Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Số 15 - hợp đồng xây dựng về việc hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí tại công ty cổ phần xây dựng 47.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.2 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ KHÁNH PHƯỚC

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
SỐ 15 –HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀO VIỆC
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG 47

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ KHÁNH PHƯỚC

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
SỐ 15 –HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀO VIỆC
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG 47

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

TRẦN THỊ KHÁNH PHƯỚC


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu........................................................ 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG THEO CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN SỐ 15 ................................................................................................ 9
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG ...................................................... 9
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp hoạt động xây dựng ...................... 9

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng xây dựng .......................... 10
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG .......................... 14
1.2.1. Nội dung doanh thu hợp đồng xây dựng ................................. 14
1.2.2. Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng ................................. 16
1.2.3. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng ................................... 18
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG ................................... 19
1.3.1. Nội dung chi phí hợp đồng xây dựng...................................... 19
1.3.2. Ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng...................................... 23
1.3.3. Kế toán chi phí hợp đồng xây dựng ........................................ 25
1.4. TRÌNH BÀY THÔNG TIN LIÊN QUAN HỢP ĐỒNG XÂY
DỰNG TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................................. 33
1.4.1. Bảng cân đối kế toán ............................................................. 33


1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................... 34
1.4.3. Thuyết minh báo cáo tài chính ............................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 35
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47............................... 36
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 .. 36
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Xây dựng 47 ................................................................................................ 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty cổ phần Xây dựng 47 ......... 39
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Xây dựng 47 ...... 42
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG CUA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 ........................ 43
2.2.1. Đặc điểm hợp đồng xây dựng ở Công ty................................. 43
2.2.2. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng ở công ty .................... 45
2.2.3. Kế toán chi phí hợp đồng xây dựng ở Công ty ........................ 48

2.2.4. Trình bày các thông tin có liên quan hợp đồng xây dựng trên
báo cáo tài chính.................................................................................... 59
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 47........................................................................................... 60
2.3.1. Về kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng............................... 60
2.3.2. Về kế toán chi phí hợp đồng xây dựng ................................... 61
2.3.3. Về trình bày các thông tin liên quan hợp đồng xây dựng trên
báo cáo tài chính.................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 63


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 15
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 ............................................. 64
3.1. YÊU CẦU VỀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 15 TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 ....................................................... 64
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 15
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47................................................ 65
3.2.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng ở Công ty... 65
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí hợp đồng xây dựng ở Công ty ....... 69
3.2.3. Hoàn thiện các chỉ tiêu liên quan hợp đồng xây dựng trên báo
cáo tài chính .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 90
KẾT LUẬN ................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chỉ huy

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CT

: Công trình

CP

: Cổ phần

CPSX

: Chi phí sản xuất


DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HĐXD

: Hợp đồng xây dựng

HMCT

: Hạn mục công trình

KLXD

: Khối lượng xây dựng

MTC

: Máy thi công

NVL


: Nguyên vật liệu

NC

: Nhân công

SXC

: Sản xuất chung

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

VL

: Vât liệu

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Các dự án đã và đang thực hiện trong năm 2012, 2013

37

2.2

Bảng tổng hợp doanh thu

47

2.3

Bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ

53

2.4

Biên bản xác định giá trị dở dang 31/12/2013

55


2.5

Bảng tính giá thành quí IV/2013

57

2.6

Bảng tổng hợp chi phí thời kỳ năm 2013

59

3.1

Bảng xác định lại doanh thu

68

3.2

Bảng tính chi phí lãi vay

73

3.3

Bảng xác định chi phí lãi vay được vốn hóa cho từng
công trình


74

3.4

Bảng trích chi phí bảo hành của công trình

75

3.5

Xác định lại các khoản tăng chi phí

76

3.6

Xác định lại các khoản giảm chi phí.

77

3.7

Bảng tổng hợp các chi phí thay đổi

78

3.8

Bảng tổng hợp chi phí các công trình sau khi xác định
lại các chi phí theo nguyên tắc phù hợp


3.9

80

Bảng xác định lại giá trị dở dang cuối kỳ đến
31/12/2013

83

3.10

Bảng xác định lại giá thành

84

3.11

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013

87


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

39

2.2

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, thu hút sự quan tâm đầu tư của nhiều tổ chức, doanh nghiệp,
đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, với sức ép cạnh tranh rất lớn. Mặt
khác, chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
ngân sách Nhà nước cũng như ngân sách của các doanh nghiệp nên hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản cũng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Trong
điều kiện khủng hoảng kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng là lĩnh vực ảnh hưởng đầu tiên và
cũng rất nặng nề do thị trường bất động sản đóng băng, chi phí đầu tư lớn
mà không thu hồi được vốn. Mặt khác, những công trình nhận thầu, hoặc
chỉ định thầu cũng không có vốn để thực hiện, nhiều công trình chậm tiến

độ, thiếu tính khả thi không chỉ ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp mà còn gây rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, hạch toán
doanh thu và chi phí của các dự án đầu tư. Do tính đặc thù của ngành xây
dựng cơ bản nên việc hạch toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng vốn đã rất phức tạp nay lại càng khó khăn hơn. Mặt khác, trên thực tế
hiện nay việc hạch toán doanh thu và chi phí giữa các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản chưa thực sự thống nhất, chưa phản ánh được một cách kịp
thời, chính xác các thông tin về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng gây rất nhiều khó khăn cho quá trình quản lý, kiểm tra, kiểm toán tại
doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản và các bên có liên quan. Mặc dù Bộ
Tài chính đã ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán trong đó có chuẩn mực
kế toán số 15 "hợp đồng xây dựng" áp dụng cho kế toán hợp đồng xây
dựng và lập báo cáo tài chính của các nhà thầu. Tuy nhiên cho đến nay hầu
hết các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vẫn chưa vận dụng chuẩn mực này


2

vào thực tiễn. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, kế toán
tại các đơn vị được thực hiện theo một chuẩn mực chung thống nhất là một
nhu cầu tất yếu. Chính vì vậy, việc vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 15 vào hạch toán doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng tại các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Xuất
phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Vận dụng Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 15 – Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng 47" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán số 15, cùng
với thực trạng kế toán doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ

phần Xây dựng 47, đề tài đề xuất các giải pháp vận dụng Chuẩn mực kế
toán số 15 vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí hợp đồng xây
dựng tại Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc vận dụng chuẩn
mực hợp đồng xây dựng vào kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần
Xây dựng 47.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí các hợp đồng xây
dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng 47 trong năm 2013. Nguồn tài liệu sử
dụng trong luận văn từ Phòng kế toán Công ty cổ phần Xây dựng 47.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn các nhân viên kế toán, thu thập thông tin tài liệu và
nghiên cứu trực tiếp công việc kế toán các hợp đồng xây dựng tại Công ty
cổ phần Xây dựng 47. Qua đó đối chiếu những thông tin đã thu thập được


3

để đánh giá sự vận dụng Chuẩn mực kế toán số 15 vào kế toán doanh thu,
chi phí hợp đồng xây dựng tại Công ty.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh
thu, chi phí hợp đồng xây dựng được đề cập trong Chuẩn mực kế toán số
15.
Vận dụng được Chuẩn mực kế toán số 15 vào thực tiễn công tác kế
toán tại Công ty cổ phần Xây dựng 47 nhằm bảo đảm thông tin về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính được đúng đắn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí hợp

đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán số 15.
Chương 2: Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và kế toán doanh
thu, chi phí hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng 47.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng
theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 tại Công ty cổ phần Xây dựng 47.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo một số tài
liệu như:
Chuẩn mực số 15- hợp đồng xây dựng (ban hành theo QĐ165/2002/QĐ BTC) của Bộ Tài chính (2002). Luận văn đã nghiên cứu để làm rõ những
vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng xây
dựng, gồm: nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng, ghi
nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng và trình bày các thông tin
liên quan hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính .
Sách “Kế toán doanh nghiệp xây lắp (2008)” của Võ Văn Nhị; 26


4

chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp (2007) của Võ
Văn Nhị. Dựa vào tài liệu này, luận văn đã làm rõ các phương pháp tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp, đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành xây lắp hoàn thành, nội dung
và các phương pháp kế toán doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng.
Luận văn “Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng
xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ
phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội” của tác giả Trịnh
Thị Kim Chi, luận văn này đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
công tác kế toán doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - hợp đồng xây
dựng, đây là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu và triển khai thực hiện

trong thực tế. Thông qua đó, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng xác
định nội dung doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng, thực trạng công
tác kế toán chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2. Từ đó, luận văn đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị về việc hoàn thiện nội dung các điều khoản
được thỏa thuận ký kết trong hợp đồng xây dựng. Hoàn thiện việc xác định
nội dung, phương pháp ghi nhận chi phí, doanh thu hợp đồng xây dựng,
cũng như phương pháp hạch toán và việc trình bày các thông tin có liên
quan đến hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính.
Luận văn “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP
Vinaconex 25” của tác giả Nguyễn Thị Kim Cường (2010). Luận văn của
tác giả Nguyễn Thị Kim Cường đã hệ thống hoá và phát triển các lý luận
chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp như: Tìm hiểu
bản chất, vai trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí; đặc điểm hoạt động
xây lắp ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp;
nội dung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Thông


5

qua đó, tác giả đánh giá thực trạng công tác kế toán quả trị chi phí tại Công
ty CP Vinaconex 25 , những mặt đã làm được cũng như những vấn đề còn
tồn tại trong công tác kế toán quản trị chi phí. Để từ đó, luận văn đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty như:
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp trực
tiếp nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra các quyết định của nhà
quản trị, tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí.
Luận văn “Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính ở các doanh
nghiệp xây lắp theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Lê Thu Nguyệt. Luận văn đã hệ thống hoá và
làm rõ các nội dung về bản chất, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, tác dụng và

đối tượng của báo cáo tài chính, trên cơ sở đó làm rõ các yếu tố của báo
cáo tài chính, các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp xây lắp. Thông qua nghiên cứu thực trạng lập và trình bày
báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty Sông
Đà, Công ty lắp máy điện nước, đề tài đã đưa ra một số các giải pháp
nhằm hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp theo
hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam như: Hoàn thiện
lập và trình bày Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Đề tài “Nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng nói chung và Công ty cổ
phần xây dựng hạ tầng Sông Đà” của tác giả Nguyễn Thị Ánh. Đề tài đã
nghiên cứu về lý luận kế toán chi phí xây dựng công trình với các nội dung
như: Các khái niệm về chi phí, chi phí sản xuất xây lắp, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp xây lắp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung; quy định của một số chuẩn mực kế toán chi
phối đến kế toán chi phí xây dựng (VAS 01, 15); kế toán chi phí xây dựng


6

công trình theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ
kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006). Thông qua nghiên cứu thực
trạng kế toán chi phí xây dựng công trình tại công ty cổ phần xây dựng hạ
tầng Sông Đà nói chung và thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình
Tháp trao đổi nhiệt nói riêng để từ đó làm rõ những ưu điểm, những tồn tại
trong việc vận dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Tác giả đã nêu
lên được những tồn tại một số điểm chưa hợp lý như: quá trình tập hợp và
luân chuyển chứng từ, hạn chế trong công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các gải
pháp hoàn thiện những tồn tại nêu trên.

Cũng trong lĩnh vực xây dựng, tác giả Tống Thị Hoa (2011) đã thực
hiện đề tài: “Vận dụng nguyên tắc phù hợp trong doanh nghiệp xây lắp:
trường hợp Công ty cổ phần máy & thiết bị phụ tùng (Seatech)”. Tác giả đã
nêu lên được nguyên tắc ghi nhận chi phí phù hợp với doanh thu theo quy
định của chuẩn mực kế toán và việc vận dụng nguyên tắc phù hợp trong lĩnh
vực xây lắp. Mặc dù không đề cập nhiều đến việc xác định giá vốn, nhưng tác
giả cũng đã đưa ra được các ý kiến hoàn thiện việc ghi nhận doanh thu như:
định kỳ xác định doanh thu chi tiết cho từng công trình, tăng cường công tác
nghiệm thu và xác định giá trị dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên, trong luận văn này
chi phí quản lý doanh nghiệp tác giả đã phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi
phí theo tổng chi phí phát sinh trong kỳ, khi đó, trong giá trị dở dang cuối kỳ
có bao gồm cả chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này đã vi phạm nguyên tắc
thận trọng, đối với chi phí quản lý doanh nghiệp phải được ghi nhận là chi phí
sản xuất trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tạp chí kế toán số 10/2010 có bài nghiên cứu trao đổi về “Vận dụng
nguyên tắc phù hợp trong việc đánh giá sản phẩm dở dang ở các doanh
nghiệp xây lắp” của Th.s Lê Thị Diệu Linh (Học Viện Tài Chính). Bài nghiên


7

cứu đã đưa ra trình tự đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cụ thể: cuối kỳ,
kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành; xác định
hệ số giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán của khối lượng xây lắp theo mức
độ hoàn thành; tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Bài nghiên cứu cũng đã đưa ra các hạn chế khi áp dụng việc xác định giá trị
dở dang cuối kỳ khi áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 (VAS15) –
Hợp đồng xây dựng, đó là lấy tổng chi phí thực tế phát sinh trừ (-) đi giá
thành sản phẩm, tuy nhiên, số liệu tổng chi phí phát sinh trong kỳ có thể
không đúng với chi phí thực tế phát sinh và giá thành cũng chỉ mang tính hợp

lý do “áp đặt”, vì vậy, số liệu giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể không
hợp lý.
Trên các diễn đàn kế toán như có nhiều trao
đổi về vấn đề về ghi nhận doanh thu và chi phí trong lĩnh vực xây dựng. Đây
có thể xem là lĩnh vực mới đối với các nhân viên kế toán với vào nghề, chẳng
hạn như: thời điểm ghi nhận doanh thu, cách xác định doanh thu, hoạch toán
doanh thu như thế nào, khi nào thì xuất hóa đơn, khi nào thì ghi nhận chi
phí.... Việc vận dụng các chuẩn mực kế toán để áp dụng vào thực tế càng
nhiều hạn chế. Và khó khăn hơn là phải phù hợp với các yêu cầu của cơ quan
thuế. Trên các diễn đàn này cũng đã có nhiều trao đổi để áp dụng các chuẩn
mực về ghi nhận doanh thu, chi phí trong xây dựng phù hợp với thực tế và cơ
quan thuế.
Từ tổng quan tài liệu mà tác giả đã tham khảo, luận văn "Vận dụng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 – Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng 47" đã phát
triển các nghiên cứu đó đồng thời kết hợp với thực trạng của Công ty cổ phần
Xây dựng 47 nhằm nêu được phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng 47. Cụ thể luận văn


8

đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí hợp đồng
xây dựng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 tại Công ty cổ phần Xây
dựng 47 như: Hoàn thiện xác định nội dung, cách ghi nhận doanh thu, chi phí
của khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ; hoàn thiện việc trình bày các
thông tin có liên quan đến hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính.


9


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG THEO
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 15
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp hoạt động xây dựng
Xây dựng là một ngành đặc thù: Chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, yêu
cầu vốn lớn, việc xây dựng phải theo thiết kế ban đầu, chi phí đầu vào lớn.
Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng mang tính lưu động rộng lớn và
phức tạp, nên kế toán trong doanh nghiệp xây dựng cũng có những đặc thù
riêng, đó là:
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, địa điểm xây dựng khác
nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây dựng đều có yêu cầu về tổ chức thi
công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình, do
đó yêu cầu quản lý và hạch toán doanh thu và chi phí cũng được tính cho
từng sản phẩm xây dựng riêng biệt. ”[11, tr.7]
- Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn và thời gian thi công tương
đối dài. Điều này tác động rất nhiều đến việc xác định chi phí, doanh thu
của HĐXD. Để có thể đảm bảo tính trung thực của thông tin kế toán, đòi
hỏi bộ phận kế toán phải có phương pháp tập hợp chi phí, xác định doanh
thu phù hợp và thống nhất theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng tương đối dài, nên mọi sai
lầm trong thi công đều khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Mặt khác, giá trị
công trình lại lớn vì vậy sai lầm trong xây dựng vừa gây lãng phí, vừa để
lại hậu quả nghiêm trọng lâu dài và khó khắc phục. Chính vì vậy trong quá



10

trình thi công bên cạnh việc quản lý trên phương diện hạch toán cần tăng
cường kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây dựng được sử dụng tại chỗ gắn liền với địa điểm xây
dựng, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm. Do địa điểm xây dựng
luôn thay đổi theo địa bàn thi công nên chi phí điều động nhân công, điều
động máy móc thi công, chi phí san dọn mặt bằng, chi phí xây dựng các
công trình tạm thời (lán trại, nhà tạm…). Các doanh nghiệp xây dựng
thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, tại nơi thi công công
trình để giảm bớt các chi phí di dời, chuyển dịch. Chính đặc điểm này đã
tác động trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán
chi phí và doanh thu của HĐXD nói riêng.
- Sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa
thuận với chủ đầu tư từ trước (giá dự thầu). Doanh thu của sản phẩm xây
dựng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm, chính vì vậy nên kế toán
phải phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bàn giao sản phẩm hoàn thành
nhằm thu hồi vốn đủ và nhanh chóng.
- Sản phẩm xây dựng thường được tổ chức sản xuất ngoài trời, chịu
tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, khí hậu, thời tiết. Do đó, sản
xuất xây dựng mang tính chất thời vụ. Xây dựng là một ngành sản xuất có
nhiều nét đặc thù so với các doanh nghiệp SXKD nói chung. Vì thế, kế
toán chi phí, doanh thu HĐXD trong các doanh nghiệp xây dựng đòi hỏi
phải được tổ chức khoa học, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin một cách
trung thực và khách quan về tình hình hoạt động sản xuất trong các doanh
nghiệp xây dựng. ”[11, tr.8]
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng xây dựng
a. Hợp đồng xây dựng
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, HĐXD được định nghĩa như



11

sau: "HĐXD là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc
một tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt
thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của
chúng. " [2]
Trong chuẩn mực này HĐXD còn bao gồm:
- Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản
như: hợp đồng tư vấn, thiết kế, khảo sát, hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và
kiến trúc.
- Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường
sau khi phá hủy các tài sản.Theo nội dung nêu trong định nghĩa về HĐXD
thì HĐXD có thể liên quan đến việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các
tài sản. Vậy nếu có một nhóm các hợp đồng được ký kết với một khách
hàng hoặc một số khách hàng và mỗi hợp đồng đều có thiết kế riêng nhưng
lại có liên quan chặt chẽ với nhau thì HĐXD đó được phân chia và kết hợp
như thế nào?
Trong một số trường hợp, chuẩn mực này được áp dụng cho những
phần riêng biệt có thể nhận biết được của một hợp đồng riêng rẽ hoặc một
nhóm các hợp đồng để phản ánh bản chất của hợp đồng hay nhóm các
HĐXD. Chính vì vậy, việc kết hợp và phân chia các HĐXD đều phải thỏa
mãn được những điều kiện cụ thể.
Chuẩn mực kế toán số 15 - HĐXD quy định việc kết hợp và phân chia
HĐXD như sau:
- Một HĐXD liên quan đến xây dựng một số tài sản thì việc xây dựng
mỗi tài sản được coi như một HĐXD riêng rẽ khi thỏa mãn đồng thời ba
điều kiện sau:
+ Có thiết kế, dự toán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi

tài sản có thể hoạt động độc lập.


12

+ Mỗi tài sản có thể được đàm phán riêng với từng nhà thầu và khách
hàng có thể chấp thuận hoặc từ chối phần hợp đồng liên quan đến từng tài
sản.
+ Có thể xác định được chi phí và doanh thu của từng tài sản.
- Một nhóm các hợp đồng ký với một khách hàng hay với một số
khách hàng, sẽ được coi là một HĐXD khi thỏa mãn đồng thời cả ba điều
kiện sau:
+ Các hợp đồng này được đàm phán như là một hợp đồng trọn gói.
+ Các hợp đồng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau đến mức trên
thực tế chúng là nhiều bộ phận của một dự án có mức lãi gộp ước tính
tương đương.
+ Các hợp đồng được thực hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên
tục.
- Một hợp đồng có thể bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản theo
yêu cầu của khách hàng hoặc hợp đồng có thể sửa đổi để bao gồm việc xây
dựng thêm một tài sản đó.
Việc xây dựng thêm một tài sản chỉ được coi là HĐXD riêng rẽ khi:
+ Tài sản này có sự khác biệt lớn và độc lập so với các tài sản nêu
trong hợp đồng ban đầu về thiết kế, công nghệ và chức năng; hoặc giá của
HĐXD tài sản này được thỏa thuận không liên quan đến giá cả của hợp
đồng ban đầu. [2]
b. Phân loại hợp đồng xây dựng
- Phân loại HĐXD căn cứ vào phương thức thanh toán:
+ HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
Là loại HĐXD trong đó nhà thầu được khách hàng cam kết thanh toán các

khoản liên quan đến hợp đồng theo một tiến độ kế hoạch đã được quy định
trước trong hợp đồng mà không phụ thuộc vào tiến độ thi công thực tế của


13

nhà thầu đối với hợp đồng. Với HĐXD loại này thường đưa ra các quy định
chặt chẽ cho nhà thầu về thời điểm bắt đầu và kết thúc thi công HĐXD mà
không quy định khắt khe về tiến độ thi công từng bộ phận và hạng mục của
hợp đồng. HĐXD loại này cũng tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp
xây dựng khi xây dựng kế hoạch về vốn cho quá trình thực hiện hợp đồng,
tuy nhiên các doanh nghiệp xây dựng cũng phải chịu trách nhiệm lớn về
tiến độ cũng như chất lượng công trình trong quá trình thi công. [2]
+ HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện: Là HĐXD trong đó quy định khách hàng sẽ thanh toán cho
doanh nghiệp từng kỳ (được xác định trong hợp đồng) phù hợp với giá trị
phần khối lượng công việc doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ và được
khách hàng xác nhận. HĐXD này thường quy định bắt buộc việc kiểm kê,
xác định phần khối lượng công việc hoàn thành từng kỳ phải thực hiện có
sự chứng kiến và xác nhận của khách hàng.
- Phân loại HĐXD căn cứ vào phương thức để có được hợp đồng.
+ HĐXD có được do đấu thầu: Là HĐXD mà doanh nghiệp xây dựng
có được thông qua hình thức đấu thầu thi công các công trình do khách
hàng tổ chức. Để có được HĐXD loại này, các doanh nghiệp phải tiến hành
lập hồ sơ và tham gia dự thầu theo các quy định của khách hàng, doanh
nghiệp chỉ có được hợp đồng khi trúng thầu.
+ HĐXD chỉ định thầu: Là loại HĐXD mà các doanh nghiệp xây
dựng có được không phải thông qua quá trình đấu thầu. Theo hình thức
này, khách hàng (chủ đầu tư) tự xem xét và đánh giá năng lực của các
doanh nghiệp và tự chỉ định doanh nghiệp được quyền tham gia thi công

các công trình cho chủ đầu tư. Như vậy, khi ký kết các HĐXD giữa các bên
phải có những quy định cụ thể liên quan đến việc xác định từng loại hợp


14

đồng tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình triển khai thực
hiện hợp đồng. [2]
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
1.2.1. Nội dung doanh thu hợp đồng xây dựng
Doanh thu HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được từ việc thực hiện hợp đồng.
Do đặc điểm riêng có của ngành XDCB: Sản phẩm có giá trị lớn, thời
gian thi công kéo dài, doanh thu của các HĐXD thường được ước tính
trước khi thi công nên nội dung doanh thu HĐXD cũng có nhiều điểm khác
biệt so với các ngành sản xuất công nghiệp khác do sự tác động của nhiều
yếu tố không chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong
tương lai khi tiến hành thực hiện hợp đồng. Việc ước tính thường phải
được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn
được giải quyết. Vì vậy ngoài doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp
đồng, doanh thu của HĐXD có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 về HĐXD thì doanh thu
HĐXD bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng (chính là giá dự toán
ban đầu của hợp đồng được quy định trong HĐXD đã ký kết); và
- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng
và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi
doanh thu và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Các khoản tăng, giảm doanh thu của HĐXD trong từng thời kỳ bao
gồm:

+ Nhà thầu và chủ đầu tư có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và
các yêu cầu như: thay đổi thiết kế kỹ thuật, phạm vi công việc được thực


15

hiện theo hợp đồng… làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ
tiếp theo so với hợp đồng đã được chấp thuận ban đầu.
+ Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể
tăng vì lý do giá cả tăng lên.
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực
hiện đúng tiến độ thi công, không đảm bảo chất lượng công trình theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
+ Khi hợp đồng quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm
hoàn thành thì doanh thu của hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng
sản phẩm tăng hoặc giảm.
Các khoản thanh toán khác mà các doanh nghiệp xây dựng thu được
từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp các khoản chi phí không được
ghi trong hợp đồng cũng được tính vào doanh thu của HĐXD như: sự thay
đổi phạm vi công việc trong hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng, sự
chậm trễ do khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc
thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong khi thực hiện hợp đồng…
Các khoản này chỉ được tính vào doanh thu của HĐXD nếu thỏa mãn các
điều kiện sau:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả, có khả năng chắc chắn
khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi, bồi thường và doanh thu phát sinh
từ các thay đổi đó;
+ Doanh thu có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Các khoản tiền thưởng làm tăng doanh thu là các khoản phụ thêm trả
cho nhà thầu nếu họ thực hiện đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ: Trong hợp

đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp
đồng. Tuy nhiên khoản tiền thưởng này chỉ được tính vào doanh thu khi:


16

+ Chắc chắn doanh nghiệp đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ
thể đã ghi trong hợp đồng;
+ Khoản tiền thưởng có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Như vậy, doanh thu của HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng
chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các
sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai như: Sự thay đổi thiết kế so với hợp đồng,
sự thay đổi giá cả của các yếu tố đầu vào, sự chậm trễ của chủ đầu tư trong
việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành… Chính vì vậy, việc đảm bảo tốt
các yếu tố đầu vào, thi công đúng tiến độ kỹ thuật,… là hết sức cần thiết để
có thể hạn chế những tác động bất lợi có thể làm giảm doanh thu, đồng thời
nó cũng giúp cho công tác kế toán doanh thu, chi phí, được xác định dễ
dàng hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây
dựng. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh
những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp
đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
1.2.2. Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch: Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước
tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của HĐXD được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập
BCTC mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị

khối lượng thực hiện: Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD
được ước tính một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì
doanh thu của HĐXD được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn


×