Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính của virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại phía Bắc Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu lực vắc xin phòng bệnh (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN QUYẾT

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
CỦA VIRUS GÂY BỆNH MAREK
Ở GÀ NUÔI CÔNG NGHIỆP TẠI PHÍA BẮC
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU LỰC VẮC XIN PHÒNG BỆNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN QUYẾT

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
CỦA VIRUS GÂY BỆNH MAREK
Ở GÀ NUÔI CÔNG NGHIỆP TẠI PHÍA BẮC
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU LỰC VẮC XIN PHÒNG BỆNH
Ngành: Ký sinh trùng và Vi sinh vật học thú y
Mã số: 62.64.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học:


1. GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên
2. PGS.TS. Phạm Công Hoạt

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án này là trung thực và nguyên gốc, không trùng lặp với
những kết quả đã được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận án này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án

Hà Văn Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp, cơ quan công tác và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên; Khoa Công nghệ sinh học, Viện Đại học mở Hà Nội đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Hoàn hành luận án khoa học này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình, đầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của thầy giáo: GS.TS.
Nguyễn Quang Tuyên, PGS.TS. Phạm Công Hoạt, PGS.TS Nguyễn Viết Không và

PGS.TS. Phạm Thị Tâm.
Tôi xin trân thành cảm ơn: sự giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi về thời gian học
tập, nghiên cứu của Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc; sự giúp đỡ nhiệt tình của Chi cục Thú y các tỉnh Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Hà Nội và khoa Công nghệ sinh học - Viện Đại học mở Hà Nội đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thí nghiệm và thực hiện luận án này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: các thầy, các cô, các
bạn đồng nghiệp và đặc biệt là gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên, hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận án

Hà Văn Quyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

2.


Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2

3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 2

4.

Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1.

Tình hình lưu hành bệnh Marek ở trong nước và trên thế giới ...................... 4

1.1.1.

Tình hình lưu hành bệnh Marek ở Việt Nam ................................................. 4

1.1.2.

Tình thình lưu hành bệnh Marek trên thế giới ............................................... 5

1.2.

Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 6

1.2.1.


Đặc tính sinh học cơ bản của virus gây bệnh Marek ..................................... 6

1.2.2.

Triệu chứng lâm sàng bệnh Marek .............................................................. 13

1.2.3.

Bệnh tích của bệnh Marek ........................................................................... 14

1.2.4.

Chẩn đoán bệnh Marek ................................................................................ 17

1.2.5.

Dịch tễ học bệnh Marek ............................................................................... 19

1.2.6.

Miễn dịch chống lại MDV ........................................................................... 21

1.2.7.

Vắc xin với việc kiểm soát và phòng ngừa bệnh Marek .............................. 25

1.2.8.

Các giải pháp phòng và trị bệnh Marek ....................................................... 26


Chƣơng 2. NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................ 29
2.1.

Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 29

2.1.1.

Phân lập virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại một số tỉnh
phía Bắc Việt Nam ....................................................................................... 29

2.1.2.

Nghiên cứu xác định độc lực và gây bệnh thực nghiệm virus Marek
phân lập được trên các giống và lứa tuổi gà ................................................ 29


iv

2.1.3.

Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý đặc trưng do virus Marek phân lập được
đối với gà thí nghiệm ................................................................................... 29

2.1.4.

Nghiên cứu thử nghiệm phối hợp chất bổ trợ với vắc xin để tăng
cường hiệu quả miễn dịch của vắc xin phòng bệnh Marek ......................... 29

2.2.


Đối tượng, nguyên liệu nghiên cứu.............................................................. 29

2.2.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 29

2.2.2.

Nguyên liệu .................................................................................................. 29

2.2.3.

Hóa chất, sinh phẩm và môi trường nuôi cấy .............................................. 30

2.3.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 32

2.3.1.

Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 32

2.3.2.

Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 32

2.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32


2.4.1.

Phương pháp thu thập và xử lý mẫu ............................................................ 32

2.4.2.

Phương pháp phân lập MDV và nhuộm Plaque .......................................... 32

2.4.3.

Phương pháp hóa mô ................................................................................... 34

2.4.4.

Phương pháp xác định độc lực của virus trên phôi trứng gà ....................... 34

2.4.5.

Phương pháp PCR và xác định trình tự gen Meq ........................................ 34

2.4.6.

Phương pháp Real-Time PCR định lượng số copy genome của virus MDV ...... 36

2.4.7.

Bố trí thí nghiệm xác định khả năng gây bệnh của MDV trên các
giống gà và lứa tuổi gà ................................................................................. 36


2.4.8.

Bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các chất tăng cường miễn
dịch đến hiệu quả của vắc xin HVT/Rispens ............................................... 38

2.5.

Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 39

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 40
3.1.

Kết quả phân lập virus Marek ...................................................................... 40

3.1.1.

Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh Marek ở một số địa phương. ............. 40

3.1.2.

Phản ứng PCR xác định gen đặc hiệu của virus Marek. .............................. 40

3.1.3.

Nuôi cấy phân lập virus Marek .................................................................... 41

3.1.4.

Kết quả xác định trình tự gen Meq .............................................................. 43


3.2.

Khả năng gây bệnh của chủng MDV phân lập được ................................... 46

3.2.1.

Khả năng gây bệnh của MDV 6.13 trên các giống gà thí nghiệm ............... 46

3.2.2.

Khả năng gây bệnh của MDV phân lập được trên các giống gà thí
nghiệm ở các độ tuổi khác nhau ................................................................... 50


v

3.2.3.

Nghiên cứu sự bài thải của virus từ gà thí nghiệm gây nhiễm virus gây
bệnh MDV.................................................................................................... 57

3.3.

Biểu hiện bệnh tích ở gà thí nghiệm do chủng MDV phân lập được gây nên ..... 59

3.3.1.

Biểu hiện tổn thương đại thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm .................... 59

3.3.2.


Biểu hiện tổn thương vi thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm ...................... 65

3.3.3.

Kết quả xác định khả năng gây bệnh trên phôi gà của MDV phân lập ....... 68

3.3.4.

Kết quả xác định khả năng gây bệnh trên tế bào xơ phôi vịt một lớp
của MDV phân lập ....................................................................................... 69
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chất tăng cường miễn dịch đến

3.4.

hiệu quả bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek.......................................... 71
3.4.1.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch sự
hình thành đáp ứng miễn dịch của gà thí nghiệm với vắc xin phòng
bệnh Marek .................................................................................................. 73

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 103
1.

Kết luận .......................................................................................................... 103

2.

Kiến nghị ........................................................................................................ 104


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

ADC

Antibody Dependent Cellmediated

2.

ADN

Acide Deoxyribo Nucleotic

3.

APC

Antigen Presenting Cell

4.

CAM


Chorioat Antoid Membran

5.

CEF

Chicken Embryo Fibroblast

6.

CKC

Chicken Kidney Cell

7.

CMGF

Chicken Myelomonocytic Growth Factor

8.

CPE

Cytopathogenic Effect

9.

CPG-ODN


Cytosine Phosphate Guanosine-Olygo Deoxy Nucleotide

10.

Poly I:C

Chuỗi các mạch ARN đôi gồm Polyriboinosinic và
Polyribocytidylic

11.

DEF

Duck Embryo Fibroblast

12.

DHBV

Duck Hepatitis B Virus

13.

ELISA

Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay

14.


GDP

Gross Domestic Product

15.

HVT

Herpesvirus of Turkey

16.

IFN

Interferon

17.

IL

Interleukin

18.

MDV

Marek Disease Virus

19.


MHC

Major Histocompatibility Complex

20.

NKC

Nature Killer Cell

21.

PCR

Polymerase Chain Reaction

22.

PFU

Plaque Forming Unit

23.

RIF

Resistance Inducing Factor

24.


TLR

Toll Like Receptor


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình dịch bệnh Marek tại các tỉnh phía Nam năm 2007 ................................ 5
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh Marek ở một số địa phương ...................... 40
Bảng 3.2: Mức độ gây bệnh của chủng MDV phân lập trên các giống gà thí nghiệm ..... 46
Bảng 3.3: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek.............................................. 48
qua từng tháng theo dõi ............................................................................................................ 48
Bảng 3.4: Mức độ gây bệnh của chủng MDV phân lập được trên các giống gà ở các độ
tuổi ........................................................................................................................... 53
Bảng 3.5: Số lượng bản copy của gen Meq bình quân trên 1 cá thể gà bài thải trong 1
ngày (log10) ............................................................................................................ 58
Bảng 3.6: Biểu hiện bệnh tích do MDV gây cho gà thí nghiệm............................................ 60
Bảng 3.7: Tần suất xuất hiện các tổn thương vi thể trong các tổ chức của gà thí nghiệm ... 66
Bảng 3.8: Biểu hiện bệnh tích do MDV trên phôi gà 11 ngày tuổi ....................................... 69
Bảng 3.9: Biểu hiện bệnh tích do MDV 6.13 trên tế bào xơ phôi vịt .................................... 70
Bảng 3.10: Ảnh hưởng các yếu tố tăng cường miễn dịch đến hiệu quả................................ 71
bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek .................................................................................... 71
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự hình thành kháng thể
bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek ................................................................. 75
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự tổng hợp  - IFN ...... 78
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự tổng hợp các β - IFN80
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự tổng hợp α-IFN........ 83
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự tổng hợp IL-4........... 86
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch ............................................... 87

đến sự tổng hợp IL-12p40 ........................................................................................................ 87
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự tổng hợp IL-10......... 90
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự hình thành khối u ở
gà sau công cường độc (Tỷ lệ % gà có khối u) .................................................... 92
Bảng 3.19: Mức độ giảm số bản copy của gen Meq trong lách gà thí nghiệm công cường
độc sau khi sử dụng vắc xin và các chất tăng cường miễn dịch.......................... 94
Bảng 3.20: Mức độ giảm các bản copy của gen Meq trong túi Fabricius của gà thí nghiệm
công cường độc sau khi sử dụng vắc xin và các chất tăng cường miễn dịch ..... 97
Bảng 3.21: Mức độ giảm số bản copy của gen Meq trong tuyến ức của gà thí nghiệm
công cường độc sau khi sử dụng vắc xin và các chất tăng cường miễn dịch ...100


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR phát hiện gen Meq ................................41
Hình 3.2: Hình ảnh nuôi cấy phân lập MDV trên tế bào xơ phôi vịt ........................42
Hình 3.3: Hình ảnh Plaque do MDV gây trên tế bào xơ phôi vịt
sau 5 ngày gây nhiễm ...............................................................................42
Hình 3.4: Kết quả khuếch đại gen Meq của chủng MDV 6.13 .................................43
Hình 3.5: Kết quả tách plasmid từ khuẩn lạc trắng ...................................................44
Hình 3.6: Bảng tổng hợp các trình tự tương đồng của Gene bank với gen Meq của
chủng MDV 6.13 ......................................................................................45
Hình 3.7: Mức độ gây bệnh và gây chết của chủng MDV 6.13 ở gà thí nghiệm .....49
Hình 3.8: Các biểu hiện tổn thương thần kinh của gà gây nhiễm với MDV 6.3 ......50
Hình 3.9: Tỷ lệ gà mắc bệnh và chết do chủng virus MDV 6.13 trên các
giống gà thí nghiệm ở các độ tuổi ............................................................51
Hình 3.10: Gà 6 tuần tuổi bại liệt sau khi gây nhiễm bằng chủng MDV 6.13..........54
Hình 3.11: Tỷ lệ xuất hiện các biểu hiện tổn thương thần kinh do chủng virus MDV
6.13 trên các giống gà thí nghiệm ở các độ tuổi .......................................55

Hình 3.12: Mức độ bài thải virus MDV 6.13 của các giống gà thí nghiệm
ở các độ tuổi..............................................................................................57
Hình 3.13. Hình ảnh bệnh tích đại thể ở gà thí nghiệm do chủng MDV phân lập
được gây nên .............................................................................................59
Hình 3.14: Tần suất xuất hiện bệnh tích trong các cơ quan của gà thí nghiệm ........61
Hình 3.15: Tỷ lệ gà thí nghiệm có tổn thương ở lách ...............................................62
Hình 3.16: Tỷ lệ gà thí nghiệm có tổn thương ở thận ...............................................62
Hình 3.17: Tỷ lệ gà thí nghiệm có tổn thương ở tim ................................................63
Hình 3.18: Tỷ lệ gà thí nghiệm có tổn thương ở dạ dày tuyến .................................64
Hình 3.19: Tỷ lệ gà thí nghiệm có tổn thương ở dây thần kinh ngoại biên ..............65
Hình 3.20: Tần suất xuất hiện các tổn thương vi thể trong các tổ chức của gà thí nghiệm.66
Hình 3.21: Các biến đổi tổn thương vi thể trong: Gan (A), lách (B), thận (C) và dây
thần kinh (D) ở gà thí nghiệm ..................................................................67
Hình 3.22: Bệnh tích trên màng CAM phôi gà 14 ngày tuổi do MDV gây nên .......69


ix
Hình 3.23: Hình ảnh gây hiệu ứng hủy hoại tế bào xơ phôi vịt 1 lớp do MDV MDV
6.13 qua các đời tiếp truyền sau 96 giờ ....................................................70
Hình 3.24: Phản ứng trung hòa virus Marek với kháng thể thu được.......................73
Hình 3.25: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự hình thành
kháng thể bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek ....................................76
Hình 3.26: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự
tổng hợp  - IFN........................................................................................79
Hình 3.27: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự
tổng hợp các β - IF ....................................................................................81
Hình 3.28: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự
tổng hợp α-IFN .........................................................................................84
Hình 3.29: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự tổng hợp IL-4 86
Hình 3.30: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự

tổng hợp IL - 12p40 ..................................................................................88
Hình 3.31: Ảnh hưởng của các yếu tố tăng cường miễn dịch đến sự
tổng hợp IL-10 ..........................................................................................91
Hình 3.32: Tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong lách gà thí nghiệm công
cường độc sau khi sử dụng vắc xin và các chất tăng cường miễn dịch ....95
Hình 3.33: Tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong túi Fabricius của gà thí
nghiệm công cường độc sau khi sử dụng vắc xin và các chất tăng cường
miễn dịch ..................................................................................................98
Hình 3.34: Tỷ lệ giảm số bản copy của gen Meq trong tuyến ức của gà thí nghiệm
công cường độc sau khi sử dụng vắc xin và các chất tăng cường
miễn dịch ................................................................................................101


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chăn nuôi gà ở nước ta có sự phát triển mạnh mẽ
theo hướng chăn nuôi công nghiệp tập trung, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh
tế xã hội ở các địa phương. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (2016) [12],
năm 2016 cả nước có khoảng 252 triệu con gà; với sản lượng trên 500 ngàn tấn
thịt, 8,5 tỷ quả trứng, cho thu nhập khoảng 63 ngàn tỷ đồng, chiếm 29,5% trong
tổng giá trị ngành nông nghiệp, chiếm 3,15% trong GDP. Tuy nhiên, chăn nuôi gà
còn gặp nhiều rủi ro về giá cả, thị trường, đặc biệt là các loại dịch bệnh luôn tiềm
ẩn, ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả sản xuất. Một trong những căn bệnh khá phổ
biến thường xuyên xảy ra trên đàn gà nuôi công nghiệp, đặc biệt là đàn gà đẻ, đó
là bệnh Marek, do Gallid herpesvirus gây ra, virus thường tồn tại trên biểu mô của
nang lông của gà nên có khả năng lây lan nhanh và mạnh qua đường hô hấp.
Bệnh Marek có hai biểu hiện chính là gây tăng sinh các tổ chức lypmpho và
suy giảm miễn dịch ở gà. Cho đến nay bệnh Marek vẫn chưa có thuốc điều trị đặc

hiệu, việc phòng bệnh phải dùng vắc xin tiêm cho gà. Trên thực tế những năm gần
đây một số trang trại chăn nuôi gà của nông dân, công ty CP, Japfa comfeed,… ở
miền Bắc tình hình nhiễm bệnh Marek khá phức tạp gây thiệt hại lớn cho người
chăn nuôi. Qua thực tế cho thấy việc phòng bệnh cho đàn gà bằng vắc xin Marek
nhập ngoại được các công ty và hộ chăn nuôi thực hiện tương đối đầy đủ, tuy nhiên
đáp ứng miễn dịch của gà ở một số trang trại không cao, tỷ lệ bảo hộ của vắc xin
chưa đảm bảo. Ở nước ta, những năm gần đây, hầu hết các cơ sở sản xuất gà giống,
mặc dù đã dùng vắc xin song bệnh vẫn xuất hiện làm ảnh hưởng đến chất lượng con
giống (Phan Văn Lục, 2008) [7].
Hiện tượng gà vẫn bị bệnh sau khi tiêm vắc xin Marek có nhiều nguyên nhân
trong đó nguyên nhân kỹ thuật về sự phù hợp chủng là quan trọng. Các loại vắc xin
hiện đang sử dụng được tạo ra từ những chủng kinh điển, sử dụng lâu dài trên toàn
thế giới không hoàn toàn phù hợp với các biến chủng mới, độc lực cao xuất hiện
thường xuyên ở các vùng địa lý khác nhau [(Baigent SJ et al., 2006) [25]; (Schat
KA và Baranowski E, 2007) [100].


2

Trong khi chưa có một vắc xin phù hợp, đáp ứng yêu cầu về hiệu quả bảo hộ
thực tế, việc nâng cao hiệu quả của vắc xin thương mại hiện có là vấn đề cần được
quan tâm. Gần đây, giải pháp sử dụng phối hợp vắc xin với các chất tăng cường đáp
ứng miễn dịch, làm tăng khả năng bảo hộ chéo cho các biến chủng virus trên thực
địa có những triển vọng khả quan và đang được ứng dụng rộng rãi. Vấn đề đặt ra là
liệu có thể lựa chọn được chất tăng cường miễn dịch của vắc xin trong phòng bệnh
Marek ở nước ta. Để giải quyết vấn đề này, trước hết cần có chủng virus gây bệnh
Marek đang lưu hành, sau đó sử dụng chủng virus này để thử nghiệm với vắc xin có
và không có chất bổ trợ tăng cường miễn dịch. Trong bối cảnh chưa sẵn có nguồn
gene virus Marek cường độc, để bước đầu có những cơ sở khoa học và thực tiễn
cho những ứng dụng này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc tính

của virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại phía Bắc Việt Nam và giải
pháp nâng cao hiệu lực vắc xin phòng bệnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân lập, xác định một số đặc tính của virus gây bệnh Marek trên đàn gà
nuôi công nghiệp đã được tiêm vắc xin phòng bệnh Marek nhưng vẫn có biểu hiện
mắc bệnh tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Đánh giá khả năng gây bệnh, đặc
điểm gây bệnh lý của chủng virus phân lập được và nghiên cứu ứng dụng liệu pháp
phối hợp chất tăng cường miễn dịch trong sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Nghiên cứu đặc tính sinh học và độc lực của chủng gây bệnh trên thực địa
tại Việt Nam sẽ cung cấp cơ sở khoa học cơ bản nhất cho việc đánh giá diễn biến
tình hình dịch bệnh Mareck ở nước ta, đồng thời chủng phân lập cũng là nguồn
gene virus cho sự phát triển các nghiên cứu tiếp theo về sinh bệnh học, chẩn đoán
phát hiện và chế tạo vắc xin phòng bệnh Marek.
- Kết quả đánh giá hiệu quả bảo hộ khi dùng phối hợp các chất tăng cường
miễn dịch với vắc xin cung cấp cơ sở khoa học về đáp ứng miễn dịch học ở gia cầm
(trong điều kiện thí nghiệm) và định hướng cho phát triển nhóm chất bổ trợ vắc xin
trong tương lai. Mở ra một hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả phòng bệnh của
vắc xin Marek nói riêng và vắc xin phòng bệnh virus phổ biến ở gia cầm nói chung
(trong điều kiện thực địa).


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả phân lập và nghiên cứu đặc tính sinh học của chủng virus Marek
lưu hành ở Việt Nam có thể là nguồn gene phục vụ nghiên cứu mức độ tương đồng
của chủng vắc xin và chế tạo vắc xin nội địa phòng bệnh Marek trong tương lai.
- Kết quả thử nghiệm xác định chất bổ trợ có tác dụng tăng cường hiệu lực

của vắc xin có ý nghĩa trước mắt là có thể ứng dụng kết hợp với vắc xin sẵn có làm
tăng hiệu quả phòng bệnh Marek, giảm thiệt hại do bệnh này gây ra và tăng thu
nhập cho người chăn nuôi, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển;
kế đó có thể tiếp tục nghiên cứu lựa chọn chất tăng cường đáp ứng miễn dịch hiệu
quả nhất, nâng cao hiệu quả của giải pháp phòng bệnh Marek.
- Thông tin và tài liệu của đề tài có thể hỗ trợ nguồn thông tin giúp người
chăn nuôi và cán bộ thú y, các nhà quản lý và đào tạo cập nhật về bệnh Marek ở gà
trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nhằm hoạch định và thực hiện tốt hơn các biện
pháp phòng chống bệnh với hiệu quả cao.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Chủng virus MDV 6.13 là chủng virus gây bệnh Marek lần đầu tiên được
phân lập và xác định đặc tính gene học, độc lực, gây bệnh cho gà ở Việt Nam.
- Lần đầu tiên chúng tôi đánh giá hiệu quả bảo hộ thực tế của một loại vắc
xin đa giá nhập ngoại bằng chủng virus phân lập tại Việt Nam.
- Bước đầu khám phá khả năng sử dụng các chất bổ trợ tăng cường miễn
dịch để nâng cao hiệu quả bảo hộ của vắc xin thương mại, xác định được chất phối
hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek trên gà tại Việt Nam.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình lƣu hành bệnh Marek ở trong nƣớc và trên thế giới
Bệnh Marek (Marek’s Disease: MD) được gọi theo tên người (József Marek)
phát hiện bệnh và mô tả đầu tiên vào năm 1907. Virus gây bệnh Marek (Marek’s
disease virus - MDV) hoặc Gallidherpesvirus 2 (GaHV - 2) là tác nhân gây bệnh
Marek ở gà, virus gây nên tình trạng tăng sinh nhanh chóng tế bào lympho, gây
hình thành các khối u ở các cơ quan nội tạng và tổ chức thần kinh dẫn tới bại liệt
(Biggs et al., 1965) [29]. Mặc dù được mô tả bởi Joseph Marek từ năm 1907 nhưng

đến năm 1967 virus gây bệnh Marek mới được phân lập tại Anh và Mỹ (Churchill
et al.,1967) [46].
1.1.1. Tình hình lưu hành bệnh Marek ở Việt Nam
Theo Phan Văn Lục và cs. (2008) [7] ở Việt Nam, bệnh Marek bùng phát
mạnh vào những năm 80 như ở Châu Thành năm 1982, Cầu Diễn năm 1984 buộc
phải hủy cả đàn gà. Trước tình hình đó, Liên hiệp các xí nghiệp gia cầm Việt Nam
đã đưa vắc xin Marek vào lịch tiêm phòng cho các đàn gà giống. Giai đoạn từ 1993
trở đi, bệnh có chiều hướng giảm do sử dụng vắc xin và biện pháp vệ sinh phòng
bệnh. Những năm gần đây, ở hầu hết các cơ sở mặc dù đã dùng vắc xin, song bệnh
vẫn xuất hiện khoảng 3 - 5% làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống. Ngoài ra,
bệnh còn gây chết trên nhiều trại gà đẻ và gà ta nuôi tập trung trên một số địa bàn
Nam Bộ như Đồng Nai, Bình Dương, Long An và Tiền Giang... Những số liệu
thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho thấy mức độ phân bố của
bệnh Marek ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước. Tuy không phải là bệnh gây
bùng phát dịch hàng năm nhưng bệnh Marek vẫn liên tục gây ra các thiệt hại cho
người chăn nuôi gà ở các mức độ khác nhau, trực tiếp gây thiệt hại về kinh tế cho
sản xuất. Thậm chí, đã có nhiều trường hợp được ghi nhận sự bùng phát thành dịch
của bệnh Marek, khiến phải thiêu hủy toàn bộ đàn gia cầm nuôi. Trong trường hợp
này, những thiệt hại mà bệnh Marek gây ra không chỉ là về kinh tế, mà đó còn là
những hệ lụy về môi trường và xã hội.
Theo nghiên cứu của Phan Văn Lục và cs. (2008) [7] theo dõi đàn gà giống
tại trại gà Liên Ninh từ năm 2002 - 2005 cho thấy, mặc dù đàn gà giống được nuôi


5

đủ điều kiện và quy trình tiêu chuẩn Việt Nam nhưng bệnh Marek vẫn xảy ra với tỷ
lệ từ 2,28 - 3,32% trong năm 2002 - 2004 và 2,50 - 2,63% trong năm 2005.
Theo Cục Thú y, từ ngày 26 - 10 - 2007, dịch bệnh trên gà đã xảy ra ở 15 hộ
chăn nuôi gà hậu bị của một số xã, phường thuộc thị xã Tân An, tỉnh Long An, số

chết và tiêu hủy 1.360 con. Từ ngày 2 - 10 - 2007, bệnh đã xảy ra ở 43 hộ chăn nuôi
gà đẻ thuộc huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, số gà mắc bệnh và chết do dân khai
báo là 38.100 con. Cơ quan Thú y vùng VI đã chẩn đoán xét nghiệm trong phòng
thí nghiệm, xác định là số gà chết nói trên mắc bệnh Marek (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tình hình dịch bệnh Marek tại các tỉnh phía Nam năm 2007
Tỉnh

Số trại gà bệnh

Số gà bệnh chết

Tiền Giang

49

42.816

Long An

15

6.000

Bà Rịa Vũng Tàu

2

11.300

Đồng Nai


5

27.400

71

87.516

Tổng số

(Nguồn: Cơ quan thú y vùng VI)
Theo báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, thành phố Hà Nội
từ năm 2010 - 2015 và một địa phương ở phía Bắc Của Việt Nam, một số trang trại
nuôi gà đẻ theo hướng công nghiệp, mặc dù đàn gà đã được tiêm phòng bằng vắc
xin Marek nhưng vẫn có hiện tượng gà mắc bệnh Marek gây thiệt hại lớn về kinh tế
cho người chăn nuôi.
1.1.2. Tình thình lưu hành bệnh Marek trên thế giới
Theo tổ chức Thý y thế giới (OIE, 2016) [63] tính từ năm 2005 trở lại đây,
93 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục trên thế giới đã báo cáo phát
hiện có Marek lưu hành. Trong số đó có cả các nước có ngành chăn nuôi phát triển
mạnh như: Mỹ, Anh, Canada, Pháp, Đức. Cũng theo tổ chức Thú y thế giới, số liệu
thống kê từ năm 2005 đến 2014 cho thấy 25% các quốc gia trên thế giới xuất hiện
bệnh Marek, bao gồm: Angola, Argentina, Australia, Bangladesh, Belarus, Bolivia,
Brazil, Cameroon, Canada, Chile, Trung Quốc, Đài Loan, Colombia, Costa Rica,
Cuba, Đan Mạch, Cộng Hòa Dominica, Phần Lan, Pháp, Đức, Hồng Kông,
Hungary, Indonesia, Iraq, Ireland, Israel, Nhật Bản, Jordan, Kenya, Hàn Quốc,
Madagascar, Malawi, Malaysia, Myanmar, Nepal, Hà Lan, New Zealand, Oman,



6

Pakistan, Paraguay, Philippines, Ba Lan, Russia, Suriname, Anh, Mỹ, Uruguay,
Zambia và Zimbabwe, Việt Nam.
Ở Rumani, một ổ dịch Marek đã xảy ra vào năm 2009 gây chết 12.000 gà giống
hướng thịt trong vòng 6 tuần. Theo số liệu điều tra của Ionica et al. (2009) [64] cho
thấy tỷ lệ gà chết ở khu vực có dịch lên tới 12,06%, trong đó 9,0% là do MDV.
Tại Ấn Độ, Arulmozhi et al. (2011) [21] đã xác định được ổ dịch bệnh
Marek trên gà Leghorn trắng đã được tiêm vắc xin nuôi tại huyện Namakkal, tỉnh
Tamil Nadu, bệnh đã gây chết từ 10 - 40% tổng lượng gia cầm ở địa phương này.
Ở Ethiopia, năm 2014, Lobago et al. (2014) [80] đã thực hiện điều tra trên
đàn gà 8.500 con có dấu hiệu lâm sàng và biểu hiện chết của bệnh Marek đã chứng
minh được rằng 46% tổng đàn gà 14 tuần tuổi chết do MDV. Báo cáo này cũng chỉ
ra rằng, với tình trạng quản lý chăn nuôi kém, gà không được sử dụng vắc xin bênh
Marek sẽ gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi gà ở quốc gia này.
Theo Xinyu et al. (2015) [129] năm 2015 ở Trung Quốc dịch bệnh Marek nổ
ra ở tỉnh An Huy, trên gà Broiler 24 - 30 tuần tuổi đã được tiêm phòng vắc xin, các
dấu hiệu lâm sàng xuất hiện từ tuần tuổi thứ 24 và tỷ lệ gà có khối u đạt cao nhất ở
tuần tuổi thứ 30, tỷ lệ gà mắc bệnh và chết tương ứng là 5% và 80%.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Đặc tính sinh học cơ bản của virus gây bệnh Marek
1.2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus gây bệnh Marek
Theo Churchill (1967) [46] virus gây bệnh Marek gồm có nhân cấu tạo bởi
ADN và vỏ bọc hình khối lục giác với 6 cạnh. Virus trưởng thành được bao bọc bởi
một đôi màng mỏng và virus hoàn chỉnh có kích thước từ 80 - 100 nm. Nhân có độ
lớn 40 -50 nm, trong nguyên sinh chất của tế bào bị virus xâm nhập gặp cả những
virus chưa hoàn chỉnh có kích thước nhỏ hơn virus trưởng thành (70 - 80 nm).
Chúng tập trung quanh Riboxom từ đó di chuyển và ký sinh trong nhân tế bào ký
chủ. Tại đây chúng sinh sản bằng phương pháp nảy chồi. Họ cũng đã chứng minh
được rằng virus bệnh Marek (MDV) là loại virus gắn chặt tế bào ký chủ. Ra khỏi tế

bào sống virus dễ dàng bị tiêu diệt. Biggs et al. (1965) [29] đã chứng minh đặc tính
lây lan của virus phụ thuộc trực tiếp vào số lượng tế bào sống trong đó chứa MDV,
virus chứa trong các tế bào bị phá hủy hoặc tế bào sống còn nguyên vẹn khi ra khỏi
môi trường sống sẽ bị giảm độc lực hoặc bị triệt tiêu khả năng gây bệnh.


7

Calnek và Hitchner (1970) [39] cũng đã chứng minh duy nhất chỉ có tế bào
chân lông có thể bảo tồn sự sống và khả năng truyền bệnh của virus Marek trong
thời gian khá dài. Ngày nay trên thế giới đã phân lập được rất nhiều chủng virus từ
những vùng khác nhau. Virus gây bệnh Marek bị tiêu diệt bởi tác dụng của Ete,
Chloroform. Nhưng hoàn toàn đề kháng với 5-iod-2-dezoxiuridin. Virus có thể
phát hiện ở trong máu, tại các cơ quan có biến đổi khối u đặc biệt là ở thận và các
tế bào biểu bì hóa sừng chân lông chứa các virus trưởng thành và tại đó là nơi duy
nhất đào thải virus có khả năng gây bệnh ra môi trường bên ngoài. Trong các tổ
chức khác như gan, lách, buồng trứng tinh hoàn virus nằm trong trạng thái chưa
hoàn chỉnh và không có yếu tố đề kháng (RIF - Resistance Inducing Factor).
1.2.1.2. Độc lực của virus Marek (MDV)
Những chủng MDV được phân lập từ những vùng có địa lý khác nhau, có
độc lực khác nhau. Một số MDV có độc lực cao luôn gây bệnh Marek ác tính, số
khác có độc lực trung bình chỉ gây bệnh Marek cổ điển ở thể da, mắt,...và một số
khác có độc lực kém hoặc không độc lực được các tác giả sử dụng vào mục đích chế
tạo văc xin như:
- Chủng virus Marek HPRS - B14, HPRS - B17.
- Chủng virus Marek CVI – 988.
- Chủng virus Marek C – 80.
Có một số chủng MVD có động lực rất cao như HPRS - 16, 18, 19, 20 của
Purchase (1971) [98] khi tiêm cho gà con 1 ngày tuổi chúng có thể phát bệnh trong
vòng 7 ngày và làm chết 100% số gà thí nghiệm. Khi gây nhiễm bệnh cho gà con

bằng đường tiếp xúc thì 28 ngày sau những gà bị nhiễm cũng bắt đầu biểu hiện các
triệu chứng lâm sàng.
Theo Dunn et al. (2014) [52] có mối tương quan giữa mức độ sao chép nhân
lên của virus và độc lực, các chủng MDV có độc lực cao hơn thì mức độ sao chép
và nhân lên cũng nhanh hơn.
1.2.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của virus Marek (MDV)
Người ta đã chứng minh MDV chỉ có 3 serotype và chúng có các loại
kháng nguyên: Kháng nguyên A là kháng nguyên nhân khuếch tán, đó là một
Glucoprotein đóng vai trò quyết định độc lực của virus, sau 10 lần cấy truyền
MDV qua các đời tế bào xơ phôi độc lực bắt đầu giảm dần và mất đi với sự tăng


8

dần các đời cấy truyền. Kháng nguyên B là kháng nguyên Cytoplassma (tương
bào) khuếch tán và kháng nguyên C cũng là kháng nguyên Cytoplassma nhưng ở
dạng hạt. Các kháng nguyên này tồn tại không những ở bản thân virus mà cả trong
các tế bào sống chứa MDV. Ở nước ta, Hồ Đình Chúc (1984) [1] đã chế tạo thành
công kháng nguyên phục vụ cho công tác chẩn đoán và nghiên cứu bệnh Marek.
Theo Baigent et al. (2004) [23] virus gây bệnh Marek là virus có 2 mạch
ADN lớn (~180kb), nó thuộc họ Herpesviridae, phân họ Alphaherpesvirinae và chi
Mardivirus (MDV được phân loại thành 3 serotype dựa trên sự khác biệt về kiểu
gen và kháng nguyên, bao gồm: serotype 1 (MDV-1) gây ra các khối u điển hình
của bệnh Marek, serotype 2 (MDV-2) và serotype 3 (MDV-3) được xem xét không
gây hình thành khối u và được sử dụng để phát triển vắc xin (Calnek et al.,1970)
[39]. Dựa vào mức độ gây bệnh, serotype 1 được được phân loại kỹ hơn thành 4
nhóm độc lực: Trung bình, độc, rất độc và cực độc (Witter et al.,(2001) [122]. Theo
cách gọi tên phổ biến hiện tại, MDV-1 được gọi là Gallid herpesvirus 2 (GaHV-2),
MDV-2 là Gallid herpesvirus 3 (GaHV-3), và MDV-3 được xếp là Meleagrid
herpesvirus 1 (MeHV-1).

Theo Cebrian et al. (1982) [43] bộ gen của 3 serotype mang tính tương đồng
đáng kể, tuy nhiên, chúng có những khác biệt rõ rệt ở cấu trúc của endonuclease
(RE). Genome của MDV-1 là lớn nhất (174,076 bp), sau đó là MDV-2 (164,270 bp)
và MDV - 3 (160,673 bp). Hiện nay, trình tự nucleotid của cả 3 serotype đã được
giải mã, tỷ lệ G + C của 3 serotype MDV khác nhau, dao động lần lượt là 43,9%,
53,6% và 47,6% tương ứng với các serotype 1, 2 và 3.
1.2.1.4. Sức đề kháng của virus gây bệnh Marek
Trong chuồng trại, MDV tồn tại từ 19 đến 44 ngày, trong tế bào nang lông gà
hoặc đã thoát ra khỏi cơ thể gà chúng tiếp tục sống 28-42 ngày, trong chất độn
chuồng MDV tồn tại 28 - 112 ngày và nếu ở nhiệt độ chuồng 25oC, độ ẩm 65 - 75%
chúng tồn tại trên 8 tháng.
Những muối amoniac, phenol không có khả năng tiêu diệt MDV nhưng
formalin 0,5%, các chế phẩm 1% iod có thể tiêu diệt chúng trong thời gian 5 phút
đến 2 giờ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cs. (2011) [5], virus Marek bất hoạt
và bị tiêu diệt ở môi trường có độ pH = 3 sau 10 phút. Ở ngoài môi trường virus tồn tại


9

được ở 37oC trong 18 giờ; ở 60oC trong 10 phút và đặc biệt trong vảy da bong tróc,
nang lông gà bệnh, rác, chất độn chuồng virus có thể tồn tại từ 4 - 8 tháng.
1.2.1.5. Đặc tính gây bệnh của MDV
Trong cơ thể vật chủ, quá trình nhân lên của MDV trải qua 4 giai đoạn: xâm
nhập, nhân lên (tiềm ẩn), phá tế bào, phóng thích xâm nhập tế bào mới (Calnek et
al., 1970) [39].
* Giai đoạn xâm nhập và tan tế bào
Con đường lây nhiễm tự nhiên thông qua việc hít phải các MDV trong không
khí có nhiễm virus và lông mang mầm bệnh (Beasley et al.,1970) [27] hoặc các dịch
tiết mắt và miệng (Davidson, 2002) [49].

Theo Adldinger et al. (1973) [18] ở phổi, MDV có thể bị tiêu diệt bởi các tế
bào nhu mô. Trong suốt giai đoạn đầu, khoảng 2 - 7 ngày kể từ khi bị xâm nhiễm,
MDV tấn công vào các tế bào lympho B, sau đó xâm nhập vào các tế bào lympho T
gây thiểu năng miễn dịch, tăng sinh tế bào mang virus trong máu, Đến thời điểm
này có thể chuyển sang dạng nhiễm virrus tiềm ẩn ở rất nhiều nội quan hoặc ở thể
gây chuyển dạng tế bào CD4-Tcell, gây ung thư và gây chết (Schat et al., 2008)
[102]. Bộ gen của MDV chứa một đoạn gen lai là viral interleukin - 8 (vIL - 8)
tương đồng với IL - 8, yếu tố này đóng vai trò như là một chất kích thích hiệu quả,
điều khiển sự tập trung của các tế bào lympho T đã hoạt hóa tại khác khu vực bị
xâm nhiễm, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi việc xâm nhiễm từ tế bào lympho B
sang tế bào lympho T. Trong suốt giai đoạn tan tế bào, virus tự do không được tạo
ra, tuy nhiên tác động ảnh hưởng qua lại giữa các tế bào đã bị xâm nhiễm tạo điều
kiện cho MDV phát tán từ tế bào này qua tế bào kia với sự lây lan mạnh nhất trong
khoảng 4 - 7 ngày sau lây nhiễm, giai đoạn xâm nhập và gây tan tế bào từ 7 - 8 ngày
sau lây nhiễm (Buscaglia et al.,1988) [36].
* Giai đoạn tiềm ẩn
Herpesviruses mang đặc trưng bởi việc xâm nhập tiềm ẩn ở bên trong tế bào
chủ, từ đó virus có thể tái hoạt hóa và gây bệnh. Volpini et al. (1995) [118] đã chỉ ra
rằng Interferon I có thể ức chế MDV trong ống nghiệm, đây có thể là nguyên nhân
dẫn hiện tượng tiềm ẩn của virus trong cơ thể. Theo Cantello et al. (1997) [42] các
gen LATs của MDV bao gồm 2 mảnh RNAs nhỏ có tên là Marek’s disease virus
small RNAs (MSRs) và 1 đoạn 10 kb RNA khác, các gen này đối mã với gen tổng


10

hợp protein nội bào ICP4 là yếu tố ức chế quá trình tan bào. Parcells et al. (2003)
[93] khẳng định, trong suốt quá trình tiềm ẩn, MDV biểu hiện 1 số lượng gen gồm:
pp14, Meq và latency - associated transcripts (LATs); trong số những gen khác
nhau của MDV trong suốt quá trình tiềm ẩn thì Meq là gen duy nhất luôn luôn được

biểu hiện ở các type huyết thanh gây bệnh, nó ức chế quá trình tự chết (apoptosis)
của tế bào lympho T CD4+ nhiễm bệnh ở giai đoạn tiềm ẩn và hoạt hóa sự biểu hiện
các gen gây duy trì mức độ tiềm tan. Liên kết dimer giữa hai gen Meq có liên quan
đến sự biểu hiện của gen pp38 gây duy trì mức độ tiềm tan đồng thời hoạt hóa sự
sao chép của các gen khối u.
Theo Faiz et al. (2016) [54] virus gây bệnh Marek là một herpesvirus gây ra
khối u lympho và ức chế miễn dịch ở gà. Ức chế miễn dịch do virus Marek gây ra
được chia thành hai pha, pha đầu xảy ra chủ yếu ở gà thiếu kháng thể bẩm sinh
chống lại virus bệnh Marek và liên quan đến teo cơ quan lympho; pha tiếp theo là
gây ra ức chế miễn dịch xẩy ra khi virus Marek đi vào tiềm ẩn và phát triển khối u.
* Giai đoạn tan tế bào và phát tán virus
MDV có thể tái hoạt hóa trong cơ thể gà mẫn cảm với bệnh Marek tạo ra một
đợt làm tan tế bào thứ 2 sau khi hình thành khối u khoảng 2 - 3 tuần sau đợt lây
nhiễm đầu tiên. Sau khi các khối u hình thành, sự giải phóng virus có thể gây hiện
tượng tan bào, làm hoại tử các mô, gây hiện tượng teo cơ (Calnek (1986) [38). Điều
này dẫn đến việc suy giảm miễn dịch vĩnh viễn ở cơ thể mẫn cảm, nguyên nhân của
hiện tượng này được cho là các tế bào nhiễm virus ở giai đoạn tiềm ẩn có chứa virus
được đưa đến các mô khác nhau thông qua các mạch lympho ngoại biên (Baigent et
al., 2004) [23].
Theo Cantello et al. (1994) [41] LATs cũng có thể liên quan đến việc biển
đổi cấu trúc tế bào do tần số xuất hiện nhiều trong các dòng tế bào khối u của gà
nhiễm MDV. Hơn thế nữa, các nghiên cứu về hóa sinh và sinh học phân tử cũng đã
đưa ra nhận định rằng Meq là gen chính gây hình thành khối u của MDV (Parcells
et al., 2001) [92]. MDV có thể gây ra khối u phân bố ở nhiều cơ quan khác nhau
trong cơ thể bao gồm: thận, lách, tuyến sinh dục và hệ thống tiêu hóa. Trong đó,
lách được xem là nơi tập trung sự gia tăng số lượng tế bào khối u. Những nghiên
cứu invitro chỉ ra rằng các gen của virus MDV như ICP4 và Meq liên quan đến quá
trình biến đổi của tế bào (Lupiani et al., 2001), Levy et al., 2005) [82,79].



11

Sự biến đổi của các tế bào dẫn đến việc phát triển của các tổn thương
lymphomatous có thể xuất hiện sớm từ khoảng 12 - 14 ngày lây nhiễm, và kết quả
là gây mù, bại liệt và chết (Calnek (2001) [40]. Có một số thông tin cho rằng có thể
có sự hình thành khối u liên kết kháng nguyên hoặc khối u đặc hiệu kháng nguyên,
tuy nhiên, người ta đã xác định được kháng nguyên CD30 trên bề mặt các tế bào
khối u do MD gây nên. CD30 thuộc nhóm các yếu tố thụ cảm typ II gây hoại tử
khối u, nó biểu hiện ở mức độ rất thấp ở các tế bào bạch cầu không nhiễm virus và
không biểu hiện trong các tế bào lympho T thông thường (Burgess et al., 2002)
[35]. Bên cạnh đó, trên các tế bào nhiễm MDV có sự thay đổi các dấu ấn bề mặt,
những tế bào này có thể sản sinh các yếu tố miễn dịch trung gian. Ví dụ, các tế bào
ung thư do MDV có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch thông qua việc biểu hiện của
IL - 10 và IL - 10 receptor, những yếu tố này giải thích cho cơ chế lẩn tránh, giúp
virus thoát khỏi hệ thống miễn dịch của cơ thể vật chủ (Buza et al., 2007) [37].
Theo Moriguchi et al. (1987) [87], Abdul Careem et al. (2008) [14] mặc dù
một vài loại tế bào và mô có thể bị xâm nhiễm bởi MDV nhưng nang lông là thứ
duy nhất có thể gây phát tán virus trưởng thành từ cá thể này sang cá thể khác. Sự
nhiễm MDV trong nang lông có thể được phát hiện sớm khoảng 4 ngày sau gây
nhiễm bằng kỹ thuật PCR phát hiện gen Meq. Đáp ứng của vật chủ đối với virus có
thể được đánh giá bởi sự xuất hiện các tế bào của phản ứng viêm, bao gồm các tế
bào lympho và heterophils ở bên trong tủy lông cũng như sự biểu hiện của các
Cytokine thuộc phản ứng viêm như IL - 6, IL - 8 and IFN - γ. Sự tăng lên hay giảm
xuống của các hạt virus tự do không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền hay sự bảo
hộ của vắc xin.
1.2.1.6. Đặc điểm nuôi cấy
MDV có thể nhân lên trong tế bào thận gà (chicken kidney cell - CKC), xơ
phôi gà (Chicken embryo fibroblast - CEF), tế bào xơ phôi vịt (Duck embryo
fibroblast - DEF) hoặc phôi gà, gà mới nở.
* Trên phôi gà

Von Bullow et al. (1977) [119] đã dùng máu toàn phần của gà bị bệnh (đã xử
lý chống đông bằng 0,5% dung dịch Natri citrate) tiêm vào lòng đỏ của phôi gà 4 5 ngày tuổi rồi tiếp tục ấp thêm 7 - 9 ngày nữa, tức là vào ngày thứ 11 - 12 sau khi
ấp thì trên màng niệu phôi (CAM - Chorioat Antoid Membran) sẽ xuất hiện những


12

nốt sần trắng to bằng đầu kim có kích thước 1 - 2mm gọi là Fox. Nếu trên màng
CAM có dưới 6 Fox thì coi như kết quả âm tính. Từ 6 - 20 Fox kết quả là nghi ngờ
và trên 20 Fox kết quả mới được khẳng định là dương tính.
Katz et al. (1971) [74] gọi phương pháp của Von Bullow là Embrion test và
chứng minh khi sử dụng nguyên liệu xét nghiệm chỉ có bạch cầu thì kết quả thu
được sẽ khá hơn và Embrion test rất tiện lợi trong việc chẩn đoán, phân lập, xác
định và giữ virus Marek (MDV).
* Nuôi cấy trên tế bào
Nuôi cấy virus Marek trên tế bào được thực hiện trong phòng thí nghiệm thí
nghiệm đã mở ra một trang mới trong các nghiên cứu về MDV với tính ưu việt hơn
hẳn test của Von Bullow (1977) [119]. Phương pháp này cho phép theo dõi được
quá trình nhân lên của virus, xác định được độc lực và những đặc tính hình thái,
sinh học virus. Đồng thời ta cũng có điều kiện quan sát được những biến đổi của tế
bào bị virus Marek xâm nhập.
Nuôi cấy MDV trên tế bào thận gà
Năm 2003, Witter đã dùng thận gà 5 - 35 ngày tuổi không bị nhiễm MDV,
sau khi tách tế bào thận trong dung dịch 0,25% trypsin, các tế bào được thu lại rửa
sạch hồng cầu, bạch cầu và các tạp tổ chức khác bằng dung dịch PBS nhiều lần, lọc
qua gạc và ly tâm 800 vòng/ phút trong 5 phút (Witter and Schat, 2003) [124]. Tế
bào thu được được nuôi trong bình Roux, trong môi trường MEM hoặc 199 có bổ
sung huyết thanh bào thai bê. Các bình nuôi tế bào được đặt trong tủ ấm 370C và 3 4% CO2. Tùy thuộc vào thiết diện bình để cho số lượng tế bào và môi trường vừa
đủ. Trong tất cả các phòng thí nghiệm, việc nuôi cấy phải được thực hiện ở điều kiện vô
trùng tuyệt đối.

Sau 48 - 72 giờ các tế bào thận đã bám vào đáy bình và mọc thành một lớp
thì có thể cấy virus Marek và quan sát các biến đổi bệnh lý tế bào (Cytopathogenic
Effect - CPE).
Bệnh tích tế bào do MDV gây nên có biểu hiện: tế bào biến đổi từ hình thoi,
hình sợi sang hình tròn hoặc hình ellip tròn có kích thước khổng lồ, các tế bào bệnh
lý thường nằm kề sát nhau tạo thành 1 đám như chùm nho (gọi là Plaque). Khi quan
sát dưới kính hiển vi các đám Plaque này bị khúc xạ ánh sáng. Tế bào bệnh lý có
nhiều nhân nhưng không quá 5 nhân. Nếu tiếp tục cấy truyền thì CPE thay đổi kiểu


13

như Herpes virus typ B, nhân tế bào to lên gấp bội và các cơ quan nội nhân cũng
tăng lên về khối lượng. Căn cứ vào độ lớn Plaque mà Spenser et al. (1970) [108] đã
chia chúng thành 2 loại CPE: micro CPE chỉ chứa số ít tế bào bệnh tích và macro
CPE có lượng lớn tế bào bệnh tích.
Nuôi cấy tế bào MDV trên xơ phôi gà, vịt
Solomon (1968) [107] đã cấy chuyển thành công MDV trên tế bào xơ phôi
gà (Chicken Embryo Fibroblast - CEF) và xơ phôi vịt (Duck Embryo Fibroblast - DEF).
Theo Kottaridis et al. (1968) [76] để tiếp tục giữ những tế bào sống có virus
thì cần phải tiếp tục nuôi lặp lại cách nhau 4 ngày và CPE sẽ xuất hiện sau lần thứ 3.
Quy trình thực hiện nuôi cấy MDV cũng lần lượt các bước như nuôi cấy tế
bào thận, chỉ khác dùng tế bào xơ phôi gà tách từ phôi 11 ngày tuổi và tế bào xơ
phôi vịt tách từ phôi 13 ngày tuổi. Các tác giả đều thống nhất rằng muốn tiếp tục
giữ virus Marek (MDV) thì cần phải đảm bảo những tế bào có bệnh tích (CPE)
trong Ni tơ lỏng (-1960C) hoặc tiêm trực tiếp cho gà con 1 ngày tuổi hoặc đông khô
chúng lại và bảo quản ở 40C.
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng bệnh Marek
Theo Lê Văn Năm (2003) [9] bệnh Marek có 2 thể biểu hiện: mãn tính
(Marek cổ điển) và thể cấp tính. Trong quá trình tiến hóa bệnh, các nghiên cứu về

bệnh Marek đã mô tả rất tỉ mỉ, kỹ càng diễn tiến và biểu hiện bệnh. Thông thường 2
thể này đều có có những đặc điểm tổn thương chung, nhưng ở mức độ khác nhau,
cụ thể là:
1.2.2.1. Các triệu chứng thần kinh
Các dấu hiệu về thần kinh do bệnh Marek thường rất đặc trưng: gà từ bán liệt
hoặc bại liệt hẳn chân hoặc cánh. Gà sã cánh theo chu kỳ 1 trong 2 cánh rồi dần dần
bệnh nặng gây liệt hoặc bán liệt. Các ngón chân gà chụm lại, gà đi loạc choạc hoặc
ngã, gà lười đi lại, hay ngồi hoặc nằm, nhưng bao giờ cũng thấy các ngón chân quắp
lại (chụm lại), đôi khi gà nằm trong tư thế duỗi 1 trong 2 chân.
Trong trường hợp bệnh nặng dần, 1 trong 2 chân hoặc cánh bị bại liệt hoàn
toàn, gà nằm với tư thế rất điển hình: một chân duỗi thẳng căng lên phía trước, chân
còn lại duỗi thẳng ra phía sau, bàn chân ngửa lên trời, 1 số gà chân choãi ra các
phía. Vì bị liệt, gà đi lại khó khăn nên ở cơ đùi, cơ ngực thường thấy các vết xước.


14

Thông thường những gà bệnh bại liệt vẫn muốn ăn uống và chúng uống nước
bình thường. Song vì không thể tự kiếm được thức ăn, nước uống, chúng gầy
nhanh, suy nhược, yếu dần rồi chết đói, chết khát hoặc bị gà khỏe dẫm đạp. Một số
khác bị bệnh ghép thứ phát thì có thể chết sớm hơn.
Bên cạnh đó, gà có các biểu hiện tổn thương thần kinh, thể hiện: gà ốm ủ rũ,
sã cánh nhẹ, loạng choạng đi không vững. Khi khối u ở thần kinh và phổi xuất hiện
thì gà thở khó, thở nhanh, tiếng kêu yếu ớt. Gà bệnh gầy dần, cơ bắp teo lại, mào gà
sụt xuống nhợt nhạt thiếu máu. Gà chết do bệnh Marek thường rất gầy và xơ xác vì
vậy còn gọi là bệnh teo cơ gà, đây là một biểu hiện quan trọng của Marek cấp tính.
1.2.2.2. Những biểu hiện ở da và mắt
Bên cạnh thể thần kinh, gà mắc bệnh Marek còn có biểu hiện ở thể mắt, biểu
hiện con ngươi ở một trong hai mắt của gà bị hẹp lại hoặc biến dạng hình sao 3, 5, 7
cạnh hoặc có hình tam giác. Bình thường mống mắt có màng da cam ở gà lớn và

màu xanh đen ở gà con với đồng tử tròn to, khi bị bệnh do tổn thương thần kinh thị
giác đồng tử bị biến dạng, sưng đục, mống mắt chuyển thành màu vàng lưu huỳnh
hoặc mất màu từng đám hoặc theo hình vòng tròn, vùng điểm phát quang của mắt
vẩn đục màu xám gọi là mắt xám. Vì các đặc điểm này, một số tác giả gọi bệnh
Marek là “bệnh mắt xanh ghi” hoặc “bệnh mắt cá”.
Bệnh với các biểu hiện ở da và mắt thường ở thể mãn tính, ít có khối u nội tạng.
1.2.3. Bệnh tích của bệnh Marek
Theo Lê Văn Năm (2003) [9] bệnh tích điển hình của bệnh Marek được thể
hiện ở gà bị bệnh đó là:
1.2.3.1. Bệnh tích ở gan
Những biến đổi ở gan trong các trường hợp mổ khám chiếm tỷ lệ cao nhất.
Tần số xuất hiện bệnh tích là 83,33 - 100% và có 3 thể biểu hiện:
- Thể kết hạt: Gan không sưng, có màu sắt, độ cứng bình thường. Trên bề
mặt hoặc trong thùy gan có những khối u to nhỏ khác nhau từ 0,5 - 4 cm. U có màu
trắng xám, số lượng u rất khác nhau ở mỗi cá thể tùy thuộc vào giai đoạn phát triển,
tuổi gà bị bệnh, độc lực của MDV.
- Thể u lan tỏa: Gan sưng rất to do tăng sinh của tế bào lympho. Màu của gan
chuyển từ màu nâu đỏ sang nâu nhạt, đôi khi nâu xám hoặc trắng xám. Màng gan
căng và gan căng cứng hơn bình thường.


×