thiện 2008), với sự hỗ trợ của phần mềm Excel 2013.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập MDV
3.1.1. Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh Marek ở
một số địa phương
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh
Marek ở một số địa phương
Địa phương lấy
mẫu

Số mẫu thu
thập

Vĩnh Phúc
Hà Nội
Phú Thọ


47
51
28

Số gà có khối
u ở các tổ
chức
41
38
11

Tỷ lệ (%)
87,23
74,51
39,29


8
Tính chung

126

90

71,43

Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ gà có khối u ở các tổ chức bên
trong cơ thể là 71,43%, dao động tùy địa phương thu thập mẫu.
Những đàn gà này đã được sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek Sự

khác nhau về tỷ lệ gà có bệnh tích (cùng có triệu chứng bệnh Marek)
phản ánh sự biến động về tình trạng sức khỏe của đàn tại thời điểm
nhiễm bệnh hơn là đánh giá hiệu quả vắc xin. Mặt khác, cũng có thể
do các chủng virus gây bệnh có độc lực khác nhau.
3.1.2. Phản ứng PCR xác định gen đặc hiệu của virus Marek

Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR phát hiện gen Meq
(M: thang chuẩn; 1 - 8: các mẫu có sản phẩm PCR có gen Meq; 9 12: sản phẩm PCR không có gen Meq)
Phản ứng PCR đã phát hiện được 8 mẫu lách có gen Meq, điều
đó có nghĩa là có 8/126 cá thể gà nhiễm bệnh Marek (6,34%). Điều
đáng lưu ý là các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Phú Thọ có quy mô chăn
nuôi gà công nghiệp lớn và các trang trại lấy mẫu đều thực hiện
phòng ngừa bệnh Marek bằng vắc xin đúng theo quy trình. Như vậy,
hiện tượng gà nhiễm bệnh sau khi đã sử dụng vắc xin là vấn đề cần
được đánh giá, xem xét về các khía cạnh, bao gồm: sự biến chủng
của virus, sự thay đổi độc lực của chủng gây bệnh, sự suy giảm hiệu
lực của vắc xin.
3.1.3. Nuôi cấy phân lập virus Marek


9
Mẫu lách và lông vũ của 8 cá thể gà có bệnh tích điển hình và
có gen mã hóa kháng nguyên đặc hiệu của MDV được tiến hành nuôi
cấy trên đĩa tế bào xơ phôi vịt một lớp. Kết quả đã phân lập được 01
chủng virus phát triển ổn định đến đời tiếp truyền thứ 3, hiệu ứng
hủy hoại tế bào (Cytopathic Effect - CPE) xuất hiện ổn định sau 5
ngày nuôi cấy ở điều kiện 37°C, 5% CO2. Chủng virus này ký hiệu là
MDV 6.13 được giữ trong tế bào xơ phôi vịt và bảo quản ở - 196°C
trong dung dịch 10% dimethyl sulphoxide.
3.1.4. Kết quả xác định trình tự gen Meq

Tham khảo nghiên cứu của Laurent et al (2001) [79], bằng cặp
mồi Meq đã khuếch đại được đoạn gen có kích thước khoảng 1081
bp. Kết quả thu được ở hình 3.5 cho thấy một sản phẩm PCR với duy
nhất một băng ADN sáng, rõ nét và không có sản phẩm phụ. Kích
thước này phù hợp theo tính toán lý thuyết và tương ứng với kích
thước của đoạn mã hoá của gen Meq của virus gây bệnh Marek ở gà.
Tuy nhiên, để khẳng định chính xác sản phẩm thu được là gen Meq
chúng tôi đã tiến hành tách dòng, xác định trình tự nucleotide và so
sánh với trình tự gen này trên Gene bank.

Hình 3.6. Kết quả tách plasmid từ khuẩn lạc trắng
Vạch điện di tương ứng với kích thước của gen Meq được tinh
sạch và xác định trình tự bằng máy giải trình tự gen tự động ABI
3100. Sử dụng phần mềm Blast để xác định mức độ tương đồng của


10
trình tự gen Meq thu được với các trình tự của GenBank. Kết quả cho
thấy trình tự gen Meq của chủng MDV 6.13 tương đồng 95% với
trình tự gen Meq của Gallid herpesvirus. Với mức độ tương đồng
thấp như vậy chứng tỏ MDV đã có sự biến chủng có độc lực cao và
có khả năng gây bệnh cả khi gà đã được tiêm vắc xin phòng bệnh.
3.2. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập
3.2.1. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập trên các
giống gà thí nghiệm
Bảng 3.2. Mức độ gây bệnh của chủng MDV
phân lập
trên các giống gà thí nghiệm
Số gà có Tỷ lệ có
Tỷ lệ các Số gà

Tỷ lệ chết
biểu hiện biểu hiện
triệu
chết do
Triệu chứng của gà
do bệnh
Giống gà bệnh
bệnh
chứng
bệnh
mắc bệnh
Marek
Marek Marek
bệnh
Marek
(%)
(n)
(%)
Marek
(n)

Gà Ri
(n=120)


Lương
Phượng
(n=120)

Gà Ross

308
(n=120)

85

102

107

Gầy ốm, mào tái

70,83

Đi loạng choạng

54,17

70,83 Liệt, sệ cánh

85

39,17

Liệt chân

9,17

Viêm mống mắt, mù

0,83


Gầy ốm, mào tái

85

Đi loạng choạng

56,67

Liệt, sệ cánh

40

Liệt chân

15,83

Viêm mống mắt, mù

1,67

89,17 Gầy ốm, mào tái
Đi loạng choạng

89,17
60

Liệt, sệ cánh

45,83


Liệt chân

33,33

40

33,33

52

43,33

69

57,5


11

Viêm mống mắt, mù

Đối
chứng
(n=40)

0

0


4,17

Gầy ốm, mào tái

0

Đi loạng choạng

0

Liệt, sệ cánh

0

Liệt chân

0

Viêm mống mắt, mù

0

0

0

Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.2 cho thấy, chủng MDV 6.13 có độc
cao, với liều gây nhiễm là 2000 PFU/con sau ba tháng theo dõi, gà đã mắc
bệnh với các triệu chứng điển hình với tỷ lệ là 70,83%, 85% và 89,17%
cho ba giống gà tương ứng là gà Ri, Lương Phượng, Ross 308.

3.2.2. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập trên các giống gà thí
nghiệm ở các độ tuổi khác nhau
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm
ở các độ tuổi có sự sai khác rõ rệt giữa gà 1 ngày tuổi, 1 tuần tuổi, 1
tháng tuổi và 3 tháng tuổi. Cụ thể:
Ở gà Ri tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là 100%; 90%;
66,67% và 26,67%. Tỷ lệ chết là 53,33%; 43,33%; 33,33% và 3,33%.
Ở gà Lương Phượng tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng
là 100%; 100%; 83,33% và 56,67%. Tỷ lệ chết tương ứng là 73,33%;
50%; 43,33% và 6,67%.
Ở gà Ross 308 tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là
100%; 100%; 96,67% và 60%. Tỷ lệ chết tương ứng là 86,67%;
63,33%; 53,33và 26,67%.
Kết quả này cho thấy tỷ lệ gà mắc bệnh và gà chết giảm dần
theo sự tăng lên ngày tuổi của gà. Mặt khác, các giống gà nhập
ngoại mẫn cảm với virus gây bệnh Marek hơn so với gà nội địa ở tất
cả các độ tuổi.


12


13
Bảng 3.4. Mức độ gây bệnh của chủng MDV phân lập được trên các giống gà ở các độ tuổi khác nhau
Giốnggà

Gàri

Sốgà tỷlệcó
cóbiểu biểu

hiện hiện
Ngàybuổi
bệnh bệnh
Marek Marek
(n) (%)

Mộtngày
30
tuổi(n=30)

100,00

Mộttuần
27
tuổi(n=30)

90,00

Mộttháng
20
tuổi(n=30)

66,67

3tháng
tuổi(n=30)

26,67

8


Triệuchứng
củagà
mắcbệnh
Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân
Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân
Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân
Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân
Viêmmốngmắt,mù

Tỷlệ
các Sốgà
Tỷlệ
triệu chếtdo
chếtdo

chứng bệnh
bệnhMarek
bệnh Marek
(%)
Marek (n)
(%)
100,00
100,00
73,33 16
53,33
20,00
3,33
90,00
76,67
43,33 13
43,33
10,00
66,67
26,67
26,67 10
33,33
3,33
26,67
13,33
13,33 1
3,33
3,33

GàLươngPhượng
Tỷlệ

Sốgà tỷlệcó
các Sốgà Tỷlệ
cóbiểu biểu
Triệuchứng
triệu chếtdo chếtdo
hiện hiện
củagà
chứng bệnh bệnh
bệnh bệnh
mắcbệnh
bệnh Marek Marek
Marek Marek
Marek (n) (%)
(n)
(%)
(%)
Gầyốmmàotái
100,00
Điloạngchoạng
100,00
30
100 Liệt,sêcánh
76,67 22 73,33
Liệtchân
26,67
Viêmmốngmắt,mù 6,67
Gầyốmmàotái
90,00
Điloạngchoạng
83,33

30
100 Liệt,sêcánh
50,00 15
50
Liệtchân
16,67
Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
66,67
Điloạngchoạng
30,00
25 83,33 Liệt,sêcánh
26,67 13 43,33
Liệtchân
13,33
Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
83,33
Điloạngchoạng
13,33
17 56,67 Liệt,sêcánh
6,67
2
6,67
Liệtchân
6,67
Viêmmốngmắt,mù

Gà Ross 308
Sốgà tỷlệcó

cóbiểu biểu
Triệuchứng
hiện hiện
củagà
bệnh bệnh
mắcbệnh
Marek Marek
(n)
(%)

30

100

30

100

29

96,67

18

60

Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân

Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân
Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân
Viêmmốngmắt,mù
Gầyốmmàotái
Điloạngchoạng
Liệt,sêcánh
Liệtchân
Viêmmốngmắt,mù

Tỷlệ Sốgà
Tỷlệ
các chết
chết
triệu do
do
chứng bệnh
bệnh
bệnh Mare
Mare
Marek k
k(%)
(%) (n)

100,00
100,00
83,33 26 86,67
53,33
13,33
96,67
90,00
53,33 19 63,33
36,67
3,33
76,67
33,33
33,33 16 53,33
30,00
83,33
16,67
13,33 8 26,67
13,33
-


14
3.3. Biểu hiện bệnh tích của gà thí nghiệm do chủng MDV phân lập gây
nên
3.3.1. Biểu hiện bệnh tích đại thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, biểu hiện bệnh tích do chủng MDV6.13
gây cho gà thí nghiệm được phát hiện dựa trên sự xuất hiện các khối
u và hiện tượng viêm, sưng dây thần kinh. Kết quả thu được thể hiện
trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Biểu hiện bệnh tích do MDV gây cho gà thí nghiệm

Giống


Số gà có
bệnh tích
điển hình
(n)

Tỷ lệ gà
có bệnh
tích điển
hình (%)

Gà Ri
(n=120)

92

76,67


Lương
Phượng
(n=120)

109

90,83



Ross
308
(n=120)

118

98,33

Đối
chứng
(n=40)

0

0

Cơ quan có bệnh
tích
Gan
Lách
Thận
Tim
Dạ dày tuyến
Thần kinh
Gan
Lách
Thận
Tim
Dạ dày tuyến
Thần kinh

Gan
Lách
Thận
Tim
Dạ dày tuyến
Thần kinh
Gan
Lách
Thận
Tim
Dạ dày tuyến
Thần kinh

Tần suất
xuất hiện
bệnh tích
(%)
76,67
72,50
42,50
14,17
12,50
9,17
90,83
85,00
66,67
25,83
27,50
32,50
98,33

84,17
80,83
35,00
30,83
45,83
-


15
Tỷ lệ gà có biểu hiện bệnh tích chiếm tới 76,67%, 90,83% và
98,33% tương ứng với các lô gà Ri, Lương Phượng và Ross 308.
Mặt khác, trong cùng một giống gà thì những biến đổi ở gan trong
các trường hợp mổ khám chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm tới 76,67%,
90,83% và 98,33% tương ứng với các lô gà Ri, Lương Phượng và
Ross 308 (Hình 3.13).

Hình 3.13. Hình ảnh bệnh tích ở các tổ chức của gà gây nhiễm với
chủng MDV 6.13
(A. Dây thần kinh đùi sưng to; B. Dây thàn kinh xương chậu sưng to;
D. Lách sưng to, có u kết hạt; E F.Gan sưng to, có u kết hạt, u lan
tỏa; G; Ống dẫn trứng sưng to, u lan tỏa)
3.3.2. Biểu hiện bệnh tích vi thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, mẫu tổ chức vi thể của các mô gan,
thận, lách, tim, dạ dày tuyến, dây thần kinh được sử dụng để theo dõi


16
những biến đổi sau khi gà được gây nhiễm với chủng MDV 6.13. Kết
quả trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tần suất xuất hiện các tổn thương vi

thể
trong các tổ chức của gà thí nghiệm

Loài gà

Gan

Lách

Thận

Gà ri
93,33 86,67
Gà Lương Phượng 93,33 93,33
Bà Ross 308
100,00 100,00

33,33
53,33
53,33

(Đơn vị tính: %)
Dạ
Thần
dày
Tim
tuyế kinh
n
đùi
20,00 20,00 26,67

33,33 40,00 46,67
40,00 53,33 53,33

Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy: các tế bào lympho xâm nhiễm
mạnh nhất ở hai cơ quan gan và lách, tỷ lệ xuất hiện ở gan là
93,33%, 93,33% và 100%; ở lách là 86,67%, 93,33% và 100% tương
ứng với các giống gà Ri, Lương Phượng, Ross 308. Theo dõi từng
giống gà chúng tôi nhận thấy 100% gà Ross 308 đều có biểu hiện
xâm nhiễm lympho trong gan và lách, điều này chứng tỏ giống gà
này mẫn cảm với virus gây bệnh Marek hơn hai giống gà còn lại.

Hình 3.25. Các biến đổi bệnh tích vi thể trong các tổ chức
ở gà thí nghiệm: Gan (A), lách (B), thận (C), dây thần kinh (D)


17
3.3.3. Kết quả xác định khả năng gây bệnh trên phôi gà của MDV
phân lập
Thí nghiệm trên phôi gà 11 ngày tuổi cho thấy, 100% phôi bị gây
nhiễm với MDV 6.13 bị chết sau 24 - 72 giờ gây nhiễm (Bảng 3.8). Bên
cạnh sự xuất hiện các nốt u màu trắng điển hình của MDV, các phôi đều
có biểu hiện xuất huyết trên toàn thân.
Bảng 3.8. Biểu hiện bệnh tích do MDV trên phôi
gà 11 ngày tuổi

Thí nghiệm

Tỷ lệ phôi
chết có
bệnh tích

(%)

Thời gian
bắt đầu
gây chết
phôi (gi ờ)

Thời gian
phôi chết
hoàn toàn
(gi ờ)

Trung
bình số
nốt u
trên
màng
CAM

MDV 6.13
(1000PFU/ml)
(n=10)

100

24 giờ

72h

24,88 ±

1,27

Đối chứng âm (n=5)

0

(*)

0

Hình 3.22. Bệnh tích trên màng CAM phôi gà 14
tuổi do MDV gây nên
(A: Màng CAM bình thường, B: Màng CAM với các nốt u trắng do
MDV gây nên)
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường
miễn dịch đến hiệu quả bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek


18
Sau 3 tháng theo dõi các lô gà thí nghiệm với các công thức
kết hợp tiêm vắc xin với các chất tăng cường miễn dịch, bao gồm:
IFN, poly I:C, CpG ODN ở 1 ngày tuổi và sau đó gà được công
cường độc với chủng MDV 6.13 với liều 2000 PFU/con ở 21 ngày
tuổi chúng tôi đã thu được các kết quả về ảnh hưởng của các yếu tố
tăng cường miễn dịch đến hiệu quả bảo hộ của vắc xin phòng bệnh
Marek trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng các yếu tố tăng cường
miễn dịch đến
hiệu quả bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek
Tỷ lệ gà chết sau khi công

cường độc (%)
Bố trí thí nghiệm

HVT/Rispens +
IFN 500 UI/con
HVT/Rispens +
poly I:C 400 µg/con
HVT/Rispens +
CpG OND 10
µg/con
HVT/Rispens +
poly I:C 200
µg/con+CpG OND
5 µg/con
Vắc xin đa giá
HVT/Rispens
Không sử dụng vắc
xin

Tỷ lệ gà có biểu hiện
lâm sàng
sau khi công cường độc
(%)

Gà Ross
Gà Ri
lương
308
phượng


Gà Ri


lương
phượng


Ross
308

3,33

3,33

16,67

3,33

3,33

20,00

3,33

6,67

16,67

3,33


10,00

20,00

0,00

3,33

6,67

0,00

3,33

6,67

0,00

3,33

10,00

0,00

3,33

10,00

10,00


30,00

40,00

20,00

40,00

50,00

70,00

80,00

80,00

100,00

100,00

100,00

Qua bảng 3.10 cho thấy các lô gà có sử dụng phối hợp các chất
tăng cường miễn dịch có tỷ lệ gà được bảo hộ cao hơn so với lô gà chỉ
tiêm vắc-xin, làm giảm tỷ lệ chết và tỷ lệ có biểu hiện lâm sàng. Nhìn
chung các chất này đều có khả năng làm tăng hiệu quả bảo hộ của vắc


19
xin đối với virus Marek có độc lực cao. Trong đó, vắc xin kết hợp với

CpG ODN giúp lô gà Ri không có con gà nào có biểu hiện lâm sàng
và cũng không có con nào bị chết; tỷ lệ này tương ứng là 3,33% và
3,33% ở gà Lương Phượng; 6,67% và 6,67% ở gà Ross 308.
3.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường
miễn dịch sự hình thành đáp ứng miễn dịch của gà thí nghiệm với
vắc xin phòng bệnh Marek
3.4.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn
dịch sự hình thành kháng thể bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek
Qua bảng 3.11 cho thấy, ở các lô gà được tiêm vắc xin bổ sung
CpG ODN và phức hợp poly I:C - CpG ODN cho hiệu giá kháng thể
trung hòa cao nhất trong ở tháng thứ hai của cả ba giống gà, đạt
1280, ngưỡng hiệu giá này tiếp tục duy trì đến tháng thứ 3 đối với gà
Lương Phượng và Ross 308.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường
miễn dịch đến sự hình thành kháng thể bảo hộ
của vắc xin phòng bệnh Marek
Gà Ri
Công thức thí nghiệm Tháng
thứ
nhất
HVT/Rispens + IFN - ϒ
640
500 UI/con
HVT/Rispens + poly I:C
320
400 µg/con
HVT/Rispens + CpG
640
OND 10 µg/con
HVT/Rispens + poly I:C

200 µg/con +CpG
640
OND 5 µg/con
Vắc xin đa giá
230
HVT/Rispens
Không sử dụng vắc xin
0

Gà Lương Phượng

Gà Ross 308

Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
thứ
thứ
thứ
thứ thứ
thứ
thứ thứ
hai
ba
nhất
hai
ba
nhất hai
ba
320

320


640

640

320

640

320

320

640

320

640

640

640

640

640

640

1280


640

640

1280

640

1280

1280

640

1280

640

640

1280 1280

640

1280

1280

320


320

320

640

320

640

320

320

0

-

0

0

-

0

0

-



20
3.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn
dịch đến sự hình thành khối u trong các tổ chức của gà thí nghiệm
công cường độc
Sau 3 tháng theo dõi thí nghiệm, toàn bộ gà thí nghiệm được
mổ khám để xác định tần suất hình thành khối u. Kết quả thí nghiệm
được trình bày trong hình bảng 3.18.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự hình
thành khối u ở gà sau công cường độc (Tỷ lệ % gà có khối u)
Vắc xin đa HVT/RispensHVT/Rispens
Giống gà
+ IFN - ϒ
giá
+ poly I:C
thí nghiệm
HVT/Rispens 500 UI/con 400 µg/con
Gà Ri

Lương
Phượng
Gà Ross 308

HVT/Rispens
HVT/Rispens
+ poly I:C Đối chứng
+ CpG
200 µg/con + không tiêm
ODN 10

CpG ODN 5 vắc xin
µg/con
µg/con
13,33
13,33
73,33

26,67

20,00

20,00

30,00

20,00

20,00

13,33

16,67

86,67

36,67

23,33

23,33


16,67

16,67

96,67

Qua bảng 3.18 chúng tôi nhận thấy: Ở gà được tiêm vắc xin
kết hợp chất bổ trợ đã giúp giảm mạnh tỷ lệ gà có bệnh tích hình
thành khối u sau khi công cường độc với chủng MDV 6.13, cụ thể:
- Các lô gà sử dụng bổ sung IFN - γ 500 UI/con và poly I:C
400 µg/con có mức độ giảm tần suất xuất hiện khối u tương đương
nhau, cụ thể: ở 3 giống gà Ri, Lương Phượng, Ross 308 là: 20%,
20% và 23,33%;
- Các lô gà sử dụng bổ sung CpG ODN 10 µg/con riêng lẻ
hoặc kết hợp với poly I:C 400 µg/con cho mức độ giảm tần suất xuất
hiện khối u tương đương nhau: ở 3 giống gà Ri, Lương Phượng,
Ross 308 là: 13,33% và 16,67%.
Như vậy, CpG ODN có hiệu quả hỗ trợ vắc xin ức chế sự hình
thành khối u tốt hơn so với poly I:C và IFN. Kết quả này hoàn toàn
logic với các nghiên cứu của các nội dung trước về mức độ bảo hộ,
hiệu giá kháng thể trung hòa và mức độ tổng hợp các Cytokine liên
quan đến đáp ứng miễn dịch tự nhiên chống lại MDV.


21
3.4.3. Tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong cơ quan có chức
năng miễn dịch của gà thí nghiệm công cường độc sau khi sử dụng
vắc xin và các chất tăng cường miễn dịch
* Tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong túi Fabricius

Trong thí nghiệm này cho thấy, ở túi Fabricius, mức độ giảm
các bản copy của gen Meq cũng phụ thuộc vào việc có hay không sử
dụng chất tăng cường miễn dịch cũng như sử dụng bổ sung loại nào,
kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.20.


×