Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Kế toán tiền lương, ý nghĩa và tầm quan trọng của kế toàn tiền lương đối với người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.93 KB, 40 trang )

Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu:

Từ trước tới nay đã có rất nhiều NCKH, luận văn, luận án về đề tài kế toán tiền lương, đã chỉ
ra được ý nghĩa và tầm quan trọng trong kế toán tiền lương đối với người lao động, DN nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
Các nhà nghiên cứu và rất nhiều các cử nhân đã nhận định về các vấn đề xung quanh tiền
lương, cũng như các phương pháp kế toán, luật pháp và hạch toán tiền lương. Nói đến tiền
lương, Trần Tiến Dũng (2001) có nói: “Tiền lương (tiền công) là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả
cho người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất lao động của từng người sau một thời gian
làm việc. Tiền lương (tiền công) là những khoản thu nhập chủ yếu để bù đắp những hao phí về
thời gian, sức lực, trí tuệ của người lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.”
Việc hoạch toán tiền lương đúng đắn mang lại rất nhiều lợi ích quan trọng, là một phần quyết
định sự thành công của doanh nghiệp. “Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động,
lợi ích ông chủ (doanh nghiệp), và lợi ích xã hội. Lợi ích cá nhân người lao động được thể hiện ở
thu nhập của người đó.” (Nguyễn Ngọc Lan, 2009). Tuy nhiên, “Hệ thống trả lương trong doanh
Nhóm: 07

Trang 1


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại



nghiệp còn là một vấn đề khó khăn, phức tạp mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể giải
quyết một các có hiệu quả.” (Nguyễn Thị Thùy Liên, 2010).
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cũng như người lao động rất quan tâm tới vấn đề xây dựng
được một mô hình nghiệp vụ kế toán chuyên nghiệp, mang lại nhiều lợi ích cho quá trình kế toán
tiền lương nói riêng và kế toán tài chính doanh nghiệp nói chung. Đinh Thị Thu Hà (2004)
“Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với cán bộ công nhân viên tại công
ty là rất quan trọng và mang lại ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của công ty.”
Chính vì vậy, các nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với
các nghiệp vụ kế toán, hoạch toán về tiền lương của doanh nghiệp là rất quan trọng đối với công
ty, người lao động cũng như nền kinh tế.Nhận thức được điều đó, nhóm 7 xin góp một phần kiến
thức nhỏ vào kho tàng nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần phát triển công nghệ tin học Duy Anh.
2. Tính cấp thiết của đề tài:

Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động
trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp
và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một phần chi phí sản xuất. Việc hoạch
toán tiền lương của doanh nghiệp cần thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả
đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh
nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương
chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, tiền phụ cấp, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã
hội, của doanh nghiệp đến từng thwnhf viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm và chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn
của nó.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản
xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao
động…
Đối với người lao động, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu

nhập chủ yếu cho họ đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là
động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng với những gì họ
đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá tình sản xuất chậm lại,
không đạt hiệu quả nếu như tiền lương được trả ít hơn so với sức lao động và đóng góp họ làm
ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để
sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu vật chất lẫn tinh
thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn,
có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương
được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương nhằm cung cấp
cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình thực hiện tiền lương của toàn bộ doanh
Nhóm: 07

Trang 2


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

nghiệp, thấy được ưu, nhược điểm chủ yếu trong công tác quản lý cũng như đi sâu vào nghiên
cứu các chế độ chính sách định mức tiền lương, tiền thưởng để trả lương đúng những gì mà
người lao động đóng góp. Từ đó, nhà quản trị quản lý được việc sử dụng vốn, nhân lực và sức
lao động, đánh giá một cách chính xác tiền năng sức lao động của người lao động để có thể vạch
ra những chiến lược sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao với mức chi phí hợp lý nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà trường với thực tế nhóm chúng
em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần phát
triển công nghệ tin học Duy Anh”.

3. Mục đích nghiên cứu:

Chọn nghiên cứu đề tài, nhóm chúng em mong muốn xác định và hiểu rõ được những bước
cơ bản và cần thiết trong công tác kế toán nói chung, và công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương nói riêng.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu nhóm chúng em đã đặt ra những mục đích như sau:
hiểu rõ vấn đề nghiên cứu, xác định đúng đối tượng, phạm vi, cách thức và phương pháp nghiên
cứu. Từ đó, tìm hiểu về đề tài một cách có khoa học, logic để đạt được nội dung đúng về công
tác tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như cách thức làm một đề tài nghiên cứu khoa
học cơ bản.
Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu làm tốt vai trò của từng thành viên trong công tác làm
việc nhóm, giúp cả nhóm hoàn thành tốt bài thảo luận cũng như đạt được mục đích nghiên cứu
của việc nghiên cứu một đề tài khoa học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của công ty cổ phần phát triển công nghệ tin học Duy Anh.
Vì điều kiện thời gian có hạn, nên chúng em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi số liệu
tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2015 của công ty, để từ đó đưa ra những vấn đề có
tính chất chung nhất về thực trạng hạch toán, kế toán tiền lương và kiến nghị những giải pháp
giải quyết vấn đề còn tồn tại về công tác kế toán tiền lương của Công ty cổ phần phát triển công
nghệ tin học Duy Anh.
5. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng em đã thực hiện một số phương pháp nghiên
cứu định tính sau:





Phương pháp điều tra dữ liệu: điều tra dữ liệu thứ cấp, lấy dữ liệu từ các bài luận văn tốt
nghiệp của cử nhân, các số liệu ấy được khai thác từ báo cáo thường niên, từ các chứng
từ kế toán, thông qua việc tìm hiểu một số sổ sách kế toán từ phòng tài vụ và tổ chức
hành chính của công ty.
Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông qua sàng lọc xử
lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của đơn vị.

Nhóm: 07

Trang 3


Lớp HP 1653SCRE0111


Trường Đại học Thương Mại

Phương pháp tổng hợp: Thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng từ làm cơ sở
nghiên cứu.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm chung về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động nhìn nhận như một hàng hóa đặc biệt, nó có
thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao
động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận, người sử dụng lao
động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật như luật
lao động, hợp đồng lao động,….
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát
được nhiều người thừa nhận đó là:

Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường.
Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền lương và
tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Tuy nhiên
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các
doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu
do Nhà nước ban hành để người lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị
công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một só tiền nhất
định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định
nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo
chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập bằng 26% mức
lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 18% trích vào chi phí kinh doanh
của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH
thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không
thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền
tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…
cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương
cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.

Nhóm: 07

Trang 4



Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

- Qũy bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 2% trong đó, người lao động đóng 1%, doanh nghiệp đóng
1%
- Kinh phí công đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên
tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD.
1.1.3. Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh
nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền
lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để
tăng năng suất lao động.
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất
kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của
doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng
suất lao động, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối
theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương,
đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ khuyến khích
người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
* Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động,
tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng
lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất-kinh doanh, các phòng
ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao

động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ tiến hành phân tích
tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin về lao động
tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là
vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây chính là
quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao động
là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng lao động.

Nhóm: 07

Trang 5


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí
và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy
động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động
sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp
quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác
nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên
tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở

cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến
khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi
phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.2. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiền lương là động lực kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu quả
nhất. Bởi vì tiền lương gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với người lao động, nó không chỉ
thoả mãn về nhu cầu về vật chất đối mà còn mang ý nghĩa khẳng định vị thế của ngưòi lao động
trong doanh nghiệp. Chính vì vậy khi tiền lương nhận được thoả đáng, công tác trả lương của
doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra động lực tăng năng suất lao động, từ đó lợi nhuận của
doanh nghiệp được tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp dành cho
người lao động nhiều hơn, nó là phần bổ sung cho tiền lương làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ
và gia đình họ tạo ra động lực lao động tăng khả năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ sự ngăn cách giữa những người sử dụng lao động và người lao
động tất cả hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp đưa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng
đầu.
1.2.2. Chức năng kích thích người lao động
Khi xây dựng các hình thức trả lương phải đảm bảo được yêu cầu này và đồng thời đây
cũng chính là chức năng của tiền lương. Động lực cao nhất trong công việc của người lao động
chính là thu nhập (tiền lương) vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng suất lao động chỉ có thể
là tiền lương mới đảm nhiệm chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị ngày nay được áp
dụng phổ biến là biện pháp kinh tế nên tiền lương càng phát huy được hết chức năng của mình
tạo ra động lực tăng năng suất lao động.

Nhóm: 07

Trang 6



Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

1.2.3. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi
sống người lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động và nâng cao chất lượng lao động. Thực hiện tốt chức năng này của tiền
lương giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao.
1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.3.1. Chế độ tiền lương.
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao
động.
* Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên
số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác
định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong
từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức
khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó
điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất
bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào
thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương,
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
- Tháng lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc
nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương
và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành.

Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi nghành có một
bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời gian (giờ, ngày,
tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương
bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức
lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối
thiểu là 290.000 đồng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu
lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm
được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công
nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Nhóm: 07

Trang 7


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản
phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên
văn phòng... thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.
* Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong bảng
lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức lương bậc 1
nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong
đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương
tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.

Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không
khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền
lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại
doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều
kết hợp cả hai hình thức trên.
1.3.2. Các hình thức trả lương.
* Hình thức tiền lương theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên làm
văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo
thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo
ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao
động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc
lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc
lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời
gian có thể được chia ra.
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương, lương
tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính
và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và phụ cấp theo lương.
+ Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
Nhóm: 07

Trang 8



Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Mức lương ngày=Mức lương tháng /Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi
không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi người công
nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết
định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian đơn giản
cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện
việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn
thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành


Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ

một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty kinh doanh
thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc
thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động
Nhóm: 07

Trang 9


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để
tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn
có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn
được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích người lao
động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống
của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên
cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao

động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo
đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng khoản
mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng
khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó
nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao động. Để khắc phục bớt
những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công
nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có
nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo cải
tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng rãi.

1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
- Tổ chức hoạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản lý về
lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động.
Nhóm: 07

Trang 10


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho từng người lao động, từng tổ

sản xuất, từng hợp đồng giao khoản, đúng chế độ nhà nước, phù hợp với các quy định quản lý
của doanh nghiệp.
- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương các khoản trích theo lương, theo đúng
đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động và chi tiêu quỹ lương,
cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền
lương.
1.4.2. Chứng từ kế toán
Các chứng từ về tiền lương kế toán sử dụng bao gồm:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL).
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C03- BH).
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04- BH).
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL).
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06_LĐTL).
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07_LĐTL).
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy tạm ứng
1.4.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích
lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.
Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên” tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán
lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.
Tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác” dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” : tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh
trong kỳ này hoặc kỳ sau.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 622, TK 627, TK 111, TK
112, TK 138, TK 641, TK 642....

1.4.4. Phương pháp kế toán
- Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương:
Nhóm: 07

Trang 11


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

+ Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao
động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
+ Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc,
nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản phụ cấp thường xuyên.
Ngoài tiền lương được trả hàng tháng, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng phụ
cấp và tiền thưởng cụ thể như:
+ Tiền lễ tết: Được tính trả cho công nhân bằng tiền lương thực tế 1 ngày công.
+ Thưởng: gồm thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là
thưởng do làm đạt mức doanh số khoán, thưởng không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp
lễ tế, thưởng thi đua Công ty xếp hạng để thưởng.
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
+ Quỹ BHXH: quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
+ Quỹ BHYT: quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong
các hoạt động khám, chữa bệnh.
+ Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
1.4.5. Hạch toán lao động, hạch toán thời gian lao động
1.4.5.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp:

Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với
công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động.
- Phân theo tay nghề:
+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc
bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm.
+ Công nhân sản xuất phụ: những người phục vụ cho quá trình sản xuất, phục vụ cho công nhân
trực tiếp hoặc có thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thông tiếp thị, nhân viên hoàn
chỉnh, kế toán, bảo vệ.
- Phân loại theo bậc lương:
+ Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo chuyên
môn nào.
+ Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
+ Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có kỹ thuật cao.
Nhóm: 07

Trang 12


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

1.4.5.2. Tổ chức hạch toán lao động:
Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tiền công lao động rất cần thiết, nó là một bộ
phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch toán kế toán.
- Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là:
+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh doanh và sự tuyển dụng,
sa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh
doanh.

+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng người lao động tại các nơi làm việc để có thông tin về số
lượng chất lượng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi làm việc.
+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động.
+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu tố lao động và tiền
công lao động.
+ Nguyên tắc chung thực hiện: lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt động kinh
doanh của đơn vị một lượng chứng từ, sổ sách. Nội dung ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ
thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lương đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản
lý nội bộ.
- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao động tiền lương là:
+ Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý.
+ Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc, bố trí lao động tại vị trí lao động theo không
gian và thời gian ngành nghề, cấp bậc, chuyên môn hợp lý.
+ Phải xây dựng các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao động, từng loại công việc và
hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động.
+ Phải xác định trước hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền công thích hợp có tác
dụng kích thích vật chất người lao động nói chung và lao động kế toán nói riêng.
+ Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới nhiều hoạt động kinh
doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lương hợp lý các giá thành.
- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động:
+ Hạch toán số lượng lao động: Để quản lý lao động về mặt số lượng, DN sử dụng sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp thường do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán về mặt số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của
công nhân. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ
phận dể nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
+ Hạch toán thời gian lao động: Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với
từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm
Nhóm: 07

Trang 13



Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho
việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian để công nhân viên tham gia lao động.
+ Hạch toán kết quả lao động: theo dõi ghi chép kết quả lao động cuả công nhân viên biểu hiện
bằng số lượng của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử dụng các
loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Các chứng từ này là “Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành”, “Bảng ghi năng suất cá
nhân, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”.
1.4.6. Kế toán tổng hợp tiền lương
Kế toán tổng hợp tiền lương của Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu về tiền lương
như: Bảng chấm công của các bộ phận trực tiếp, gián tiếp, bảng thanh toán lương của các bộ
phận trực tiếp gián tiếp và quản lý, bảng phân bổ tiền lương giống như ở phần báo cáo chi tiết.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được lập trên cơ sở bảng thanh toán
lương của Công ty.
Trình tự tính toán trích lập như sau: bộ phận công nhân trực tiếp của các xí nghiệp được
tính là chi phí nhân công trực tiếp. Các khoản trả cho cán bộ quản lý các đội thuộc các xí nghiệp
được tính là chi phí gián tiếp. Các khoản trả cho cán bộ tại các phòng ban được tính là chi phí
quản lý doanh nghiệp. Số liệu tổng hợp từ bảng thanh toán lương của Công ty.
+ Tài khoản sử dụng trong kế toán tổng hợp tiền lương:
TK 334 - Phải trả người lao động.
Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng và phân bổ cho các đối tượng
kế toán lập trên bảng phân bổ rồi từ bảng phân bổ từ các số liệu tổng hợp kế toán lên chứng từ
ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 334 theo định khoản:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương trả cho công nhân)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung chi phí cho bộ phận gián tiếp

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (tiền lương trả cho nhân viên khối văn phòng)
Có TK 334
+ Khi nhân viên tạm ứng tiền lương trên chứng từ ghi sổ và sổ cái kế toán ghi:
Nợ TK 141
Có TK 334
+ Khi chi trả tiền lương cho cán bộ kế toán ghi tên chứng từ ghi sổ và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 334 (tổng tiền lương phải trả cho toàn Công ty)
Có TK 111
+ Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương
- Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên
Nhóm: 07

Trang 14


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất
Nợ TK 241- XDCB dở dang: Tiền lương công nhân viên XDCB và sửa chữa TSCĐ
TK 627- Chi phí sản xuất chung ( 6271)
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng ( 6411)
Nợ TK 642- Chi phí QLDN ( 642.1)
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên +Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV
( thưởng thi đua… ) kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334- Phải trả CNV

- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Nợ 641.1 Nhân viên bán hàng
Nợ 642.1 Chi phí doanh nghiệp
Có 338 ( 338.2,338.3,338.4)
- Trích BHXH, BHYT ( Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình)
Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV
Có TK 338 (338.2,338.3)
- Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản…) kế toán phản ánh
theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân công quản lý sử dụng quỹ
BHXH
- Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH
trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như: ốm đau, thai sản, … theo quy định; khi
tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả CNV
Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán quyết toán với cơ
quan quản lý chuyên trách cấp trên.
- Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên và việc chi
tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế, thì khi
tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nhóm: 07

Trang 15


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Có TK 334- Phải trả CNV
- Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền BHYT (Phần người lao
động phải chịu ) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 138 – Phải thu khác
- Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ
theo định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 141- Tạm ứng
- Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định
khoản :
Nợ 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 – Thuế và các khoản khác (333.8)
- Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 111- Tiền mặt
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng)
Có TK 111, TK 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111, TK 112
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng :

TK 111, 112

TK 334

Thanh toán cho người LĐ

Nhóm: 07

TK 641,642

TL và những khoản thu nhập
Trang 16


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

TK 338

có tính chất lương phả trả NLĐ

Trả tiền gửi

Giữ hộ TN

hộ cho NLĐ

cho NLĐ

TK 335

TK138,141

TK 622
Khấu trừ các khoản tiền phạt,

Tiền bồi thường

TL NP thực tế

Trích trước

phải trả cho NLĐ

TLNP theo KH

Tiền tạm ứng
TK333

TK 3383
Thu hộ thuế

Trợ cấp BHXH phải trả

Thu nhập cá nhân cho NN

cho người lao động

TK3383,3384,3388

TK 421

Thu hộ quỹ BHXH, BHYT,

Tiền lương phải trả NLĐ


Tòa án

Nhóm: 07

Trang 17


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BH T, KPCĐ :

TK 111, 112

TK 3382, 3383, 3384

TK 622, 627, 641, 642

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

tính vào chi phí
TK 334

Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
Trừ vào thu nhập của NLĐ
TK 334

TK 111, 112


Trợ cấp BHXH cho NLĐ

Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC DUY ANH
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần tin học Duy Anh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP phát triển công nghệ Tin học Duy Anh – tiền thân là Trung tâm máy tính Duy
Anh.
Tên đơn vị: Công ty cổ phần phát triển công nghệ tin học Duy Anh.
Tên giao dịch: DUY ANH INFORMATICS TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOINT
STOCK COMPANY.
Tên tiếng Anh: Duy Anh Computer Technology Development Joint Stock Company.
Công ty được thành lập ngày 01/12/2012 theo giấy phép kinh doanh 0106056612, do Sở
Kế Hoạch & Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 07/12/2012.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chủ tịch Hội đồng quản trị Phạm Minh Đới.
Nhóm: 07

Trang 18


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Vốn điều lệ: 700.000.000 đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng cổ phần: 70.000

Số cổ phần được quyền chào bán: 0
Mã số thuế: 0106056612
Số tài khoản: 22010000460193 – tại Ngân hàng TM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Thăng Long, Cầu Giấy
Công ty cổ phần phát triển công nghệ tin học Duy Anh thuộc đơn vị hạch toán nội bộ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cũng
chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty.
Sau hơn 4 năm thành lập và phát triển đến nay công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong
lĩnh vực máy công nghệ thông tin. Những thành công có được là do công ty đã xây dựng được
chiến lược kinh doanh đúng đắn, đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn cao và
rất tâm huyết với công việc.
Địa chỉ trụ sở chính: số 22, xóm 3, phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0437920275
Fax: 0437686945
Email:
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm .
 Bán buôn đồ dùng cho các gia đình
 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm cho các cửa hàng chuyên doanh
 Tư vấn máy tính và quản trị hệ thống máy vi tính, lập trình máy vi tính
 Thiết kế quảng cáo và các hoạt động có liên quan tới quảng cáo( quảng cáo thương mại,
dịch vụ trang trí khẩu hiệu, kẻ biển hiệu quảng cáo
 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác như: thiết bị và máy móc văn
phòng...

Nhóm: 07

Trang 19



Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế:
Đơn vị: 1000đ

Chỉ tiêu
1.Doanh
thu
2.Chi phí
3. LNTT
TNDN
4.TS
5.NPT
6.VCSH
7.Sô LĐ
(người)
8.TNBQ
tháng
9.Thuế
TNDN
10.LN sau
thuế TNDN

Năm 2013

Năm 2014


Năm 2015

Chênh lệch năm
2014 so với năm
2013
Tuyệt
%
đối

Chênh lệch năm
2015 so với năm
2014
Tuyệt
%
đối

1.494,663

1.644,204

1.545,277

149,54

10

-98,93

-6


1.558,483

1.759,907

1.532,019

201,42

12,9

-227,9

-13

-63,82

-115,703

13,258

-51,88

81

128,96

-112

458,465

211,985
436,48

1.092,759
571,983
520,776

1.128,655
658,72
469,935

634,29
549,9
84,39

138
250
19,3

35,9
86,74
-50,84

3,3
15,2
-9,8

5

10


10

5

100

0

0

3,5

4

4,5

1

14

1

12,5

0

0

2,917


0

0

2,917

-

-63,82

-115,703

10,341

-51,88

81

126,04

-109

2.1.4. Mô hình tổ chức quản lý đơn vị

Chủ tịch Hội đồng quản trị (Giám đốc)

Phó giám đốc

Phòng tài chính kế toán


Phòng kinh doanh

Phòng kỹ thuật

Là một thể thống nhất, các phòng ban và bộ phận của công ty luôn có mối quan hệ và
tương quan mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau vì sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, trong cơ
cấu tổ chức các phòng ban và bộ phận đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và hợp lý:
Nhóm: 07

Trang 20


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

- Giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về quản lý, điều hành các hoạt động và
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, là người đại diện hợp pháp và duy nhất cho Công ty
tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng, các nhà cung cấp.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý và điều hành trong lĩnh vực kinh doanh,tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
- Phòng tài chính-kế toán: chịu trách nhiệm thu nhận chứng từ, phân loại xử lý chứng từ, các
thông tin về tình hình kinh tế tài chính của công ty, phản ánh kịp thời, chính xác các thông tin
nhận được. Từ đó, giúp nhà quản trị quản lý có khả năng xem xét toàn diện các hoạt động của
đơn vị kinh tế, từ đó đưa ra các phương hướng kinh doanh đúng đắn, hợp lý, đưa công ty phát
triển.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin về tình hình
biến động giá cả thị trường, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, giúp khách hàng giải đáp các
thắc mắc, đồng thời đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp lên ban giám đốc, phát triển thị

trường dựa trên nhu cầu của khách hàng và công ty, hỗ trợ các bộ phận khác trong đơn vị,....
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng và bảo hành cho các sản phẩm mà
công ty cung cấp cho khách hàng,...
Mặc dù mỗi bộ phận ở công ty có các chức năng riêng biệt nhưng các bộ phận luôn hợp
tác, gắn bó vơí nhau, làm việc dưới sự chỉ đạo chung của ban giám đốc. Tất cả đều vì mục tiêu
phát triển chung của công ty.
Ngoài ra, công ty còn áp dụng các ứng dụng tin học vào tổ chức quản lý như: các phần
mềm hỗ trợ quản lý, phần mềm kế toán,...giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn.
2.1.5 Tổ chức sản xuất:
- Bán lẻ: khi phát sinh các nghiệp vụ bán lẻ, kế toán lập hóa đơn bán hàng, ghi vào bảng kê bán
lẻ đồng thời lập phiếu thu tiền. Cuối ngày đối chiếu và kiểm tra.
- Bán buôn: Khi có các nghiệp vụ bán buôn, kế toán lập phiếu xuất kho, thủ kho nhận phiếu xuất
và xuất hàng theo đúng số lượng trên phiếu. Cuối ngày, tổng hợp lại phiếu xuất kho cho kế toán
kiểm tra.
- Phương thức thanh toán: Thanh toán tiền mặt hoặc thanh toán chuyển khoản.
2.1.6. Tổ chức kế toán:
Do đặc điểm của công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh hoạt động rộng khắp trên địa bàn
Hà Nội nên công tác kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức tập trung - phân tán.
Hình thức tập trung - phân tán: Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kế toán
có tính chất chung trong toàn công ty, lập báo cáo kế toán kiểm tra hướng dẫn toàn bộ công tác
kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Kế toán các đơn vị trực thuộc chịu sự chỉ đạo hướng dẫn của kế
toán trung tâm, hàng tháng làm công tác báo sổ, đối chiếu xác định các chỉ tiêu tại phòng kế toán
công ty theo quy định để làm cơ sở quyết toán. Như vậy có thể thấy bộ máy kế toán được thành
lập là một yếu tố tạo điều kiện cho việc kiểm tra kiểm soát được toàn diện đồng thời đảm bảo
cho công ty thực hiện tốt các quy định về mọi mặt. Đây chính là công cụ đắc lực giúp cho lãnh
Nhóm: 07

Trang 21



Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

đạo công ty phân tích các hoạt động đầu tư kinh doanh, đanh giá các chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.6.1. Các chính sách kế toán chung
Căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, hiện nay
công ty đang áp dụng :
- Chế độ kế toán đơn vị áp dụng : theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
BTC.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán : VNĐ
- Niên độ kế toán : tính từ ngày 01/01 đến 31/12, riêng tháng 12 của năm mới thành lập tính vào
niên độ kế toán của năm sau.
- Phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp
ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục tình hình sản xuất, nhập vật liệu hàng hóa, dịch vụ trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ xuất, nhập hàng hóa.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : phương pháp đường thẳng.
2.1.6.2. Hệ thống chứng từ kế toán
- Chế độ chứng từ: công ty sử dụng chứng từ do nhà nước ban hành về hệ thống biểu mẫu chứng
từ, đó là chứng từ mệnh lệnh và chứng từ chấp hành.
- Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại đơn vị: sau khi lập chứng từ hoặc nhận được
chứng từ từ bên ngoài, phải kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của chứng từ, tiếp đó lập định
khoản kế toán và vào các sổ kế toán có liên quan, cuối cùng chứng từ kế toán được bảo quản cẩn
thận và lưu trữ lại để kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
2.1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC.
- Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu:

+ Hàng tồn kho : được tài khoản chi tiết theo tên gọi, phân loại hàng tồn kho.
+ Doanh thu : được mở tài khoản chi tiết theo tên gọi, phân loại của từng mặt hàng, dịch vụ
mà công ty cung cấp.
+ Các khoản chi phí được chi tiết theo từng khoản mục chi phí riêng biệt.
2.1.6.4. Hệ thống sổ sách kế toán

Nhóm: 07

Trang 22


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

- Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu
trên các sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Ngoài ra, để đảm bảo xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn, công ty còn sử
dụng công việc và quản lý tài liệu kế toán trên máy vi tính, áp dụng các phần mềm kế toán phổ
biến để theo dõi tình hình công nợ, thanh toán và thực hiện các bút toán kết chuyển, lập báo cáo
tài chính,…
- Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, đầu tiên ghi các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập Báo cáo tài chính.

Với hình thức kế toán này kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi
cho công tác kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại.
Nhưng thường xảy ra việc ghi chép trùng lặp và khối lượng ghi chép nhiều, công việc ghi chép
kiểm tra dồn vào cuối tháng làm ảnh hưởng đến thời gian lập và gửi báo cáo cuối tháng.

Nhóm: 07

Trang 23


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Sơ đồ 2.1.Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ NK đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối kế toán


ghi hằng ngày
ghi vào cuối tháng

Báo cáo tài chính

đối chiếu, kiểm tra

Công ty có sử dụng 1 số chứng từ sau vào quá trình hạch toán:
- Chứng từ mua bán sản phẩm hàng hoá: Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT,
Bảng kê mua hàng…
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bản chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán bảo
hiểm xã hội.
- Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy báo Nợ, Có của ngân
hàng…
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn
giao TSCĐ…
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Giấy đề nghị xuất hàng hoá, Phiếu
kiểm kê hàng hoá…
Nhóm: 07

Trang 24


Lớp HP 1653SCRE0111

Trường Đại học Thương Mại

Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự thiết kế như: Giấy đề
nghị thanh toán, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…

2.1.6.5. Hệ thống báo cáo kế toán
- Kỳ báo cáo: hàng tháng
- Nơi gửi báo cáo: phòng kế hoạch và đầu tư, Chi cục thống kê, Chi cục thuế.
- Người chịu trách nhiệm lập báo cáo: kế toán trưởng
- Các loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty thì bộ phận kế toán còn lập một số các loại
báo cáo tài chính khác.

Nhóm: 07

Trang 25


×