Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Dung Quất, Tỉnh Quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.83 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Vân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TRANG PHỤ BÌA.................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................................................3
5.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn..................................................................................................................3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ....................................................................................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CẢI THIỆN MÔI


TRƯỜNG ĐẦU TƯ......................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư.........................................................................................................4
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của môi trường đầu tư................................................................6
1.1.3. Các yếu tố của môi trường đầu tư....................................................................................8
1.1.4. Quan niệm về thu hút vốn đầu tư và vai trò của môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu
tư.............................................................................................................................................13
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư để thỏa mãn
nhu cầu đầu tư, bao gồm việc huy động nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước nước ngoài.
.................................................................................................................................................13
1.1.5. Quan niệm về cải thiện môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư..............................15


1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ......................................................................................................................................16
1.2.1. Nội dung cải thiện môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư.....................................16
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cải thiện mơi trường đầu tư ........................................20
1.3. KINH NGHIỆM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
TRONG NƯỚC...........................................................................................................................26
1.3.1. Thành phố Đà Nẵng.......................................................................................................26
1.3.2. Tỉnh Bình Dương...........................................................................................................27
1.3.3. Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU
TƯ TRONG.......................................................................................................................................30
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT................................................................30
2.1. TỔNG QUAN VỀ KKT DUNG QUẤT...............................................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý KKT Dung Quất.........................................................................................30
2.1.2. Quản lý nhà nước KKT Dung Quất...............................................................................31
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀO KKT DUNG QUẤT...............................................................38
2.2.1. Thực trạng vốn đầu tư vào KKT Dung Quất trong thời gian qua...................................38
2.2.2. Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn KKT Dung Quất....................................40

2.3. THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI KKT DUNG QUẤT.................................43
2.3.1. Mơi trường hành chính pháp lý......................................................................................44
2.3.2. Mơi trường cơ sở hạ tầng kỹ thuật.................................................................................48
2.3.3. Mơi trường tài chính......................................................................................................51
2.3.4. Mơi trường lao động......................................................................................................53
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ DUNG QUẤT................................................................58
2.4.1. Những kết quả chủ yếu..................................................................................................58
2.4.2. Những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân....................................................................61
Chương 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO KKT DUNG QUẤT.......................................................................................................64
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KKT DUNG QUẤT ĐẾN
NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020...........................................................................65
3.1.1. Quan điểm phát triển......................................................................................................65
3.1.2. Mục tiêu phát triển.........................................................................................................65
3.1.3. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020.........................................................................................................................................68


3.2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KKT DUNG
QUẤT TRONG THỜI GIAN ĐẾN.............................................................................................70
3.2.1. Mục tiêu cải thiện..........................................................................................................70
3.2.2. Phương hướng cải thiện.................................................................................................71
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KKT DUNG QUẤT...............................................................72
3.3.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư............................72
3.3.2. Nhóm giải pháp trong cải thiện cơ sở hạ tầng liên quan đến đầu tư..............................75
3.3.3. Nhóm giải pháp trong khai thông thị trường lao động phục vụ các doanh nghiệp đầu tư
.................................................................................................................................................79
3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, tính tích cực lao động của cán bộ, cơng chức đang

làm việc tại Ban quản lý KKT Dung Quất...............................................................................80
3.3.5. Các nhóm giải pháp khác...............................................................................................82
3.3.5.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch.....83
3.3.5.3. Nhóm giải pháp tun truyền mơi trường đầu tư của KKT Dung Quất.......................83
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................................84
KẾT LUẬN........................................................................................................................................89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BT

Xây dựng - Chuyển giao

BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

IFC

Tổ chức Tài chính quốc tế

KCN

Khu cơng nghiệp

KKT

Khu kinh tế

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

VCCI

Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới


WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Lượng vốn đầu tư vào KKT Dung Quất tính đến

38


30/6/2011
Cơ cấu vốn đầu tư vào KKT Dung Quất phân theo ngành

39

tính đến hết tháng 6/2011
Đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế

40

Dung Quất trong thời gian qua
Thời gian cần thiết để doanh nghiệp có giấy chứng nhận

46

quyền sử dụng đất và giấy phép đăng kí kinh doanh
Tình hình phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng hạ

48

tầng kỹ thuật KKT
Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ công

49

của KKT Dung Quất
Đánh giá của doanh nghiệp về một số chỉ tiêu của mơi

52


trường tài chính của Khu kinh tế Dung Quất
Kết quả lao động theo trình độ qua các năm
Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng lao động hiện

54
55

tại
Dự báo nhu cầu lao động các ngành trong KKT Dung

56

Quất
Số doanh nghiệp thực hiện đăng ký theo quy định pháp

58

luật lao động, tổ chức cơng đồn


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại KKT

32

Dung Quất
Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư vào KKT Dung Quất
Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư vào KKT Dung Quất theo

39
40

ngành
Biểu đồ đánh giá của doanh nghiệp về tiến trình giải

47

quyết các thủ tục hành chính của cán bộ KKT Dung Quất
Biểu đồ về chất lượng lao động hiện tại

55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đến nay, nước ta về cơ bản đã chuyển mình sang nền kinh tế thị trường
và đang trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế một cách sâu rộng và mạnh mẽ vào nền kinh tế thế
giới. Có được thành quả như vậy là nhờ sự đóng góp khơng nhỏ của các khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất… đang hoạt động trong phạm vi của
cả nước.
Hịa mình vào dịng chảy của cả nước, Dung Quất, một khu kinh tế
(KKT) theo hướng mở của Việt Nam đã được thành lập theo quyết định số
50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Để có thể đạt
được mục tiêu phát triển trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực
thì việc thu hút thật nhiều vốn đầu tư vào khu kinh tế là một địi hỏi cấp bách.
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi cùng với những cơ chế chính sách với
nhiều ưu đãi, Dung Quất đã và đang là “địa chỉ đỏ” cho các nhà đầu tư. Tuy
nhiên, việc đạt được những con số về nguồn vốn đầu tư chỉ là khởi đầu, chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có. Thật vậy, trong thời gian qua, việc thu hút
nguồn vốn và triển khai các dự án đầu tư thường rất chậm chạp với nhiều
nguyên nhân gây ách tắc chẳng hạn như: cuộc khủng hoảng tài chính, suy
giảm kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thu hút vốn đầu tư vào
KKT Dung Quất, số lượng vốn đăng kí và chấp thuận đầu tư giảm, một số dự
án xin giãn tiến độ. Có thể nói nguyên nhân chính của những bất cập kể trên
chính là môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất đang tồn tại nhiều bất
cập. Do vậy, công việc cấp bách hiện nay là tạo lập một môi trường đầu tư
thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư để từ đó có thể đẩy nhanh q trình xây
dựng và phát triển toàn diện, bền vững đưa KKT Dung Quất trở thành hạt


2

nhân tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong tương lai.
Với mong muốn đóng góp những giải pháp nhằm góp phần cải thiện mơi

trường đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất, tôi đã chọn đề tài: “Cải thiện môi
trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi ” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư và cải thiện môi
trường đầu tư.
- Đánh giá một cách cụ thể và trung thực thực trạng môi trường đầu tư
và mối tương quan của nó đối với tình hình thu hút vốn đầu tư tại Khu kinh tế
Dung Quất thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Khu
kinh tế Dung Quất góp phần gia tăng thu hút vốn đầu tư vào KKT này trong
tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố cấu thành nên môi trường
đầu tư và các mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với việc thu hút vốn đầu tư
vào Khu kinh tế Dung Quất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu những yếu tố trọng yếu của môi trường đầu
tư bao gồm: mơi trường hành chính pháp lý, mơi trường cơ sở hạ tầng, mơi
trường tài chính và mơi trường lao động có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất, số liệu đến hết
năm 2011. Phạm vi đề xuất ý kiến đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu và điều tra thống kê trong


3

thu thập dữ liệu (điều tra trực tiếp: điều tra các doanh nghiệp đang hoạt động

trên địa bàn Khu kinh tế), các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
định lượng, phương pháp chuyên gia trong phân tích đánh giá.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về môi trường đầu tư cũng như cải thiện
môi trường đầu tư.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp các bên hữu quan, đặc biệt là các nhà đầu tư, có các thơng tin
bổ ích, hệ thống và đáng tin cậy về thực trạng môi trường đầu tư của Khu
kinh tế Dung Quất.
Những gợi ý giải pháp của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý xem xét
trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất phục vụ
nhu cầu thu hút vốn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần có liên quan, nội dung chính
của luận văn có kết cấu gồm 3 chương. Chương 1 tập hợp và phân tích những
vấn đề lý luận cơ bản nhất về môi trường đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư
và mối tương quan giữa môi trường đầu tư và thu hút vốn đầu tư. Trên cơ sở
cách tiếp cận này, Chương 2 phân tích thực trạng các yếu tố cơ bản của môi
trường đầu tư của Khu kinh tế Dung Quất cũng như thực trạng hoạt động cải
thiện môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất, đánh giá mối tương quan
giữa môi trường đầu tư và kết quả thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Dung
Quất thời gian qua. Từ những phân tích này, hướng vào mục tiêu tăng cường
thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất trong thời gian tới, Chương 3
đề xuất các giải pháp trong việc cải thiện môi trường đầu tư vào khu kinh tế
này.


4


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ.
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Hoạt động đầu tư rất phong phú và đa dạng cho nên có rất nhiều cách
định nghĩa khác nhau về đầu tư theo nhiều giác độ khác nhau.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “đầu tư là hành động bỏ vốn
vào một doanh nghiệp, một cơng trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện
pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua
sắm thiết bị mới, hoặc thực hiện việc hiện đại hóa, mở rộng xí nghiệp nhằm
thu doanh lợi hoặc hay phát triển phúc lợi công cộng”. Cách định nghĩa này
nhấn mạnh vào đầu tư phát triển, vào hình thái biểu hiện và động lực của đầu
tư nhưng không làm rõ được bản chất của đầu tư cũng như chưa phản ánh
được nội dung đầy đủ của đầu tư.
- Theo Trần Văn Phùng (1998) thì “đầu tư là quá trình sử dụng các
nguồn lực để đạt mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian xác định”.
- Theo Nguyễn Ngọc Mai (1998) thì “đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh
những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm
đạt được những kết quả có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai”.
Cả hai khái niệm này đều nêu được đặc tính khái quát đặc tính của đầu
tư là hành vi bỏ vốn ở hiện tại để thu được những kết quả có lợi trong tương
lai nhưng cách tiếp cận này lại khá rộng vì dễ gây nhầm lẫn với hành vi lao
động bình thường (bỏ sức lao động) với hành vi đầu tư thực sự của chủ đầu tư.
- Còn theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2005), “đầu tư là việc nhà đầu tư
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến


5


hành các hoạt động đầu tư”. Có thể nói cách định nghĩa này quá chung chung
và trùng lặp khi sử dụng thuật ngữ “hoạt động đầu tư” để định nghĩa đầu tư.
- Theo Samuelson và Nordhaus (1997) “đầu tư có nghĩa là sự bổ sung
vào tư liệu sản xuất, ví dụ như hàng hóa vốn. Hàng hóa vốn gồm các trang
thiết bị, nhà xưởng, hay hàng hóa vật tư lưu kho… Trong kinh tế học, việc
mua sắm này chỉ là các khoản chuyển giao tài chính hay thay đổi cơ cấu tài
sản, bởi vì cái mà người này mua chỉ là cái mà ai đó bán. Đầu tư chỉ thực sự
xuất hiện khi tạo ra vốn thực tế”.
Có thể nói rằng, dù đưa ra các định nghĩa khác nhau về đầu tư nhưng các
nhà kinh tế học đều thống nhất rằng nội dung cơ bản của khái niệm đầu tư
phải bao hàm các khía cạnh sau đây:
- Thứ nhất, đầu tư là hành động mang tính tích lũy. Để có được vốn đầu
tư thì nhà đầu tư phải hy sinh một phần tiêu dùng sinh hoạt hiện tại để có
được lượng vốn đầu tư trong tương lai. Do đó nhà đầu tư phải so sánh lợi ích
giữa tiêu dùng và đầu tư trong các quyết định đầu tư của mình, nếu ích lợi của
đầu tư lớn hơn ích lợi từ tiêu dùng thì sẽ khuyến khích họ đầu tư; ngược lại
tiêu dùng hiện tại quan trọng hơn giá trị gia tăng do đầu tư đem lại thì tiêu
dùng sẽ được ưu tiên hơn.
- Thứ hai, mục đích cuối cùng mà các nhà đầu tư mong muốn là tối đa
hóa lợi nhuận. Nhà đầu tư quyết định bỏ vốn ra khi nhà đầu tư kỳ vọng rằng
trong tương lai họ sẽ thu hồi được vốn và có lãi.
- Thứ ba, quyết định đầu tư phụ thuộc vào tính tốn của các nhà đầu tư
trên cơ sở xem xét, đánh giá môi trường đầu tư sao cho đạt được mục tiêu với
chi phí thấp nhất và ít rủi ro nhất. Nhưng xét tổng thể nền kinh tế thì việc bảo
tồn vốn và đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư lại phụ thuộc rất lớn vào
tình trạng chung của nền kinh tế quốc gia và thị trường thế giới. Nền kinh tế
càng biến động thì độ rủi ro càng lớn, vì thế sẽ cản trở đầu tư.


6


Tóm lại, đầu tư là hoạt động tiết kiệm tiêu dùng sinh hoạt hiện tại để sử
dụng một phần của cải xã hội đã tích lũy được vào q trình tái sản xuất xã
hội nhằm tạo ra nhiều của cải hơn trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của môi trường đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm về môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau, tùy thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận
vấn đề mà nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Với phạm vi nhất định thì
có thể nghiên cứu mơi trường đầu tư của một doanh nghiệp, môi trường đầu
tư của một ngành, môi trường đầu tư trong nước, môi trường đầu tư khu vực
và môi trường đầu tư quốc tế. Nhưng nếu tiếp cận môi trường đầu tư theo một
khía cạnh, một yếu tố cấu thành nào đó thì ta lại có mơi trường hành chính
pháp lý, mơi trường kinh tế, mơi trường chính trị - xã hội, mơi trường cơ sở
hạ tầng, mơi trường lao động… Chính vì vậy, trong lý luận và thực tiễn có rất
nhiều quan niệm khác nhau về môi trường đầu tư, sau đây là một số khái niệm
cơ bản về môi trường đầu tư.
Theo cách hiểu chung nhất thì mơi trường đầu tư là tổng hịa các yếu tố
bên ngồi liên quan đến hoạt động đầu tư.
Theo Báo cáo phát triển thế giới (2005) của Ngân hàng thế giới thì mơi
trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho
các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và
mở rộng sản xuất.
Theo Võ Thanh Thu (2004) thì mơi trường đầu tư được hiểu là tổng hòa
các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các yếu tố: cơ sở
hạ tầng, năng lực thị trường, cả các lợi thế của một quốc gia có liên quan, ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư trong và ngoài
nước tại một quốc gia.



7

Cịn theo Vijverberg (2005) thì mơi trường đầu tư được hiểu là bao gồm
tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, xã hội, hành chính, cơ sở
hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Như vậy có thể nói dù được tiếp cận ở góc độ nào đi chăng nữa thì mơi
trường đầu tư cũng được đề cập đến những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp, tác động đến sự hình thành
và phát triển của doanh nghiệp.
Vì mơi trường đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên để có thể hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh
hưởng không tốt của mơi trường đầu tư đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp
thì mỗi một địa phương cần phải tạo lập một môi trường đầu tư lý tưởng để
thu hút và “giữ chân” các nhà đầu tư.
1.1.2.2. Đặc điểm của mơi trường đầu tư
Mơi trường đầu tư có các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính khách quan: khơng có một nhà đầu tư nào hay một doanh nghiệp
nào có thể tồn tại một cách biệt lập mà không đặt mình vào một mơi trường
kinh doanh nhất định, ngược lại cũng khơng có một mơi trường đầu tư nào mà
lại khơng có doanh nghiệp đang hoạt động. Có thể nói, ở đâu có hoạt động
đầu tư thì ở đó sẽ hình thành mơi trường đầu tư, mơi trường đầu tư tồn tại một
cách khách quan, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng
cũng có thể gây trở ngại cho doanh nghiệp.
- Tính tổng hợp: ở chỗ nó được cấu thành bởi nhiều yếu tố: mơi trường
pháp lý và hành chính, mơi trường kinh tế và tài ngun, mơi trường tài
chính, mơi trường cơ sở hạ tầng, mơi trường lao động… Các yếu tố này có
mối quan hệ qua lại và ràng buộc lẫn nhau.
- Tính động: sự ổn định của môi trường đầu tư chỉ mang tính tương đối,



8

các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư luôn luôn vận động và biến đổi
qua từng thời kỳ. Sự vận động và biến đổi này chịu sự tác động của các quy
luật vận động nội tại của từng yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư và của
nền kinh tế, chúng vận động theo xu thế ngày càng hồn thiện. Vì vậy, khi
nghiên cứu và phân tích mơi trường đầu tư thì các nhà đầu tư cần phải đứng
trên quan điểm động hay nói cách khác là cần phải xem xét các yếu tố của
môi trường trong trạng thái động. Do đó, các nhà đầu tư cần phải có khả năng
dự đốn những thay đổi của mơi trường đầu tư để có thể đưa ra những quyết
định đầu tư chuẩn xác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tính hệ thống: mơi trường đầu tư có mối liên hệ và chịu sự tác động
của các yếu tố thuộc môi trường rộng lớn hơn, theo từng cấp độ chẳng hạn
như: môi trường đầu tư ngành, môi trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư
quốc tế…
1.1.3. Các yếu tố của môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau, các yếu
tố của môi trường đầu tư luôn luôn biến động và thay đổi tùy theo từng thời
điểm, từng ngành, từng khu vực và từng quốc gia. Cho nên việc nghiên cứu
môi trường đầu tư là rất cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp cũng
như công tác điều tiết, quản lý vĩ mô của nhà nước. Nghiên cứu kỹ môi
trường đầu tư sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu
tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; cho phép các nhà quản lý ở tầm vĩ mơ
đề xuất những giải pháp hồn thiện mơi trường đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn
và tính cạnh tranh so với môi trường đầu tư của các nước trong khu vực.
Có nhiều cách để phân loại mơi trường đầu tư, song theo nhiều nhà kinh
tế thì mơi trường đầu tư có thể chia ra mơi trường cứng và môi trường mềm.
Môi trường cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho sự phát triển kinh tế bao gồm: hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông



9

(đường sá, cầu cảng hàng không, cảng biển…), hệ thống thông tin liên lạc,
năng lượng… Môi trường mềm bao gồm: hệ thống các dịch vụ hành chính,
dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư; hệ thống các dịch vụ tài chính
- ngân hàng, kế tốn và kiểm tốn…
Theo Võ Thanh Thu (2004) thì mơi trường đầu tư bao gồm: mơi trường
chính trị xã hội, mơi trường văn hóa, mơi trường kinh tế và tài ngun, mơi
trường tài chính, mơi trường cơ sở hạ tầng và mơi trường lao động.
- Môi trường kinh tế: trạng thái của môi trường kinh tế sẽ xác định được
sự lành mạnh, thịnh vượng cũng như suy vong của nền kinh tế vì vậy nó sẽ
chi phối và tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố của môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo
cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp.
- Môi trường quốc tế: trước những thay đổi lớn của nền kinh tế thế giới,
đặc biệt là xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế của mỗi một quốc gia, chính vì lẽ
đó nên chính phủ của mỗi nước cần phải thiết lập các mối quan hệ song
phương cũng như đa phương với các nước trong khu vực cũng như trên thế
giới. Nếu mối quan hệ giữa các chính phủ là đối kháng thì sự mâu thuẫn giữa
hai chính phủ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các mối quan hệ kinh tế giữa
hai nước từ đó sẽ hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư và ngược lại nếu mối
quan hệ giữa các chính theo hướng có lợi thì sẽ thúc đẩy thương mại quốc tế
cũng như đầu tư quốc tế phát triển. Như vậy có thể nói, quan hệ kinh tế quốc
tế có tác động mạnh đến việc định hình mơi trường đầu tư.
- Mơi trường chính trị - xã hội: khơng có một yếu tố nào có thể phá hủy
mơi trường đầu tư mạnh như sự bùng nổ vũ trang. Tất cả các loại vốn: nhân

lực, vật chất và xã hội đều bị tàn phá, hoạt động đầu tư bị gián đoạn… Theo


10

tính tốn, trong vịng hơn 50 năm qua, một cuộc nội chiến tiêu biểu kéo dài 7
năm và làm giảm tốc độ tăng trưởng dự kiến hàng năm là 2,2%, đến khi kết
thúc chiến tranh GDP đạt được sẽ thấp hơn 15% so với mức đáng ra phải có
[3,105]

. Ngồi ra, nạn trộm cắp, lừa đảo và các loại tội phạm khác cũng là một

trong những nhân tố phá hoại môi trường đầu tư, gây cản trở cho doanh
nghiệp tiến hành đầu tư và làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh thông qua
những thiệt hại trực tiếp về hàng hóa hay qua các chi phí áp dụng biện pháp
phịng ngừa chẳng hạn như việc thuê nhân viên bảo vệ, xây dựng hệ thống
tường rào cổng ngỏ hoặc lắp đặt hệ thống báo động… Các điều tra của Ngân
hàng thế giới (WB) về môi trường đầu tư chỉ ra rằng nạn tội phạm cản trở
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở mọi nơi trên thế giới điển hình như:
ở châu Mỹ Latinh có đến 50% số doanh nghiệp được điều tra đã đánh giá tội
phạm là rào cản nghiêm trọng nhất đối với hoạt động kinh doanh, ở Đông Á
và Thái Bình Dương có hơn 20% doanh nghiệp cũng có những đánh giá
tương tự.
Do đó sự ổn định của chế độ chính trị cũng như mức độ an tồn về an
ninh trật tự là một trong những yếu tố tạo nên một môi trường kinh doanh làm
hấp dẫn các nhà đầu tư, tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, một nhà
nước vững mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
để có thể đáp ứng được u cầu chính đáng của nhân dân, từ đó có thể đem lại
lịng tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỡi lẽ một xã hội ổn định về
chính trị thì sẽ đảm bảo được các quyền về tài sản, đảm bảo cho tất cả các

doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng sẽ thu được thành quả từ cơng cuộc đầu tư
của mình.
- Mơi trường pháp lý và hành chính: để điều chỉnh hành vi của doanh
nghiệp thì Nhà nước cần phải ban hành hệ thống luật pháp. Tính đầy đủ và
đồng bộ cũng như sự chuẩn mực, rõ ràng, minh bạch, công khai của hệ thống


11

pháp luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chính phủ trong quá trình quản lý và
điều tiết nền kinh tế. Hệ thống luật pháp được xây dựng nhằm quy định những
ngành nghề cũng như những lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép kinh
doanh. Cho nên không thể phủ nhận vai trị của Nhà nước trong việc tạo lập
mơi trường kinh doanh thuận lợi, nhà nước quy định những khuôn khổ pháp
lý và thiết lập các chính sách chủ yếu, nhằm tạo điều kiện cho mọi thành phần
kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong đầu tư kinh doanh, duy trì trật tự kỷ cương
trong xã hội và các hoạt động kinh tế.
Bên cạnh đó việc điều tiết và đánh thuế cũng đóng vai trị to lớn trong
việc định hình mơi trường đầu tư. Một hệ thống đánh thuế tốt sẽ tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước để tài trợ cho các dịch vụ công làm cải thiện môi
trường đầu tư và đáp ứng được các mục tiêu xã hội khác.
- Mơi trường tài chính: một mơi trường đầu tư lành mạnh địi hỏi phải có
một sự ổn định kinh tế vĩ mơ nhất định, trước khi những chính sách kinh tế vi
mơ có thể đạt được sức kéo đủ mạnh đối với nền kinh tế. Lạm phát thấp, thâm
hụt ngân sách ở mức chấp nhận được và hệ thống tỷ giá hối đoái thực là
những chỉ số phản ánh sự ổn định kinh tế vĩ mô. Một khi sự điều tiết của Nhà
nước có thể ổn định được nền kinh tế vĩ mơ thì sẽ kéo theo thị trường tài
chính phát triển mạnh, chúng tạo cho tất cả các loại hình doanh nghiệp khả
năng nắm bắt những cơ hội đầu tư đầy hứa hẹn, chúng làm giảm sự lệ thuộc
của các doanh nghiệp vào các dòng tiền mặt tự tạo hoặc tiền từ gia đình và

người thân. Ngược lại, những thiếu thốn về tài chính sẽ là những rào cản cho
khơng ít những doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp ở các nước
đang phát triển.
- Môi trường cơ sở hạ tầng: hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: đường sá,
cầu cống, sân bay, bến cảng, các loại hình dịch vụ như: điện, nước, bưu chính
viễn thơng, khách sạn,…ln có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với các hoạt


12

động của các nhà đầu tư. Chất và lượng của cơ sở hạ tầng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như doanh
nghiệp được tiếp cận với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại thì họ sẽ bỏ vốn đầu
tư nhiều hơn và những đầu tư của họ sẽ có năng suất hơn, ngược lại hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém sẽ trở thành cản trở lớn đối với các nhà đầu tư
trong và ngồi nước. Có thể lấy một ví dụ điển hình như tình trạng mất điện
thường xảy ra ở nhiều nước, đặc biệt là ở Châu Phi và Nam Á đã làm giảm
trung bình khoảng 5% doanh thu hàng năm của các doanh nghiệp ở những
khu vực này. Do đó, việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật được coi là mục
tiêu hàng đầu đối với sự phát triển của một nền kinh tế.
- Môi trường lao động: lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
và là yếu tố chủ động của quá trình phối hợp các nguồn lực đầu vào. Vì thế có
thể nói lao động có vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp ở yếu tố lao động là chất
lượng lao động. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà
đầu tư đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng cơng nghệ cao hoặc có sử dụng cơng
nghệ hiện đại. Chất lượng nguồn lao động lại phụ thuộc vào trình độ chun
mơn, tay nghề, sức khỏe của người lao động. Trình độ chun mơn, tay nghề,
sức khỏe của người lao động tốt sẽ tạo ra năng suất lao động cao, điều này lại
phụ thuộc vào các hoạt động của giáo dục đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức

khỏe… cho người lao động. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên
hay không là nhờ vào quá trình đầu tư tác động đến hoạt động này. Bên cạnh
đó giá cả sức lao động cũng là một trong những tiêu chí đánh giá của các nhà
đầu tư, thơng thường đối với những doanh nghiệp cần sử dụng nhiều lao động
thì họ sẽ tìm đến nơi nào có nguồn nhân cơng dồi dào với giá rẻ để có thể đáp
ứng được nguyện vọng của họ.
Ngoài ra yếu tố văn hố cũng ảnh hưởng tới mơi trường lao động chẳng


13

hạn như: sự cần cù trong lao động, tính kỷ luật cũng như ý thức của người lao
động trong quá trình làm việc… Như vậy, yếu tố lao động là một trong những
điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho các nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh,
tuy nhiên để có một lực lượng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo
dục và đào tạo cơ bản, đào tạo nghề và chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của Chính phủ.
1.1.4. Quan niệm về thu hút vốn đầu tư và vai trị của mơi trường đầu
tư trong thu hút vốn đầu tư
1.1.4.1. Quan niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tư để thỏa mãn nhu cầu đầu tư, bao gồm việc huy động nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn nước nước ngoài.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư là việc làm
thường xuyên liên tục và có tầm quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Đảng ta đã xác định nguồn vốn nước ngoài
là nguồn lực quan trọng thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, còn nguồn vốn trong nước giữ vai trò quyết định cho sự phát triển nền
kinh tế đất nước làm quan điểm cơ bản cho quá trình thu hút vốn đầu tư.
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia, việc thu

hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài là nhằm phát huy cao độ nội lực, đồng
thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Có thể nói, thu hút vốn đầu tư là một trong những nội dung mà Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm nhằm đảm bảo vốn đầu tư trong chiến lược phát
triển kinh tế.
1.1.4.2 Vai trị của mơi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư
Như chúng ta đã biết khơng có một nhà đầu tư nào hay một doanh
nghiệp nào có thể tồn tại một cách biệt lập mà khơng đặt mình vào một mơi


14

trường kinh doanh nhất định, ngược lại cũng khơng có một mơi trường đầu tư
nào mà lại khơng có doanh nghiệp đang hoạt động. Có thể nói, ở đâu có hoạt
động đầu tư thì ở đó sẽ hình thành mơi trường đầu tư, giữa môi trường đầu tư
và đầu tư có mối liên hệ biện chứng với nhau, tồn tại song hành với nhau, mơi
trường đầu tư có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng có
thể gây trở ngại cho hoạt động đầu tư.
Kinh nghiệm của nhiều nước đã rút ra: “muốn tăng khả năng thu hút vốn
đầu tư quốc tế thì cần phải tạo ra mơi trường đầu tư tốt trên các khía cạnh:
tình hình chính trị xã hội, kinh tế vĩ mơ ổn định; luật pháp rõ ràng, hồn
chỉnh, phù hợp với thơng lệ quốc tế, bảo đảm quyền sở hữu về vốn và lợi
nhuận cho các nhà đầu tư; cơ sở hạ tầng tốt; chi phí dịch vụ rẻ; tạo dựng một
xã hội của người lao động có trình độ, có ý thức kỷ luật, lao động có trách
nhiệm…” và các nhà đầu tư chỉ đầu vào mơi trường: “có luật lệ rõ ràng và ổn
định; an ninh trật tự tốt; thủ tục hành chính đơn giản, lệ phí thấp; chính sách
thuế mang tính chất khuyến khích đầu tư; có nhiều lợi thế so sánh về tài
nguyên, đất đai, khí hậu; chất lượng lao động cao, giá lao động rẻ; chi phí
dịch vụ thấp… để có thể giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn”.

Như vậy, nơi nào có mơi trường đầu tư tốt sẽ thu hút đầu tư càng nhiều,
chẳng hạn như nhờ cải thiện tốt môi trường đầu tư, tạo ra một môi trường
kinh doanh khá thuận lợi cho các nhà đầu tư cho nên trong ba năm liền (2008
– 2010) Đà Nẵng luôn dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), chính vì vậy lượng vốn đầu tư vào thành phố Đà Nẵng ngày càng tăng
mạnh. Trong khi đó chính những yếu kém về mơi trường đầu tư mà tỉnh Đăk
Nông luôn nằm trong “top” cuối bảng xếp hạng về chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, vì thế mà khả năng thu hút vốn đầu tư vào Đăk Nơng cịn thấp so với
tiềm năng vốn có của tỉnh. Có thể nhận thấy rằng, tác động của môi trường


15

đầu tư lên các nhà đầu tư ở cả hai phương diện: tích cực lẫn tiêu cực. Khi các
yếu tố của môi trường đầu tư không được cải thiện hay nói cách khác mơi
trường đầu tư có những ảnh hưởng tiêu cực đối với các nhà đầu tư thì địi hỏi
các nhà đầu tư phải có khả năng thích ứng kịp thời với những thay đổi của
môi trường đầu tư để có thể tồn tại và phát triển; ngược lại khi các yếu tố của
môi trường đầu tư được cải thiện tốt thì sẽ tạo cơ hội và động lực cho các
doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư cũng có những tác động nhất định đến
môi trường đầu tư, chẳng hạn như khi tiến hành các hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh thì các nhà đầu tư đã tạo ra thu nhập, giải quyết cơng ăn việc
làm cho người dân, đóng thuế cho nhà nước, tạo ra các giá trị sản xuất cho xã
hội, gây ơ nhiễm mơi trường…
Như vậy, có thể khẳng định thêm một lần nữa, giữa đầu tư và môi trường
đầu tư có mối quan hệ biện chứng với nhau, cùng song hành tồn tại.
1.1.5. Quan niệm về cải thiện môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư
Cải thiện môi trường đầu tư là những hoạt động nhằm tạo lập một môi
trường đầu tư thuận lợi hơn, lý tưởng hơn cho các nhà đầu tư.

Có thể hiểu một cách khái quát, môi trường đầu tư lý tưởng là mơi
trường đầu tư có các yếu tố cấu thành tác động thuận lợi đến hoạt động đầu tư
giúp chủ đầu tư có thể đạt được mục tiêu sử dụng vốn với chi phí và rủi ro
thấp nhất có thể. Các yếu tố thuận lợi có thể là các cơ chế, chính sách của nhà
nước minh bạch và nhiều ưu đãi; điều kiện vĩ mơ ổn định, dễ dự đốn; điều
kiện thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra thuận lợi giúp cho nhà đầu tư dễ
dàng tiếp cận các thị trường này với chi phí thấp và ít rủi ro…
Tất cả những cải cách chính sách từ phía chính phủ suy cho cùng là cố
gắng tạo ra một mơi trường đầu tư ít rủi ro, chi phí cơ hội thấp và ít cản trở
nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, một môi


16

trường đầu tư tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp xóa bỏ được những chi phí và
rủi ro phi lý cũng như những rào cản đối với cạnh tranh. Từ đó tạo cơ hội và
động lực cho các doanh nghiệp phát triển, thích ứng và áp dụng những
phương thức hoạt động tốt hơn để góp phần nâng cao năng suất và thúc đẩy
tăng trưởng nhanh hơn.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CẢI
THIỆN MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.2.1. Nội dung cải thiện môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư
1.2.1.1. Cải thiện quy hoạch đầu tư nhằm hỗ trợ tốt các nhà đầu tư
lựa chọn và xây dựng kế hoạch đầu tư phù hợp
Quy hoạch là công cụ định hướng phát triển quan trọng đối với các hoạt
động đầu tư. Chất lượng quy hoạch và kỷ luật thực thi quy hoạch ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng của hoạt động đầu tư.
Có nhiều loại quy hoạch để định hướng đầu tư. Đó là quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đất, quy hoạch ngành,
quy hoạch sản phẩm…Tính đúng, hiện đại và ổn định của quy hoạch đầu tư là

yêu cầu quan trọng. Quy hoạch để có định hướng đúng đắn về ngành nghề và
đối tượng cần thu hút trong mối quan hệ hợp lý với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội địa phương trong dài hạn luôn tạo cho các nhà đầu tư sự an tâm
trong quá trình xem xét đầu tư. Vì vậy, cần phải chấn chỉnh lại công tác quy
hoạch theo hướng sau:
- Xác định công tác quy hoạch luôn luôn phải đi trước một bước để thu
hút đầu tư.
- Hoàn chỉnh hệ thống các quy hoạch lãnh thổ trong cả nước trên cở sở
Nhà nước cấp đủ kinh phí, phương tiện, nhân lực và nghiệm thu chất lượng
chặt chẽ. Chấm dứt tình trạng làm quy hoạch cho “phải phép” do khơng đủ
kinh phí.


17

- Mở rộng tầm dài hơi của quy hoạch, thà chấp nhận chi phí cao để làm
quy hoạch tổng thể hơn là cấp kinh phí nhỏ giọt để làm quy hoạch một cách
chắp vá.
- Phối hợp quy hoạch của các tỉnh theo quy hoạch chung của vùng và cả
nước. Tăng cường vai trò chỉ đạo, phối hợp các kế hoạch sử dụng đất theo
vùng để sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn tài nguyên đất.
- Gấp rút hoàn thành các quy hoạch chi tiết về mặt bằng cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước trên cơ sở rà sốt lại quy hoạch của các khu, cụm cơng
nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư tiếp cận đất đai.
Tiến hành rà sốt tồn bộ các quy hoạch đã có, điều chỉnh những quy hoạch
đã lạc hậu, xóa bỏ quy hoạch treo, dự án treo.
1.2.1.2. Cải thiện cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm tạo quỹ
đất sạch để thu hút đầu tư
- Ban hành các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng phù hợp với
các quy định của nhà nước.

- Thực hiện nghiêm túc, công khai các quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với người dân có đất bị thu hồi.
- Tập trung công tác giải quyết bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nhất là đối
với các dự án kéo dài, dự án đầu tư có quy mô lớn.
- Triển khai các dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư nhằm đảm bảo cơ
bản về quỹ đất ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu, giải quyết nhu cầu
tái định cư của các hộ dân thuộc khu vực giải tỏa.
1.2.1.3. Cải thiện mơi trường hành chính thơng qua việc khơng ngừng
cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư và nâng cao
năng lực cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư
- Hồn thiện q trình cải cách hành chính theo hướng “một cửa” và
“một cửa liên thơng”, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cơ quan nhà nước phải


18

phối hợp chặt chẽ với nhau để thực thi các thủ tục hành chính liên quan đến
đầu tư. Nhà nước cũng cần nghiên cứu quy trình cấp phép đầu tư để loại bỏ
các thủ tục chồng chéo, rườm rà, không cần thiết. Quy định các cơ quan quản
lý cấp phép đầu tư phải cơng khai quy trình, thời gian và trách nhiệm của các
bộ phận liên quan trong quy trình xét và cấp giấy phép đầu tư.
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, thơng tin liên quan đến q trình đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Hoàn tất kho dữ liệu tên doanh nghiệp và nối
mạng quốc gia để mỗi khi lập hồ sơ, doanh nhân có thể tra cứu, tránh sự trùng
lặp hoặc nhầm lẫn tên và cũng tránh tình trạng chờ đợi để có được tên doanh
nghiệp. Triển khai nộp thực hiện đăng kí kinh doanh qua mạng để giảm tối đa
chi phí đi lại và thời gian đăng kí kinh doanh.
- Cần phải thay đổi thái độ và phong cách làm việc của công chức và bộ
máy nhà nước, làm cho cơ quan quản lý nhà nước và công chức gần dân hơn.
- Đề cao kỷ luật hành chính trong quản lý nhà nước đối với đầu tư bằng

cách vừa tăng cường giáo dục, đào tạo công chức, vừa nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá cán bộ công chức, xử lý nghiêm các cá
nhân và tổ chức sai phạm.
- Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ cơng chức một cách có hệ thống với
nhiều tiêu chí cụ thể như: trình độ chun mơn, nghiệp vụ, độ tuổi, trình độ
tin học, ngoại ngữ, quá trình thực thi nhiệm vụ được giao,…
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo khoa học để đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn kỹ năng thực thi công vụ nhằm nâng cao khả năng đảm
nhiệm công việc của cán bộ, công chức.
- Xây dựng và ban hành cơ chế đưa cán bộ, công chức không đủ năng
lực ra khỏi biên chế nhà nước để thay thế bằng những cán bộ đủ năng lực.
- Cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và điều kiện làm việc cho
cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước.


×