Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất dành cho sinh viên ngành sinh – thể dục hệ cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966 KB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT - QP
--------  ---------

GIÁO TRÌNH
(Lưu hành nội bộ)

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
THỂ CHẤT
(Dành cho sinh viên ngành Sinh – Thể dục hệ Cao đẳng)

Tác giả: GVC.TS TRẦN THỦY
Năm 2015

1


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHẬP MÔN VỀ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
THỂ CHẤT .............................................................................................................. 5
1.1. KHÁI NIỆM THỂ DỤC THỂ THAO .......................................................... 5
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN CHẶT CHẼ VỚI TDTT .. 7
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
GIÁO DỤC THỂ CHẤT ................................................................................... 10
1.4. NGUỒN GỐC VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP GDTC...................................................................................................... 11
1.5. MỐI QUAN HỆ CỦA LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP TDTT VỚI CÁC
MÔN KHOA HỌC KHÁC ................................................................................ 13
CHƢƠNG 2. BẢN CHẤT CỦA THỂ DỤC THỂ THAO .................................... 15
2.1. TDTT LÀ MỘT HIỆN TƢỢNG CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI .................... 15
2.2. CÁC KHUYNH HƢỚNG CƠ BẢN CỦA THỂ DỤC THỂ THAO ......... 17


2.3. THỂ DỤC THỂ THAO TRONG HỌC THUYẾT VỀ GIÁO DỤC TOÀN
DIỆN .................................................................................................................. 18
2.4. Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA THỂ DỤC THỂ THAO ĐỐI VỚI CÁC
MẶT GIÁO DỤC KHÁC .................................................................................. 20
2.5. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỂ DỤC THỂ THAO .................... 22
CHƢƠNG 3. CÁC PHƢƠNG TIỆN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM
GIẢNG DẠY THỂ DỤC THỂ THAO .................................................................. 24
3.1. CÁC PHƢƠNG TIỆN CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT ............................. 24
3.2. KỸ THUẬT CÁC BÀI TẬP THỂ CHẤT .................................................. 26
3.3. CÁC YẾU TỐ LÀNH MẠNH CỦA THIÊN NHIÊN VÀ VỆ SINH ........ 26
3.4. PHÂN LOẠI BÀI TẬP THỂ CHẤT .......................................................... 27
3.5. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢNG DẠY THỂ DỤC THỂ THAO .................. 27
KIẾN THỨC - TƢ DUY - KINH NGHIỆM ......................................................... 30
CHƢƠNG 4. CÁC NGUYÊN TẮC VỀ PHƢƠNG PHÁP .................................. 33
GIÁO DỤC THỂ CHẤT ....................................................................................... 33
4.1. NGUYÊN TẮC TỰ GIÁC TÍCH CỰC ..................................................... 33
4.2. NGUYÊN TẮC TRỰC QUAN .................................................................. 34
4.3. NGUYÊN TẮC THÍCH HỢP VÀ CÁ BIỆT HOÁ ................................... 35
4.4. NGUYÊN TẮC HỆ THỐNG ..................................................................... 36
4.5. NGUYÊN TẮC TĂNG DẦN CÁC YÊU CẦU ......................................... 37
4.6. MỐI QUAN HỆ LẪN NHAU CỦA CÁC NGUYÊN TẮC VỀ PHƢƠNG
PHÁP.................................................................................................................. 38
CHƢƠNG 5. CÁC PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT .......................... 39
5.1. CƠ SỞ CẤU TRÚC CÁC PHƢƠNG PHÁP ............................................. 39
2


5.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT ...................................... 40
5.3. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC TỐ CHẤT VẬN ĐỘNG ........................... 45
5.3.1. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC SỨC MẠNH....................................... 45

5.3.2. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC SỨC NHANH .................................... 49
5.3.3. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC SỨC BỀN ........................................... 52
5.3.4. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC NĂNG LỰC PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG
........................................................................................................................ 59
CHƢƠNG 6. HỆ THỐNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT............................................ 62
TRONG TRƢỜNG HỌC ...................................................................................... 62
6.1. NHÀ TRƢỜNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC ........................................................ 62
6.2. GIÁO VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO ......................................................... 62
6.3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO GIÁO DỤC THỂ CHẤT................. 64
6.4. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC ................................................. 66
6.5. XÃ HỘI HOÁ VỀ GIÁO DỤC VÀ THỂ DỤC THỂ THAO .................... 68
CHƢƠNG 7. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG ........................................................................ 69
7.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ ..................................................................... 69
7.2. CÁC HÌNH THỨC GIÁO DỤC THỂ CHẤT ............................................ 70
7.3. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY ........................................................................ 72
7.4. GIÁO ÁN VÀ BÀI SOẠN ......................................................................... 74
7.5. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ................................................... 74

3


LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình Lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất là môn học thuộc kiến thức
chuyên ngành, chuyên nghiên cứu về lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Thể dục ở bậc
trung học cơ sở cũng nhƣ phƣơng pháp huấn luyện các môn thể thao cơ bản dành cho
sinh viên ngành Giáo dục thể chất (môn 2) trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng có đào
tạo giáo viên. Giáo trình đƣợc biên soạn dựa trên chƣơng trình chi tiết môn học của
Trƣờng đại học Quảng Bình với mục đích nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức
chung về các khái niệm có liên quan đến thể dục thể thao, cấu trúc chƣơng trình bậc

học, mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, phƣơng tiện, phƣơng pháp giảng dạy, hệ thống
giáo dục thể chất trong trƣờng học.
Cấu trúc của Giáo trình “Lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất” đƣợc chia
thành 07 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Nhập môn về lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất
Chƣơng 2: Bản chất của thể dục thể thao
Chƣơng 3: Các phƣơng tiện của giáo dục thể chất và đặc điểm giảng dạy thể dục
thể thao
Chƣơng 4: Các nguyên tắc về phƣơng pháp giáo dục thể chất
Chƣơng 5.Các phƣơng pháp của giáo dục thể chất
Chƣơng 6: Hệ thống giáo dục thể chất trong trƣờng học
Chƣơng 7: Mục đích nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trƣờng học
Quá trình biên soạn cuốn giáo trình này đã tham khảo nhiều cuốn sách, giáo trình
của các tác giả có uy tín trong nƣớc và giúp đỡ của các giảng viên Bộ môn Giáo dục thể
chất trƣờng Đại học Quảng Bình, nhƣng chắc chắn rằng không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của đồng
nghiệp và bạn đọc.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo trƣờng Đại học Quảng Bình, lãnh đạo
Khoa Giáo dục thể chất – Quốc phòng và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ hoàn
thành cuốn Giáo trình này.

TS. TRẦN THỦY

4


CHƢƠNG 1. NHẬP MÔN VỀ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT

1.1. KHÁI NIỆM THỂ DỤC THỂ THAO
Để hiểu đƣợc khái niệm Thể dục thể thao (TDTT) chúng ta cần hiểu khái niệm

văn hoá, thuật ngữ TDTT đƣợc dùng từ xƣa đến nay ở Việt Nam chƣa đƣợc xác định
nội dung cụ thể. Trong nhiều tài liệu ngƣời ta viết thuật ngữ TDTT đang dùng hiện nay
đồng nghĩa với thuật ngữ Physical culture có nghĩa là văn hoá thể chất (VHTC).
Để hiểu sâu sắc về văn hoá thể chất trƣớc hết phải hiểu rõ khái niệm văn hoá:
bản thân thuật ngữ văn hoá cũng có nhiều nghĩa. Văn hoá trong đời sống xã hội thông
thƣờng đƣợc chỉ những hoạt động tinh thần của con ngƣời và xã hội. Trong đời sống
hàng ngày văn hoá dùng để chỉ trình độ học vấn. Văn hoá còn dùng để chỉ hành vi, cách
ứng xử văn minh....
Trong những tài liệu đƣợc tra cứu, văn hoá đƣợc xác định là hoạt động sáng tạo
trong đó ngƣời ta sử dụng những di sản văn hoá nhân loại và tạo ra những di sản văn
hoá mới.
* Theo quan điểm triết học: Văn hoá là tổng hoà giá trị vật chất và tinh thần cũng
nhƣ các phƣơng thức tạo ra chúng.
Văn hoá còn chỉ sự truyền thụ lại những di sản văn hoá từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Trong triết học ngƣời ta chia văn hoá thành 2 lĩnh vực cơ bản:
Văn hoá vật chất: là toàn bộ những giá trị sáng tạo của con ngƣời đƣợc thể hiện
trong các của cải vật chất do xã hội tạo ra, kể từ các tƣ liệu sản xuất đến các tƣ liệu tiêu
dùng của xã hội.
Văn hoá tinh thần: là toàn bộ những giá trị của đời sống tinh thần, bao gồm khoa
học và mức độ áp dụng các thành tựu của khoa học vào sản xuất và sinh hoạt, trình độ
học vấn, tình trạng giáo dục, y tế nghệ thuật, chuẩn mực đạo đức trong hành vi của các
thành viên xã hội, trình độ phát triển nhu cầu của con ngƣời... Văn hoá tinh thần còn
đƣợc trầm tích trong hình thức "vật thể". Ranh giới giữa văn hoá vật chất và văn hoá
tinh thần chỉ có tính chất tƣơng đối.
Văn hoá có tính khách quan, hiểu theo nghĩa rộng là tổng hoà những giá trị vật
chất và tinh thần của con ngƣời, văn hoá là một biểu hiện xã hội không chỉ bao quát quá
khứ hiện tại mà còn trải rộng trong tƣơng lai. Văn hoá đó thuộc tính bản chất, tộc loài
con ngƣời với chức năng: giáo dục, nhận thức, định hƣớng, đánh giá, xác định chuẩn
mực của hành vi, điều chỉnh các quan hệ ứng xử giao tiếp. Song cốt lõi là đem lại chủ

nghĩa nhân đạo, tinh thần đạo đức.
* Văn hoá theo chủ nghĩa Mác giải thích: văn hoá có nguồn gốc từ lao động,
hình thức khởi đầu là do lao động, là phƣơng thức lao động, là kết quả của lao động.
Đặc điểm của văn hoá là: khi phân tích hiện tƣợng văn hoá cần nói tới sự phát
triển của văn hoá thể chất kế thừa, vì trong bất kỳ giai đoạn phát triển văn hoá đã đạt
đƣợc trong các giai đoạn trƣớc. Văn hoá xã hội chủ nghĩa (XHCN) là văn hoá của giai
cấp vô sản và nhân dân lao động có nội dung XHCN, tính dân tộc, tính Đảng cộng sản
5


và tính nhân dân sâu sắc. Toàn bộ hoạt động văn hoá là việc phục vụ con ngƣời làm mục
tiêu cao nhất.
Để làm sáng tỏ khái niệm văn hoá ngƣời ta so sánh nó với khái niệm tự nhiên. Tự
nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại ngoài ý thức con ngƣời không phụ thuộc vào
con ngƣời, không là kết quả của hoạt động con ngƣời. Thế giới tự nhiên vận động theo
những quy luật tự nhiên của nó.
Nhƣ vậy, văn hoá là phƣơng thức và kết quả của hoạt động cải tạo thế giới tự
nhiên bắt tự nhiên phải thoả mãn nhu cầu tự nhiên của con ngƣời. Trong quá trình phát
triển của xã hội loài ngƣời đã nảy ra một loại hoạt động đặc biệt nhằm hoàn thiện ngay
chính bản thân con ngƣời và cải tạo ngay phần tự nhiên trong con ngƣời, hoạt động đó
đƣợc gọi là văn hoá thể chất hay TDTT. Văn hoá thể chất là một nhân tố xã hội tác động
điều khiển sự phát triển thể chất, là một hoạt động đặc biệt.
Để hiểu đƣợc đặc điểm của văn hoá thể chất một cách đầy đủ, cần phân tích nó
theo các phƣơng diện sau:
1.1.1. Văn hoá thể chất (TDTT) là một quá trình hoạt động
Đối tƣợng hoạt động của TDTT là phát triển con ngƣời nhằm tác động có chủ
đích, có tổ chức theo những nhu cầu, lợi ích của con ngƣời (không ngẫu nhiên, bẩm
sinh, vô thức).
Là những hình thức hoạt động hợp lý trong đó con ngƣời sử dụng một cách khoa
học sự vận động tích cực của cơ bắp để hoàn thiện thể chất của mình. Con ngƣời sử

dụng sự hoạt động của cơ bắp trong nhiều hoạt động khác nhau, nhƣng không phải tất cả
các hình thức vận động đó đều thuộc về văn hoá thể chất, mà chỉ có những hành động
vận động đƣợc lựa chọn để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc
sống (kỹ năng sống) cho việc phát triển các tố chất thể lực, phát triển trạng thái sức
khoẻ, tăng khả năng làm việc mới thuộc về văn hoá thể chất.
Trong trƣờng hợp này thành phần cơ bản của văn hoá thể chất là các bài tập thể
chất. Bài tập chất có nguồn gốc từ lao động, nó ra đời từ cổ xƣa và chúng mang tính
thực dụng trực tiếp.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, nhiều hình thức vận động mới đƣợc
sáng tạo để đáp ứng cho nhu cầu giải quyết các nhiệm vụ văn hoá giáo dƣỡng, giáo dục
tăng cƣờng sức khoẻ (trò chơi, thể dục, thể thao..). Những hình thức vận động tuy không
liên quan trực tiếp lao động nhƣng chúng luôn là phƣơng tiện có hiệu lực trong quá trình
chuẩn bị lao động.
Nhƣ vậy, với quan điểm này thì TDTT (VHTC)là một hoạt động chuẩn bị. Kết
quả của hoạt động này là trình độ chuẩn bị thể lực, nó là cơ sở cho việc tiếp thu có kết
quả các thao tác lao động; giúp cho lao động có năng suất cao và đáp ứng việc giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn đòi hỏi có kỹ năng, kỹ xảo vận động hoàn thiện, có tố chất
thể lực phát triển, có khả năng làm việc cao.
1.1.2. Văn hoá thể chất (TDTT) là tổng hợp những giá trị vật chất và tinh thần
Trong quá trình chinh phục tự nhiên, con ngƣời không chỉ tạo ra những giá trị sử
dụng trực tiếp mà còn để lại các kinh nghiệm, công cụ, phƣơng pháp... có ý nghĩa nhƣ
những di sản, đánh giá trình độ văn minh của mỗi giai đoạn phát triển lịch sử xã hội loài
ngƣời.
6


Quá trình phát sinh và phát triển lâu dài của TDTT từng địa phƣơng, quốc gia
đều gắn với điều kiện lịch sử cụ thể từ đó mà tạo nên truyền thống, nét độc đáo riêng
của thế giới loài ngƣời. Tách rời điều kiện lịch sử cụ thể đó sẽ không lý giải đƣợc sự
phát triển trong quá khứ cũng nhƣ dự đoán triển vọng của TDTT. Vì vậy, ngoài ý nghĩa

là một quá trình hoạt động, TDTT còn là tổng hợp những giá trị vật chất và tinh thần đã
đƣợc sáng tạo ra để đảm bảo hiệu quả cần thiết cho hoạt động tập luyện. Đó là các
phƣơng tiện, phƣơng pháp tập luyện nhƣ trò chơi vận động, thể dục, thể thao và những
bài tập TDTT khác.
Trên con đƣờng phát triển lâu dài của mình nội dung và hình thức của TDTT dần
dần đƣợc phân hoá cho phù hợp với các lĩnh vực đời sống và hoạt động khác nhau trong
xã hội (giáo dƣỡng, sản xuất, nghỉ ngơi, y học...). Do vậy đã hình thành các bộ phận
TDTT có ý nghĩa xã hội nhƣ TDTT trƣờng học, TDTT sản xuất, đời sống, hồi phục,
chữa bệnh...
Ngoài những giá trị kể trên, trong lĩnh vực văn hoá thể chất còn bao gồm nhiều
giá trị văn hoá khác nhƣ: những kiến thức khoa học thực dụng chuyên môn, những
nguyên tắc, các phƣơng pháp sử dụng các bài tập TDTT, những tiêu chuẩn đạo đức,
những thành tích thể thao và những giá trị văn hoá hữu ích khác đƣợc tạo ra để phục vụ
cho hoạt động văn hoá thể chất (tuyên truyền thể thao, các công trình thể thao, các trang
thiết bị tập luyện..).
1.1.3. Văn hoá thể chất là kết quả của hoạt động
Đó chính là kết quả sử dụng những giá trị vật chất và tinh thần kể trên trong xã
hội.
Kết quả đó là: trình độ chuẩn bị thể lực, mức độ hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận
động, mức độ phát triển khả năng vận động thông qua các thành tích thể thao và những
kết quả hữu ích đối với xã hội và cá nhân.
Kết quả thực hiện bản chất nhất của việc sử dụng các giá trị văn hoá thể chất
trong đời sống xã hội là số ngƣời đạt đƣợc chỉ tiêu hoàn thiện thể chất; tính phổ cập của
phong trào TDTT quần chúng; trình độ thể thao nói chung và kỷ lục thể thao.
Vai trò và giá trị thực tế của TDTT trong xã hội phụ thuộc vào điều kiện sống,
nó có ý nghĩa xã hội đối với việc phát triển cân đối toàn diện các thành viên của xã hội.
Nó không chỉ là nhân tố để hoàn thiện thể chất mà còn là một trong những phƣơng tiện
có hiệu lực để giáo dục đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, giáo dục lao động, hình thành con
ngƣời phát triển cân đối và toàn diện.
Từ những phân tích trên, ta có thể xác định khái niệm TDTT (VHTC) - khái niệm

trung tâm, rộng và quan trọng nhất của lý luận và phƣơng pháp TDTT.
Khái niệm TDTT (VHTC): là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, một loại hình
hoạt động mà phƣơng tiện cơ bản là các bài tập TDTT (thể hiện cụ thể qua cách thức rèn
luyện thân thể) nhằm nâng cao và hoàn thiện thể chất, nâng cao thành tích thể thao, góp
phần làm phong phú sinh hoạt văn hoá và giáo dục con ngƣời phát triển cân đối hợp lý.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN CHẶT CHẼ VỚI TDTT
1.2.1. Khái niệm Phát triển thể chất (PTTC)
7


Phát triển thể chất là một quá trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật
trong suốt cuộc đời của mỗi con ngƣời (tƣơng đối lâu dài) về hình thái, chức năng và cả
những tố chất thể lực và có ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng hoạt động thân thể và trí
tuệ của mỗi ngƣời.
Sự phát triển thể chất biểu hiện ra bên ngoài nhƣ thay đổi về chiều cao, cân nặng,
thay đổi về hình thái, kích thƣớc cơ thể và các tố chất thể lực nhƣ: nhanh, mạnh, bền....
Sự phát triển thể chất diễn ra dƣới ảnh hƣởng của ba nhân tố: Bẩm sinh - di
truyền; môi trƣờng; giáo dục.
Bẩm sinh - di truyền : Sự phát triển thể chất trƣớc hết là quá trình tự nhiên, nó
tuân thủ những quy luật tự nhiên, quy luật sinh học (phát triển theo lứa tuổi, giới tính).
Sự phát triển ấy do ghen quy định (bẩm sinh, di truyền). Những qui luật thay đổi về hình
thái dẫn đến sự thay đổi về chức năng, sự thay đổi về số lƣợng dẫn đến sự thay đổi về
chất lƣợng. Yếu tố bẩm sinh, di truyền là tiền đề vật chất cho sự phát triển.
Môi trường: Sự phát triển thể chất của con ngƣời chịu sự chi phối của những nhân
tố xã hội, trong chừng mực nhất định thì xu hƣớng và tốc độ phát triển phụ thuộc vào
điều kiện sống, điều kiện lao động, nghỉ ngơi có ảnh hƣởng tới sự phát triển thể chất
một cách tự phát.
Giáo dục: Nhân tố giáo dục tác động tới sự phát triển thể chất một cách chủ động
tích cực, nó quyết định xu hƣớng của sự phát triển và tốc độ phát triển. Về bản chất,
giáo dục là một quá trình điều khiển về sự phát triển thể chất.

Vai trò của giáo dục còn thể hiện ở chỗ nó có thể khắc phục, sửa chữa những lệch
lạc do lao động hoặc những hoạt động khác gây nên. Dƣới tác động của giáo dục thể
chất ta có thể tạo đƣợc những phẩm chất mới mà bẩm sinh và di truyền không để lại.
Ví dụ: khả năng chịu đựng và làm việc trong trạng thái mất trọng lƣợng trong
không gian và chịu đựng áp suất cao. Nhờ có tập luyện TDTT mà hình thái chức năng
cơ thể con ngƣời phát triển có những đặc điểm khác lạ so với ngƣời thƣờng: tim to ra,
mạch đập chậm lại...
Nhƣ vậy, phát triển thể chất đồng thời là quá trình phát triển tự nhiên và quá trình
xã hội.
1.2.2. Khái niệm Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục nhằm trang bị kỹ năng kỹ xảo vận
động và những tri thức chuyên môn (giáo dƣỡng), phát triển tố chất thể lực, tăng cƣờng
sức khoẻ. GDTC cũng nhƣ các loại hình giáo dục khác, nó là một quá trình sƣ phạm với
đầy đủ những dấu hiệu chung của nó (vai trò chủ đạo của nhà giáo dục trong quá trình
dạy học, tổ chức hoạt động phù hợp với các nguyên tắc sƣ phạm).
Đặc điểm của GDTC là hình thức giáo dục nhằm trang bị kỹ năng kỹ xảo vận
động và những tri thức chuyên môn, vận động và phát triển tố chất thể lực. Tổng hợp
các quá trình đó xác định khả năng thích nghi thể lực của con ngƣời. GDTC đƣợc chia
làm hai mặt chuyên biệt: dạy học động tác và giáo dục tố chất vận động.
+ Dạy học động tác: là nội dung cơ bản của giáo dƣỡng thể chất. Đó là quá trình
truyền thụ, tiếp thu có hệ thống những cách thức điều khiển hợp lý sự vận động của con
ngƣời qua đó sẽ hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết và những
hiểu biết có liên quan.
8


+ Giáo dục tố chất vận động: là tác động hợp lý tới sự phát triển các tố chất vận
động, đảm bảo sự phát triển các năng lực vận động (nhanh, mạnh, bền...)
Việc dạy học động tác và phát triển các tố chất vận động có liên quan chặt chẽ,
làm tiền đề cho nhau, thậm chí có thể "chuyển" lẫn nhau. Nhƣng chúng không bao giờ

đồng nhất và quan hệ có khác biệt trong các giai đoạn phát triển thể chất và giáo dục thể
chất khác nhau.
Nhƣ vậy, GDTC là một loại giáo dục có nội dung đặc trƣng là dạy học động tác
và giáo dục các tố chất vận động của con ngƣời. Trong hệ thống giáo dục, nội dung đặc
trƣng của GDTC đƣợc gắn liền với trí dục, đạo đức, mỹ dục và lao động. Trong hệ
thống ấy thì GDTC là một trong những nhân tố giáo dục toàn diện nhân cách.
* Mối quan hệ giữa GDTC và TDTT
Nếu so sánh khái niệm GDTC và TDTT ta thấy chúng có mối quan hệ rất chặt
chẽ với nhau. GDTC là hình thức cơ bản sử dụng những giá trị văn hoá thể chất trong hệ
thống giáo dục.
Thực tiễn, GDTC trong xã hội là con đƣờng để truyền thụ những giá trị văn hoá
thể chất từ thế hệ này cho thế hệ khác đồng thời cũng là một trong những con đƣờng
làm tăng thêm những giá trị văn hoá, vì thế hệ mới không tiếp thu một cách đơn giản
những gì đã có trƣớc đó, họ sẽ phát triển chúng lên để đạt tới những thành tựu mới.
1.2.3. Khái niệm phong trào TDTT
Phong trào TDTT là một phong trào xã hội mà trong đó con ngƣời hoạt động
thống nhất để sử dụng và phát triển những di sản văn hoá thể chất. Trên thế giới phong
trào TDTT trở thành một trong những phong trào phát triển rộng rãi nhất, điển hình là
các câu lạc bộ, liên đoàn, hiệp hội và sự phát triển đó tuỳ thuộc vào nền kinh tế của mỗi
nƣớc.
Ở nƣớc ta có sự phát triển phong trào TDTT quần chúng gắn liền với sự nghiệp
xây dựng đất nƣớc thực hiện các nguyên tắc phát triển toàn diện cân đối và xu hƣớng
sức khoẻ thống nhất giữa hình thức tổ chức nhà nƣớc và quần chúng.
1.2.4. Khái niệm Thể thao
Trong thuật ngữ khoa học, ngƣời ta phân biệt khái niệm thể thao theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp.
Thể thao theo nghĩa hẹp: Thể thao (TT) là một hoạt động thi đấu. Hoạt động thi
đấu đƣợc hình thành trong quá trình phát triển lịch sử loài ngƣời chủ yếu trong lĩnh vực
VHTC dƣới dạng các cuộc thi nhằm trực tiếp biểu lộ những thành tích cao để phô diễn,
để so sánh và đánh giá những khả năng nhất định (sức mạnh, sức nhanh...).

Thể thao theo nghĩa rộng: thể thao là một hoạt động thi đấu và sự chuẩn bị đặc
biệt để thi đấu và toàn bộ những quan hệ, chuẩn mực (tiêu chuẩn), những thành tựu đạt
đƣợc trong hoạt động này và đƣợc tách làm hai loại, đó là thể thao thành tích cao và thể
thao cho mọi ngƣời
Thể thao thành tích cao có mục đích trực tiếp là thành tích tuyệt đối. Chính xu
hƣớng đó làm cho thể thao thể hiện đầy đủ vai trò của mình nhƣ là một biện pháp hữu
hiệu mở rộng khả năng con ngƣời. Thể thao là một hoạt động căng thẳng đầy tính sáng
tạo.
9


Thể thao cho mọi ngƣời (thể thao quần chúng) khác với thể thao thành tích cao ở
mức độ thành tích cần vƣơn tới.
Mục đích của thể thao cho mọi ngƣời đƣợc xác định phù hợp với khả năng của cá
nhân. Vấn đề cơ bản của thể thao quần chúng là sức khoẻ, là trình độ chuẩn bị thể lực
chung. Chỉ có số ít ngƣời trong phong trào thể thao quần chúng đƣợc chuyển sang lĩnh
vực thể thao thành tích cao.
1.2.5. Khái niệm về Thể dục thể thao giải trí hồi phục
Từ lâu các bài tập đã đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện và hồi phục chức năng cơ
thể bị tổn thƣơng hoặc mất đi do bệnh tật, mệt mỏi quá mức và nhiều nguyên nhân khác
nhau đã đƣợc ứng dụng chữa một số bệnh tật và ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn của
cuộc sống.
Ngày nay phục hồi thể thao trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống đào tạo
vận động viên và quan trọng nhất đó là hồi phục khả năng thích nghi sau thời gian dài
tập luyện thi đấu căng thẳng cũng nhƣ khắc phục hậu quả chấn thƣơng thể thao.
1.2.6. Trình độ thể lực: là kết quả của quá trình chuẩn bị thể lực, kỹ năng vận
động, nâng cao khả năng làm việc của cơ thể để tiếp thu hoặc thực hiện một loại hình
hoạt động của con ngƣời. Mức độ phù hợp của trình độ thể lực để thực hiện một hoạt
động nào đó gọi là sự sẵn sàng thể lực.
1.2.7. Học vấn thể chất: là xác định bởi tri thức chung, các hệ thống kỹ năng, kỹ

xảo phong phú và những lĩnh vực tri thức liên quan để điều khiển mọi hoạt động của cơ
thể trong không gian và thời gian, biết sử dụng các kỹ năng, kỹ xảo vận động trong
những điều kiện sống và hoạt động khác nhau của con ngƣời.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Mỗi lĩnh vực tri thức với tƣ cách là một bộ môn khoa học vốn sẵn có đối tƣợng
nghiên cứu cụ thể của mình: chủ thể và khách thể nghiên cứu. Nó phân biệt với các môn
khoa học khác bởi các đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. Những tri thức tích luỹ đƣợc
trong quá trình nghiên cứu sẽ đƣợc sắp xếp thành một hệ thống nhất định và trở thành
một môn học riêng biệt - Trở thành đối tƣợng của giảng dạy.
Khách thể nghiên cứu: là các nhân tố sƣ phạm cần phải đƣợc nghiên cứu, nhƣ hệ
thống các bài tập thể chất, các phƣơng tiện và phƣơng pháp giảng dạy...
Chủ thể nghiên cứu: là con ngƣời thuộc mọi lứa tuổi và phản ứng của họ trong
khi thực hiện bài tập thể chất.
Nói tóm lại, trong công tác nghiên cứu của sƣ phạm, khách thể nghiên cứu không
thể tồn tại tách rời với chủ thể, mà ngƣợc lại tạo thành mối liên hệ thống nhất.
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của lý luận Thể dục thể thao
Nhằm xác định các quy luật chung GDTC với tƣ cách là một quá trình sƣ phạm
nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho con ngƣời. Các quy luật chung này vốn là
đặc tính chuyên biệt của TDTT đối với mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến ngƣời lớn tuổi, từ
ngƣời mới tập đến vận động viên.
Môn lý luận này đƣợc coi nhƣ là một lĩnh vực chuyên ngành của giáo dục học đại
cƣơng. Khác với các môn khoa học khác, lý luận TDTT nhận thức các quy luật chung
10


trong hệ thống GDTC, qua đó tiến hành việc điều khiển quá trình phát triển thể chất một
cách có chủ định và giáo dƣỡng thể chất cho con ngƣời. Chính điều đó đã xác định tính
đặc thù của đối tƣợng TDTT. Đồng thời nó còn nghiên cứu các mối liên hệ có tính quy
luật của TDTT đối với đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và giáo dục lao động. Đó là sự gắn liền

lý luận TDTT với các khoa học sƣ phạm khác.
Từ việc nghiên cứu tổng hợp các căn cứ khoa học về thực tiễn, lý luận GDTC
vạch ra các nhiệm vụ cần đƣợc giải quyết trong quá trình GDTC; xác định các quan
điểm có tính chất nguyên tắc, xác định các phƣơng tiện và phƣơng pháp để giải quyết có
hiệu quả các nhiệm vụ ấy; đề ra và nghiên cứu các nội dung, hình thức cơ cấu hợp lý để
thiết kế, tổ chức quá trình GDTC và hoạt động thể thao phù hợp với giai đoạn cơ bản
của sự phát triển theo lứa tuổi và với các điều kiện sống của con ngƣời.
1.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu của phƣơng pháp Giáo dục thể chất
Là xác định các quy luật riêng về hoạt động TDTT và thực hiện các quy luật
chung trong quá trình sƣ phạm theo các khuynh hƣớng cụ thể (các phƣơng pháp chuẩn
bị thể lực chung và nghề nghiệp, phƣơng pháp huấn luyện TDTT).
Tính đa dạng của các phƣơng pháp ấy phù hợp với các loại hình hoạt động khác
nhau của ngƣời tập, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn sâu (nhƣ
phƣơng pháp GDTC cho trẻ em, lứa tuổi học sinh, phụ nữ...). Các phƣơng pháp của
từng môn thể thao (điền kinh, bơi lội, thể dục...) đã trở thành môn khoa học chuyên
ngành tƣơng đối độc lập, đó là phƣơng pháp bộ môn, nhƣ phƣơng pháp huấn luyện và
giảng dạy chạy, bơi, bóng chuyền...
Tóm lại: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy TDTT là một bộ phận của hệ thống
khoa học sƣ phạm mang những đặc điểm của GDTC.
1.4. NGUỒN GỐC VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG
PHÁP GDTC
1.4.1. Nguồn gốc của lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất
Sự ra đời và phát triển của khoa học về lý luận và phƣơng pháp GDTC có thể
đƣợc giải thích nhƣ sau:
Thực tiễn đời sống xã hội, nhu cầu của xã hội trong việc cần phải chuẩn bị tốt về
mặt thể lực cho con ngƣời (để sinh sống, lao động sản xuất, chiến đấu) làm nảy nở khát
vọng hiểu biết các quy luật, các phƣơng pháp GDTC và trên cơ sở đó xây dựng một hệ
thống điều khiển sự hoàn thiện thể chất cho con ngƣời.
Thực tiễn của GDTC: chính trong thực tiễn của GDTC các quan điểm lý luận
đƣợc kiểm nghiệm, thử thách và nảy sinh những tƣ tƣởng rất khoa học và tiến bộ, từ đó

khái quát thành lý luận và phƣơng pháp GDTC.
Cơ sở tƣ tƣởng của học thuyết giáo dục toàn diện. Những tƣ tƣởng tiến bộ về nội
dung và các con đƣờng phát triển con ngƣời toàn diện đã đƣợc các nhà triết học, các nhà
giáo dục, thầy thuốc của các nƣớc thuộc các thời đại khác nhau trình bày và chứng
minh. Những tƣ tƣởng ấy ngày nay đã đi vào lịch sử nhƣ là những học thuyết kinh điển
và tiến bộ, những quan điểm giáo dục cơ bản của các thời đại khác nhau.
Học thuyết Mác - Lênin về giáo dục Cộng sản chủ nghĩa không những đã chỉ rõ
quyền đƣợc phát triển toàn diện của con ngƣời, mà còn khám phá ra nội dung của nó và
đã chứng minh đƣợc con đƣờng thực hiện học thuyết ấy. Trên thế giới chƣa có một
11


phƣơng pháp lý luận nào có thể vách ra đƣợc con đƣờng đúng đắn đi đến chân lý hơn
phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin. Và do đó học thuyết về giáo dục cộng sản
chủ nghĩa đã trở thành cơ sở vững chắc của lý luận TDTT.
Các cơ sở lý luận và tƣ tƣởng có tính chất nguyên tắc của lý luận TDTT Việt Nam
dựa trên những quan điểm triết học Mác- Lênin và các tƣ tƣởng Sƣ phạm của những
ngƣời sáng lập ra chủ nghĩa đó. Đồng thời cƣ xử tƣ tƣởng của lý luận TDTT Việt Nam
còn đƣợc định hƣớng bởi các Nghị quyết và cƣơng lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng nhƣ những chỉ thị và lời dạy của Hồ chủ tịch về các vấn đề giáo dục nói chung và
giáo dục thể chất nói riêng, dựa trên những cơ sở đó mà nghiên cứu giáo dục thể chất
nƣớc ta.
1.4.2. Các giai đoạn của lịch sử lý luận thể dục thể thao
Giai đoạn 1
Tiếp thu những tri thức có tính chất kinh nghiệm về ảnh hƣởng của các động tác
nhờ kết quả thực tiễn hàng ngày.
Tích luỹ tri thức mang tính chất kinh nghiệm ấy nâng lên thành ý thức đƣợc hiệu
quả của việc tập luyện và nhận thức đƣợc các phƣơng tiện và sự truyền đạt kinh nghiệm.
=>Đó là một trong những tiền đề làm xuất hiện các bài tập thể chất và cùng với nó
là GDTC ra đời.

Giai đoạn 2
Hình thành những phƣơng pháp đầu tiên về GDTC phổ biến trong các thời kỳ các
quốc gia nô lệ ở Hy Lạp.
Các phƣơng pháp này cũng đƣợc hình thành bằng con đƣờng kinh nghiệm. Lúc
bấy giờ các nhà triết học, giáo dục học và thầy thuốc chƣa hiểu đƣợc các quy luật hoạt
động của cơ thể, chƣa thể giải thích đƣợc cơ chế tác động của các bài tập thể chất, do đó
ngƣời ta đánh giá hiệu quả các bài tập thể chất theo kết quả bên ngoài (nhanh hơn, mạnh
hơn, hình thành đƣợc nhiều kỹ năng kỹ xảo mới hơn...). Trong đó, phƣơng pháp GDTC
cổ Hy Lạp là nổi tiếng hơn cả .Phƣơng pháp này liên kết các biện pháp cụ thể, cũng nhƣ
các rèn luyện và phát triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền... thành một hệ thống thống
nhất.
Đến giai đoạn trung cổ, số lƣợng các phƣơng pháp đƣợc tăng lên làm xuất hiện
những giáo trình đầu tiên về thể dục, bơi lội, trò chơi, bắn cung...
Giai đoạn 3
Tích luỹ đƣợc khối lƣợng lớn những tri thức lý luận về GDTC, phổ biến ở thời kỳ
phục hƣng cho đến cuối thế kỷ thứ XIX.
Sự phát triển khoa học về con ngƣời, về giáo dục và giáo dƣỡng, về chữa bệnh đã
kích thích các nhà triết học, giáo dục và thầy thuốc chú ý hơn đến vấn đề GDTC. Việc
tích luỹ các tri thức, triết học, sƣ phạm và y học về bản chất của GDTC và đã diễn ra
một cách tản mạn.
Giai đoạn 4: Hình thành môn lý luận và phƣơng pháp GDTC với tƣ cách là môn
khoa học độc lập. Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có đặc điểm là phát triển một cách
mạnh mẽ khoa học về GDTC. Điều đó đƣợc giải thích bởi ảnh hƣởng ngày càng tăng
của TDTT đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Giai đoạn 5
12


Thực hiện học thuyết Mác - Lê nin về giáo dục Cộng sản chủ nghĩa bắt đầu sau
thắng lợi vĩ đại của cách mạng tháng Mƣời Nga.

Ở Việt Nam- sau ngày cách mạng thành công, đặc biệt sau ngày hoà bình lập lại
1954, TDTT mới có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Đặc trƣng của giai đoạn này là phát
triển mạnh mẽ khoa học về TDTT dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhiều công trình nghiên cứu đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận biện chứng và
duy vật.
1.5. MỐI QUAN HỆ CỦA LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP TDTT VỚI CÁC
MÔN KHOA HỌC KHÁC
Trong quá trình phát triển lịch sử của mình, thực tiễn của hoạt động TDTT đã tạo
điều kiện cho việc xuất hiện hàng loạt các bộ môn khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên
cứu bản chất của hiện tƣợng TDTT, nhằm khám phá một cách toàn diện các quy luật
của quá trình đó, cung cấp những tri thức về phƣơng pháp và phƣơng tiện có hiệu quả
nhất để tác động đúng hƣớng đối với sự phát triển của con ngƣời và do đó soi đƣờng đi
cho thực tiễn.
Ngày nay đã hình thành một tổ hợp các bộ môn khoa học mà đối tƣợng là nhằm
nghiên cứu chính bản thân TDTT, cũng nhƣ các hiện tƣợng có liên quan trực tiếp đến
quá trình đó. Về phần mình, lý luận và phƣơng pháp TDTT khi giải quyết các vấn đề
chuyên môn sƣ phạm lại phải dựa vào các khoa học khác nhƣ Triết học, Tâm lý - Giáo
dục học, Sinh lý học, Sinh cơ...
Triết học đặt cơ sở phƣơng pháp luận cho lý luận TDTT, đó là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Nhờ đó mà các nhà khoa học mới có thể đánh giá một
cách khách quan sự tác động của các quy luật xã hội trong lĩnh vực văn hoá thể chất mới
có thể đi sâu vào bản chất của vấn đề, phân tích và khám phá ra quy luật phát triển của
TDTT. Trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học, các nhà chuyên môn đề ra các phƣơng
pháp tiến bộ nhất về GDTC và huấn luyện thể thao.
Lý luận và phƣơng pháp TDTT có liên quan chặt chẽ với giáo dục học đại cƣơng,
vận dụng một cách sáng tạo các thành tựu của nó vào trong lĩnh vực GDTC cho thanh,
thiếu niên. Mối quan hệ này đƣợc biểu hiện trong việc thống nhất nhiệm vụ giáo dục và
giáo dƣỡng thể chất, biến các nguyên tắc và phƣơng pháp chung thành nguyên tắc và
phƣơng pháp cụ thể mang tính đặc thù của TDTT.
Lý luận và phƣơng pháp vận dụng các kết quả nghiên cứu của tâm lý học đại

cƣơng, tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học TDTT vào việc nghiên cứu các đặc điểm hoạt
động của các môn thể thao khác nhau và đặc điểm tâm lý của vận động viên.
Mối liên hệ với sinh - y học bắt buộc phải nghiên cứu các phản ứng của cơ thể
ngƣời tập đối với ảnh hƣởng của các phƣơng tiện tập luyện. Đặc trƣng của đối tƣợng
giảng dạy là xác định ảnh hƣởng không những đến cơ thể ngƣời tập mà còn ảnh hƣởng
đến nhân cách nói chung. Chỉ có chú ý đến các quy luật của giải phẫu, sinh lý, sinh hoá
học,... thì mới có thể điều khiển đƣợc một cách có hiệu quả quá trình GDTC và huấn
luyện TDTT.
Mối quan hệ giữa lý luận và phƣơng pháp TDTT với các khoa học khác không
phải chỉ một chiều mà còn có tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau. Sự phát triển của
khoa học TDTT không thể không ảnh hƣởng đến các khoa học tiếp cận khác.
13


Ví dụ: lý luận và thực tiễn TDTT đã đem lại những bổ sung quan trọng vào trong
các khái niệm tâm lý học, sinh lý học... về khả năng tiềm tàng của con ngƣời, về nhân
tài thể thao và chân giá trị của mối quan hệ giữa thể chất và tinh thần.

14


CHƢƠNG 2. BẢN CHẤT CỦA THỂ DỤC THỂ THAO

2.1. TDTT LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
2.1.1. Nguyên nhân xuất hiện và sự phát triển của thể dục thể thao
Cũng nhƣ giáo dục nói chung, TDTT xuất hiện cùng với xã hội và phát triển tuân
theo các quy luật phát triển của xã hội loài ngƣời.
Có nhiều quan điểm khác nhau. Các nhà lý luận duy tâm cho rằng, GDTC là bản
tính hay yêu cầu bản năng của con ngƣời giống nhƣ các sinh vật khác, hầu nhƣ TDTT
mang tính chất bẩm sinh của con ngƣời cũng tƣơng tự nhƣ sự giáo dục bắt chƣớc của

loài vật vậy nhƣ đi, chạy, nhảy...
Với lập luận này, trên thực tế họ đã phủ nhận vai trò của lao động và tƣ duy - một
hiện tƣợng mới về chất đã làm cho con ngƣời vƣợt hẳn lên trên tất cả các loài vật. Và
nhƣ vậy họ đã xuyên tạc mối quan hệ khăng khít giữa xã hội và giáo dục, xuyên tạc cả
nội dung giáo dục nữa. Vậy thì TDTT đƣợc hình thành và phát triển nhƣ thế nào?
Chúng ta hãy xem xét ở các góc độ khách quan và chủ quan để hiểu đƣợc vấn đề này
nhƣ sau:
2.1.1.1 Xét về mặt khách quan
Thời kỳ cổ sơ, con ngƣời đã sống thành từng bầy, sinh hoạt, lao động tập thể kiếm
ăn và chống chọi với thiên nhiên, dã thú. Trong một giai đoạn lịch sử lâu dài, phƣơng
thức sống bằng săn bắt, hái lƣợm là một cuộc "đọ sức", "thi đấu" giữa ngƣời với thiên
nhiên, với thú rừng về sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo và cả ý chí nữa để tồn
tại, phát triển và bảo vệ chính bản thân mình.
Chính cuộc sống đó đã thúc đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động cơ bản của con ngƣời,
đem lại cho họ những hiểu biết thực tế về thế giới xung quanh. Ngay việc sản xuất và sử
dụng công cụ lao động cũng đòi hỏi con ngƣời phải có thể lực. Đồng thời qua thực tế
cuộc sống đó, năng lực phối hợp vận động của con ngƣời cũng đƣợc phát triển.
2.1.1.2. Xét về mặt chủ quan
Sự xuất hiện của TDTT là kết quả của sự phát triển về mặt nhận thức xã hội của
con ngƣời. Khác hẳn với hoạt động bản năng của động vật, hoạt động của con ngƣời
hoàn toàn có ý thức. Nhờ vậy mà thế hệ sau đã học tập thế hệ trƣớc và kế thừa qua các
hình thức truyền thụ những tri thức, kỹ năng và kỹ xảo vận động.
Chính trong quá trình lao động và do yêu cầu của lao động mà con ngƣời đã nhận
thức đƣợc sự cần thiết của TDTT, sự cần thiết phải chuẩn bị trƣớc và chủ yếu về mặt
thể lực cho công việc lao động của mình. Những kinh nghiệm đƣợc lặp lại nhiều lần
trong cuộc sống thực tế đã làm cho con ngƣời nhận thức hiện tƣợng tập luyện.
Từ kinh nghiệm sử dụng công cụ lao động hàng ngày con ngƣời nhận thức đƣợc
rằng kết quả lao động phụ thuộc và sự tập luyện và sự chuẩn bị trƣớc những động tác
tƣơng tự với những động tác lao động. Và thế là bài tập thể chất sơ khai thƣờng đƣợc
lấy ngay từ những động tác lao động thực tế (chạy, nhảy, ném, leo trèo, mang vác...).

Nhờ tích luỹ đƣợc kinh nghiệm, nên con ngƣời đã có thể tách một số động tác tập luyện
ra khỏi vô số các thao tác lao động. Càng về sau các bài tập thể chất đã mang tính chất
tƣợng trƣng. Khi xã hội loài ngƣời ngày càng phát triển thì các động tác và các hình
thức tập luyện theo hƣớng này cũng ngày càng phát triển và phong phú thêm.
15


Nhƣ vậy là sự cần thiết phải lao động, chế tạo công cụ lao động và truyền lại cho
các thế hệ sau những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo vận động đã tích luỹ đƣợc là nguyên
nhân khách quan làm xuất hiện TDTT và đƣợc coi là phạm trù đặc biệt của đời sống xã
hội.
2.1.2. Thể dục thể thao trong xã hội có giai cấp
Trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của mình, chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng
định tính lịch sử, tính giai cấp của giáo dục trong đó có TDTT. Trong các tác phẩm của
mình, Mác-Ăngghen và những ngƣời kế tục đã đề ra nội dung giáo dục cộng sản chủ
nghĩa, nhấn mạnh vị trí quan trọng của TDTT cũng nhƣ chỉ rõ con đƣờng thực hiện các
nguyên tắc phát triển con ngƣời toàn diện.
Trong xã hội có giai cấp thì hệ thống TDTT mang tính giai cấp, phục vụ cho
quyền lợi của giai cấp thống trị.
2.1.2. 1 TDTT trong xã hội nô lệ
Do sức sản xuất phát triển, kinh nghiệm sản xuất ngày càng phong phú, của cải vật
chất đƣợc dƣ thừa. Từ đó chế độ tƣ hữu về công cụ lao động và phƣơng tiện sản xuất ra
đời. Kết quả là dẫn đến sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, loài ngƣời bƣớc vào
chế độ có giai cấp - một xã hội mà trong đó số ít bọn thống trị chiếm đoạt gần nhƣ hầu
hết tài sản của xã hội, còn đa số nhân dân lao động bị áp bức bóc lột.
Những ngƣời đại diện của giai cấp thống trị lúc bấy giờ đƣợc quyên tiếp thu sự
giáo dục đầy đủ nhiều mặt. Họ đƣợc chuẩn bị toàn diện về thể lực nhƣ mạnh mẽ, kiên
nghị, bền bỉ, có năng lực sử dụng vũ khí để tàn sát nô lệ và tiến hành chiến tranh mở
rộng bờ cõi. Khi xã hội phân chia thành giai cấp, khi mà tiến hành chiến tranh và chuẩn
bị cho chiến tranh - nhƣ Ăng ghen nói - đã trở thành "chức năng thƣờng trực của đời

sống xã hội" thì TDTT đã trở thành phƣơng tiện chủ yếu để huấn luyện cho quân đội.
Sự sùng bái đối với cơ thể phát triển cân đối, cƣờng tráng, lòng dũng cảm, không
kêu ca và sự chịu đựng khổ nhục về thân thể... đã chiếm một vị trí chủ yếu trong hệ
thống giá trị của con ngƣời nô lệ. Các giá trị văn hoá thể chất đã ảnh hƣởng đến triết
học, khoa học, nghệ thuật. Các sự kiện thể thao quan trọng của thời bấy giờ nhƣ các
cuộc thi Olympic đã ảnh hƣởng lớn đến mối quan hệ của các quốc gia.
Ngoài lao động thì quân sự cũng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển tiếp theo của
TDTT. Đặc trƣng của TDTT lúc bấy giờ là kết hợp chặt chẽ với quân sự và là nội dung
chủ yếu của giáo dục nói chung và giáo dục cho quân đội nói riêng. Tiêu biểu nhất là hệ
thống huấn luyện thể lực quân sự với quy mô lớn và chặt chẽ trong các nhà nƣớc Spactơ
và Aten.
2.1.2. 2 Thể dục thể thao trong xã hội phong kiến
Khi xã hội phong kiến lên thay thế thì chế độ nô lệ đã bị xoá bỏ, nhƣng chế độ
ngƣời bóc lột ngƣời không bị tiêu diệt, mà ngƣợc lại nó đƣợc củng cố, hình thức bóc lột
cũng đa dạng hơn. Bọn chúa phong kiến đƣợc tiếp thu sự giáo dục về mặt thể lực mang
tính chất kỵ sĩ và ƣu tiên cho quân đội để sử dụng vào việc mở rộng lãnh thổ và đàn áp
phong trào nông dân. Cứ xem nội dung giáo dục "thất nghệ" của chế độ phong kiến
(cƣỡi ngựa, săn bắn, bơi lội, đấu kiếm, ném lao, đánh cờ, làm thơ), ta cũng đủ thấy đƣợc
TDTT chiếm một vị trí quan trọng nhƣ thế nào? Song, cũng cần nói thêm rằng, mặc dù
bị cấm đoán hoặc không đƣợc chú ý khuyến khích, nhƣng trong quần chúng nhân dân
16


cũng đã hình thành một hệ thống TDTT của mình, bao gồm các loại trò chơi, các điệu
múa dân gian, các bài tập thể lực và chiến đấu, võ dân tộc...
2.1.2. 3 Thể dục thể thao trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Trong thời kỳ tƣ bản chủ nghĩa, do các điều kiện hoạt động xã hội đã thay đổi và
phát triển, đặc biệt là nền sản xuất hiện đại, giai cấp thống trị không thể không chú ý đến
sự phát triển thể lực và trí tuệ của quần chúng lao động. Ngày nay, trong các nƣớc tƣ
bản phát triển, TDTT đã đạt đến trình độ cao. Tuy nhiên, TDTT đƣợc sử dụng không

ngoài mục đích chính trị và phục vụ cho mục đích củng cố địa vị của giai cấp tƣ sản.
Điều đó thể hiện ở một số điểm sau:
- Chuẩn bị thể lực cho ngƣời lao động để nhằm bóc lột sức lao động của họ ở mức
cao nhất.
- Huấn luyện thể lực cho quân đội, cảnh sát... để bảo vệ chế độ chính trị của giai
cấp tƣ sản hoặc đi xâm lƣợc nƣớc khác.
- Lôi kéo hoặc đối lập giữa các nƣớc có chế độ thống trị khác nhau, chia rẽ dân
tộc, màu da.
- TDTT đã trở thành một hoạt động kinh doanh: vận động viên (VĐV) và huấn
luyện viên đã trở thành hàng hoá.
2.1.2. 4 Thể dục thể thao trong chế độ xã hội chủ nghĩa
Trong chế độ XHCN, TDTT đƣợc sử dụng vào việc giáo dục con ngƣời phát triển
toàn diện, phục vụ cho lao động sản xuất và quốc phòng, cải thiện đời sống tinh thần
cho nhân dân (sẽ trình bày ở các phần tiếp theo).
Tóm lại: TDTT là một bộ phận quan trọng của giáo dục nói chung, nằm trong kho
tàng văn hoá chung của nhân loại. TDTT là một hiện tƣợng của đời sống xã hội. Nó
xuất hiện cùng với xã hội và phát triển tuân theo các quy luật phát triển của xã hội. Các
tƣ tƣởng chỉ đạo thực tiễn xã hội của TDTT và các hình thức tổ chức hoạt động của nó
luôn luôn bị chi phối bởi các mối quan hệ cụ thể. Ngoài yếu tố lao động là yếu tố quyết
định cuối cùng phƣơng hƣớng, tính chất, quy mô và nhịp độ phát triển của TDTT thì các
yếu tố khác nhƣ khoa học, quân sự, kinh tế, văn hoá.... cũng có ảnh hƣởng lớn đến sự
phát triển của hoạt động này.
TDTT đã ra đời cùng với xã hội loài ngƣời và tồn tại, phát triển mãi mãi về sau
với ý nghĩa là một trong những điều kiện tất yếu của nền sản xuất xã hội và nhu cầu của
cuộc sống bản thân con ngƣời. Trong xã hội có giai cấp thì TDTT mang tính giai cấp rõ
rệt, phục vụ cho quyền lợi của giai cấp thống trị.
Hệ thống TDTT Việt Nam có các quy luật hình thành và phát triển, cũng nhƣ các
đặc điểm cấu trúc và chức năng riêng của mình. Hệ thống TDTT Việt Nam là một bộ
phận cấu thành của tổ chức xã hội, là một loại hình lịch sử mới của xã hội. Nó có đặc
điểm nổi bật là bằng mọi cách đảm bảo việc hoàn thiện thể chất cho nhân dân

Hình thức và nội dung của TDTT với các nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) và bảo vệ Tổ quốc. Nó có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với các mặt giáo dục
tiến bộ khác. Kết hợp chặt chẽ giữa tính dân tộc và tính hiện đại, đảm bảo tính cân đối
giữa thể chất và tinh thần, giữa thể lực và trí lực của mỗi nhân cách.
2.2. CÁC KHUYNH HƯỚNG CƠ BẢN CỦA THỂ DỤC THỂ THAO
17


2.2.1. Chuẩn bị thể lực chung
Nhằm vào việc củng cố và tăng cƣờng sức khoẻ, nâng cao sức đề kháng đối với
bệnh tật và ngoại cảnh, tiếp thu đƣợc càng nhiều càng tốt các kỹ năng, kỹ xảo vận động,
phát triển các phẩm chất thể lực cơ bản, tạo cơ sở cho thể lực chung và cho huấn luyện
chuyên môn sau này.
Để chuẩn bị thể lực chung, tất cả các phƣơng tiện tập luyện bao gồm các BTTC
khác nhau, các yếu tố thiên nhiên và vệ sinh có lợi cho sức khoẻ đều đƣợc sử dụng.
Chuẩn bị thể lực chung đƣợc tiến hành trong tất cả các giai đoạn của GDTC, song
thƣờng là trong lĩnh vực GDTC ở trƣờng học, trong công tác TDTT quần chúng và
trong các hình thức cá nhân sử dụng các BTTC.
2.2.2. Chuẩn bị thể lực nghề nghiệp
Đó là quá trình chuyên môn hoá của GDTC, nhằm chuẩn bị thể lực cho các loại
hoạt động cụ thể về lao động, quân sự, thể thao... Trong đó ngƣời ta sử dụng chủ yếu
các bài tập thích hợp với các loại hoạt động nghề nghiệp. Việc chuẩn bị thể lực nghề
nghiệp sẽ có tác dụng tăng nhanh quá trình tiếp thu và hình thành các kỹ năng kỹ xảo
vận động, nâng cao năng suất lao động, làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với ảnh
hƣởng của các nhân tố không có lợi của ngoại cảnh.
2.2.3. Huấn luyện thể thao (HLTT)
Là một khuynh hƣớng đặc biệt của văn hoá thể chất. Nhiệm vụ của HLTT là nhằm
đạt đƣợc thành tích cao trong môn thể thao tự chọn. Trong quá trình GDTC, HLTT đƣợc
sử dụng rộng rãi ở các giai đoạn hoàn thiện các khả năng chức phận của cơ thể và cả
trong giai đoạn mà các thành tích thể thao trở thành tiêu chuẩn đánh giá trình độ huấn

luyện thể thao của con ngƣời và là tiêu chuẩn để định hƣớng trong GDTC, phát hiện
năng khiếu và bồi dƣỡng nhân tài thể thao.
Ngoài ra, GDTC còn có một khuynh hƣớng đặc biệt nữa, đó là điều trị hồi phục
thể lực. Nhiệm vụ của nó là hồi phục các chức năng bị mất đi bằng các bài tập thể lực.
Nghiên cứu và giảng dạy các tri thức thuộc lĩnh vực này là đối tƣợng của môn học thể
dục chữa bệnh.
2.3. THỂ DỤC THỂ THAO TRONG HỌC THUYẾT VỀ GIÁO DỤC TOÀN
DIỆN
2.3.1. Các tƣ tƣởng tiến bộ về giáo dục toàn diện
Tƣ tƣởng về con ngƣời phải đƣợc phát triển hài hoà giữa thể chất và tinh thần đã
xuất hiện trong kho tàng văn hoá chung của xã hội loài ngƣời từ nhiều thế kỷ trƣớc đây.
Từ nhà triết học cổ HyLạp Arixtôt, những theo chủ nghĩa nhân đạo thời phục hƣng nhƣ
Mông-ten, những ngƣời theo chủ nghĩa xã hội không tƣởng nhƣ Xanhxi-mông, Ôoen
đến những nhà bác học và giáo dục học nổi tiếng của Nga nhƣ Lômônôxốp, Usinki ... và
nhiều ngƣời khác nữa đã ra sức phát triển, bảo vệ tƣ tƣởng của học thuyết về phát triển
hài hoà giữa năng lực thể chất và tinh thần của con ngƣời. Tuy nhiên, do tính chất của
quan hệ xã hội và lịch sử trong tất cả các chế độ ấy thực tế đã không vƣợt ra khỏi giới
hạn của những ƣớc mơ tuy cao đẹp, nhƣng không có điều kiện khách quan để biến thành
hiện thực.
18


2.3.2. Các Mác, Ăng-ghen và Lênin về giáo dục Cộng sản chủ nghĩa
Trên cơ sở nghiên cứu một cách sâu sắc các quy luật khách quan của sự phát triển
xã hội, Các Mác và Ăng ghen đã chứng minh sự phụ thuộc của giáo dục vào điều kiện
sống vật chất, khám phá ra bản chất xã hội và giai cấp của giáo dục. Đồng thời còn chỉ
rõ rằng, trong xã hội Cộng sản chủ nghĩa tƣơng lai, con ngƣời phát triển toàn diện là
một tất yếu khách quan bởi vì đó là nhu cầu của xã hội về hệ thống giáo dục.
Các Mác xác định gồm 3 mặt:
- Trí dục.

- Thể dục nhƣ trong trƣờng thể dục và quân sự.
- Giảng dạy kỹ thuật, nhằm giới thiệu với các em thiếu niên, nhi đồng các nguyên
lý cơ bản của toàn bộ quá trình sản xuất, đồng thời thời dạy cho các em có những kỹ
năng sử dụng đƣợc tất cả các công cụ sản xuất đơn giản.
Nhƣ vậy, Các Mác và Ăng-ghen không những xác định rằng giáo dục toàn diện là
điều tất yếu, mà còn phân tích một cách khoa học quy luật phát triển của xã hội và đã
chứng minh rằng vấn đề con ngƣời phải đƣợc phát triển toàn diện là do quy luật phát
triển của xã hội quyết định.
Nhƣng trong xã hội có giai cấp, những ngƣời lao động không có điều kiện và
phƣơng tiện cần thiết để phát triển toàn diện năng lực của mình. Tình trạng thoái hoá về
thể chất và tinh thần của họ luôn luôn bị đe doạ. Các Mác đã nhấn mạnh rằng: giáo dục
trong tƣơng lai sẽ "kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục, đó không những là
biện pháp để tăng thêm sức sản xuất của xã hội mà còn là biện pháp duy nhất để đào tạo
con ngƣời phát triển toàn diện".
Học thuyết về giáo dục toàn diện,đặc biệt cần sự yêu đời và sảng khoái, cần có
thể thao lành mạnh, thể dục, bơi lội, tham quan, các loại bài tập thể lực, những hứng thú
phong phú về tinh thần, học tập..., tất cả các hoạt động ấy với nhau". Lê-nin còn khẳng
định tính biện chứng của sự phát triển hài hoà giữa thể chất và tinh thần, rằng "tinh thần
khoẻ mạnh phụ thuộc vào một thân thể khoẻ mạnh".
2.3.3. Những chỉ thị của Đảng và Chủ tích Hồ Chí Minh về thể dục thể thao
Trung thành với học thuyết Mác-Lênin, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ trƣớc
đến nay rất chú ý đến giáo dục toàn diện cho thế hệ thanh thiếu niên, rất quan tâm đến
TDTT, coi đó là một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thanh thiếu niên.
Bác Hồ là ngƣời khai sinh, sáng tạo nền TDTT cách mạng của nƣớc ta. Tƣ tƣởng
bao trùm của Bác trong việc đặt nền tảng xây dựng nền TDTT mới của nƣớc ta là sự
khẳng định có tính cách mạng của công tác TDTT, là nhu cầu khách quan của một xã
hội phát triển, là nghĩa vụ của mọi ngƣời dân yêu nƣớc. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là
bảo vệ, tăng cƣờng sức khoẻ của nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống làm cho dân
cƣờng, nƣớc thịnh. Những ý tƣởng đó đƣợc xuyên suốt trong các lời huấn thị, bài viết và

văn kiện của Bác Hồ.
Ngày 30/1/1946 với tầm nhìn chiến lƣợc Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành lập
Nha thể dục trung ƣơng thuộc Bộ thanh niên, trên cơ sở: "xét vấn đề thể dục rất cần thiết
để tăng cƣờng sức khoẻ quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam". Sắc lệnh còn chỉ rõ:
"Nha thể dục trung ƣơng có nhiệm vụ liên lạc mật thiết với Bộ Y tế và Bộ Giáo dục để
19


nghiên cứu phƣơng pháp thể dục Việt Nam và thực hành một chƣơng trình thể dục riêng
trong toàn quốc, hợp với hoàn cảnh và kinh tế xã hội". Đó là một văn kiện lịch sử về
TDTT rất quý giá. Nó không những đánh dấu sự ra đời của ngành TDTT Việt Nam, thể
hiện sự quan tâm đặc biệt của Bác Hồ đối với TDTT, mà còn đặt nền móng cho việc xây
dựng hệ thống tổ chức và định hƣớng lâu dài cho nền TDTT Việt Nam.
Ngay sau đó, ngày 27 tháng 3 năm 1946 Hồ Chủ Tịch lại ra lời kêu gọi tập thể
dục. Trong thƣ, lần đầu tiên Ngƣời chỉ cho nhân dân ta thấy rằng: "giữ gìn dân chủ, xây
dựng nƣớc nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công". Và
Ngƣời cũng đã chỉ rõ, muốn có sức khoẻ thì "nên luyện tập thể dục". Từ năm 1991,
theo quyết định của Hội đồng bộ trƣởng lấy ngày 27/3 hàng năm là "ngày thể thao Việt
Nam"
Ngày 26/3/1946, Bác Hồ đến châm ngọn lửa truyền thống tại ngày hội: "Thanh
niên vận động" ở Hà Nội, phát động phong trào toàn dân khoẻ vì nƣớc. Kể từ ngày đón
ngọn lửa của phong trào rèn luyện thân thể trong nhân dân bắt đầu vùng lên ở Hà Nội và
một số tỉnh, thành phố, làng quê khác trong cả nƣớc.
2.4. Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA THỂ DỤC THỂ THAO ĐỐI VỚI CÁC MẶT
GIÁO DỤC KHÁC
2.4.1. Tác dụng của thể dục thể thao đối với đức dục
Thông qua việc học tập và rèn luyện TDTT mà giúp cho mọi ngƣời nhận thức sâu
sắc về bản chất của TDTT. Đó là mang lại sức khoẻ cho nhân dân lao động để học tập,
sản xuất và khi cần thì chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, sống một cuộc sống vui tƣơi lành
mạnh làm cho đời sống tinh thần thêm phong phú, phát huy đƣợc khả năng và trí tuệ của

mình, sức khoẻ của con ngƣời đƣợc coi là vốn quý nhất.
Tƣ tƣởng con ngƣời không thể tồn tại bên ngoài cơ thể sống, hay tƣ tƣởng đạo đức
luôn tồn tại gắn liền với một cơ thể nhất định. Nếu cơ thể phát triển bình thƣờng, khoẻ
mạnh thì thần kinh tốt, tinh thần minh mẫn. Cơ thể khoẻ mạnh là tiền đề vật chất để phát
huy cao độ nghị lực, dũng khí cách mạng của mình, cống hiến đƣợc nhiều hơn, lâu dài
hơn cho đất nƣớc. Sống cuộc sống vui tƣơi, lạc quan yêu đời hơn. Nhƣ Bác Hồ đã dạy:
"Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi ngƣời dân yêu nƣớc".
Ngoài ra trong quá trình luyện tập TDTT còn là quá trình hình thành và phát triển,
thử thách nhiều phẩm chất tốt đẹp:
- Ý thức tổ chức kỷ luật trong các buổi tập, thái độ chấp hành quy tắc, luật lệ thi
đấu.
- Tính kiên trì, chịu khó trong tập luyện, ý chí vƣợt khó gian khổ, bởi vì quá trình
tập luyện TDTT nâng cao thành tích và hoàn thiện thể chất là một quá trình phấn đấu
gian khổ, phải có ý chí kiên cƣờng mới vƣợt qua đƣợc. Nó đòi hỏi ngƣời tập nghiêm
khắc với bản thân mình, nhất là chế độ sinh hoạt và tập luyện hàng ngày, chống lại lối
sống bê tha, phóng túng trong sinh hoạt. Quá trình tập luyện TDTT còn là quá trình rèn
luyện tinh thần dũng cảm, linh hoạt, mƣu trí... Những phẩm chất đó rất cần thiết rất cần
cho con ngƣời năng động và sáng tạo.
- Sự thống nhất giữa quyền lợi cá nhân và tập thể trong tập luyện, đặc biệt là trong
thi đấu đòi hỏi ngƣời tập phải tự chủ, phải phối hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật và chiến
20


thuật, cá nhân với đồng đội mới có thể giành đƣợc thành tích cao, mới mang lại vinh dự
cho tập thể và bản thân.
- Thông qua tập luyện và thi đấu, biểu diễn TDTT còn tăng cƣờng tình đoàn kết
hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa các tập thể, các địa phƣơng các dân tộc và giao lƣu
quốc tế.
2.4.2. Tác dụng đối với trí dục
Cơ thể ngƣời là một khối thống nhất, trí lực và thể lực đều do hệ thống thần kinh

trung ƣơng điều khiển. Khoa học về sinh lý và tâm lý đã chỉ rõ, một cơ thể khoẻ mạnh là
tiền đề vật chất giúp con ngƣời phát triển năng lực hoạt động trí óc của mình. Bộ não là
giá đỡ vật chất của trí tuệ và tâm lý. Não không đƣợc nuôi dƣỡng, thiếu rèn luyện thì
não sẽ chết; nhận thức, tình cảm, ý chí... cũng không tồn tại, nhân cách cũng sẽ biến
mất.
Hoạt động TDTT luôn thay đổi theo tình huống và hành động, là một loại nghỉ
ngơi tích cực nên có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến việc phát triển các chức năng của vỏ não,
đến tính linh hoạt của quá trình thần kinh, đến sự hoàn thiện của bộ máy phân tích, nâng
cao hiệu quả vòng phản xạ, ảnh hƣởng đến tốc độ và sự vững chắc của sự hình thành
phản xạ có điều kiện cải thiện hoạt động của vỏ não.
Hoạt động TDTT kéo dài năng lực lao động trí óc của con ngƣời về cả hai phía trẻ
và già. Tạo điều kiện cho những ngƣời cao tuổi duy trì đƣợc bộ óc của mình minh mẫn
sáng suốt, kéo dài tuổi thọ của hoạt động nhận thức. Có tác dụng tốt đến việc nâng cao
trình độ văn hoá, kiến thức khoa học cho thế hệ trẻ.
Hoạt động TDTT giúp các em hiểu sâu hơn về cơ thể con ngƣời, về vệ sinh trong
tập luyện, về phƣơng pháp rèn luyện thân thể và theo dõi kiểm tra sức khoẻ cho bản
thân và những ngƣời xung quanh, hiểu rõ và biết thƣởng thức nghệ thuật TDTT.
2.4.3. Tác dụng đối với mỹ dục
Những hành vi, cử chỉ đẹp, lành mạnh của con ngƣời, sống có mục đích, luôn lạc
quan yêu đời, tin tƣởng vào tƣơng lai tƣơi sáng. Đó là cái đẹp của những hành vi dũng
cảm, ý chí kiên cƣờng vƣợt mọi khó khăn trong tập luyện và trong thi đấu.
Tập luyện TDTT thƣờng xuyên sẽ làm tăng thêm vẻ đẹp tự nhiên của con ngƣời.
TDTT sẽ làm cho cơ thể phát triển cân đối, tƣ thế đi, đứng chính xác, tác phong nhanh
nhẹn, hoạt bát, tinh thần sảng khoái, lạc quan, nhìn vào con ngƣời nhƣ vậy ta thấy đƣợc
sự trẻ trung, tràn đầy sức sống, yêu đời.
Ngoài ra bản thân TDTT cũng chứa đựng nhiều yếu tố nghệ thuật. Chẳng hạn, các
động tác của VĐV trên sân cỏ và trên dụng cụ, khi đã đạt đến trình độ điêu luyện thì rất
đẹp, các môn thể dục tự do, thể dục nghệ thuật, thể dục nhịp điệu, thể dục đồng diễn là
những môn thi đấu vừa khỏe lại vừa mang tính nghệ thuật cao.
2.4.4. Tác dụng đối với lao động

Khi nói đến lao động sản xuất thì ngƣời ta nghĩ ngay đến vấn đề khoa học kỹ thuật
và thể lực. Các Mác đã chỉ rõ rằng, sức lao động hoặc năng lực lao động là tổng hợp của
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, một cá thể đang sống.
TDTT ảnh hƣởng đến lao động sản xuất đƣợc thể hiện trong khuynh hƣớng cơ bản
của nó là chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực nghề nghiệp. Các bài tập có tác
dụng nâng cao thể lực toàn diện, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản hoặc
21


động tác có liên quan đến các thao tác lao động nghề nghiệp, nhằm giúp con ngƣời thích
ứng nhanh chóng với các điều kiện lao động phức tạp, nặng nhọc.
2.5. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỂ DỤC THỂ THAO
2.5.1. Mục đích của thể dục thể thao
Mục đích của TDTT là nhằm "tăng cƣờng thể chất, nâng cao trình độ TDTT và
làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân; góp phần tích cực vào sự
nghiệp "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài" để xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và giao lƣu quốc tế"..
Mục đích này của TDTT có tính chất khách quan vì nó phản ánh đƣợc yêu cầu có
tính quy luật của xã hội là con ngƣời cần phải đƣợc chuẩn bị đầy đủ về các mặt thể chất
và tinh thần để có đủ điều kiện tham gia vào các hoạt động của xã hội.
Lao động - là điều kiện cần thiết đầu tiên để tồn tại của con ngƣời, chính là yếu tố
chủ đạo trong sự hình thành mục đích TDTT. Thời đại CNH-HĐH nền sản xuất là
những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với sự biểu hiện và hoàn thiện các năng lực thể
chất con ngƣời.
2.5.2. Nhiệm vụ của thể dục thể thao
2.5.2.1. Nhiệm vụ bảo vệ và tăng cường sức khoẻ
Sức khoẻ là tài sản thiêng liêng, là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và cộng đồng
xã hội. Sức khoẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ tập luyện TDTT, dinh
dƣỡng, vệ sinh, môi trƣờng và xã hội...
“Sức khoẻ” là trạng thái thoải mái của con ngƣời về các mặt thể chất, tinh thần và

xã hội. Định nghĩa này vừa đúng về mặt xã hội và nhân văn vừa thể hiện cao mang tính
định hƣớng cho các nỗ lực thích hợp với các hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
của xã hội. Hiện tại cũng nhƣ về lâu dài, con đƣờng tích cực nhất, chủ động nhất để có
sức khoẻ là phải thƣờng xuyên tập luyện TDTT, đồng thời kết hợp với các yếu tố vệ
sinh, môi trƣờng và các yếu tố xã hội khác.
Yêu cầu chủ yếu của việc tập luyện TDTT theo hƣớng sức khoẻ là nhằm phát triển
hài hoà các mặt hình thái, chức năng của cơ thể; nâng cao khả năng thích ứng đối với
ngoại cảnh và chống đỡ bệnh tật, đạt trình độ chuẩn bị thể lực tốt nhằm đảm bảo cho
con ngƣời thể hiện ở mức cao nhất các năng lực của mình trong các lĩnh vực hoạt động
khác nhau.
2.5.2.2. Nhiệm vụ giáo dưỡng
Nhiệm vụ này nhằm hình thành một hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo vận động, các tố
chất thể lực cơ bản cần thiết cho cuộc sống hàng ngày. Trong đó có các kỹ năng, kỹ xảo
thực dụng trực tiếp và các kỹ năng, kỹ xảo thể thao. Đồng thời trang bị cho con ngƣời
những tri thức cần thiết về lĩnh vực TDTT với mục đích sử dụng có hiệu quả các
phƣơng tiện GDTC vào trong sinh hoạt, học tập, lao động và chiến đấu khi cần thiết.
2.5. 2.3. Nhiệm vụ giáo dục
Từ hai nhiệm vụ trên đều nói lên đặc trƣng của quá tình GDTC nói riêng và TDTT
nói chung, nhiệm vụ giáo dục nhằm hình thành các phẩm chất ý chí và đạo đức cấp cao,
22


thấm nhuần các chuẩn mực và hành vi đạo đức của con ngƣời mới, góp phần tích cực
vào việc giáo dục trí dục, giáo dục lao động và thẩm mỹ.
2.5.2.4. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao
Trang bị và nâng cao tri thức khoa học chuyên ngành TDTT. Ngoài ra TDTT còn
có nhiệm vụ nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật TDTTcủa đất nƣớc. Từng bƣớc vƣơn
lên tiếp cận với đỉnh cao của thế giới đồng thời góp phần làm phong phú và lành mạnh
đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân cũng nhƣ góp phần tích cực vào sự nghiệp
"nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài" để xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, mở rộng mối giao lƣu quốc tế.

23


CHƢƠNG 3. CÁC PHƯƠNG TIỆN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM GIẢNG DẠY THỂ DỤC
THỂ THAO

3.1. CÁC PHƯƠNG TIỆN CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Phƣơng tiện là công cụ để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, phƣơng tiện trả lời câu
hỏi bằng cái gì ?
GDTC là một quá trình Sƣ phạm nên ngƣời ta sử dụng cả những phƣơng tiện của
giáo dục nói chung nhƣ: lời nói và trực quan. Trong GDTC ngƣời ta sử dụng nhiều loại
phƣơng tiện khác nhau. Để giải quyết các nhiệm vụ đặc thù của GDTC, ngƣời ta sử
dụng nhóm phƣơng tiện chuyên môn bao gồm: Bài tập thể chất và các nhân tố môi
trƣờng tự nhiên (nƣớc, không khí, ánh sáng) và các điều kiện vệ sinh trong đó bài tập
thể chất là phƣơng tiện chuyên môn cơ bản nhất.
3.1.1 Bài tập thể chất
Đặc điểm chung: bài tập thể chất (BTTC) là hành động vận động đƣợc lựa chọn
sử dụng phù hợp với quy luật của GDTC để giải quyết nhiệm vụ của GDTC. Bài tập thể
chất là những hoạt động chuyên biệt do con ngƣời sáng tạo ra một cách có ý thức, có
chủ đích. Dấu hiệu bản chất nhất của bài tập thể chất là sự lặp lại. Chỉ có thông qua lặp
lại nhiều lần 1 hành động vận động nào đó mới có thể hình thành kỹ xảo vận động và
làm phát triển các tố chất thể lực.
Nguồn gốc của bài tập thể chất
Bài tập thể chất ra đời từ cổ xƣa nó gắn liền với lao động. Nhân tố quan trọng nhất
làm nảy sinh bài tập thể chất là điều kiện đời sống vật chất và hoạt động của con ngƣời
mà trƣớc hết là hoạt động lao động. Hầu hết các bài tập thể chất có liên quan trực tiếp
đến các tác động của lao động, ngoài lao động thì các hoạt động quân sự, nghệ thuật, tôn
giáo cũng ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của bài tập thể chất.

Trong xã hội nguyên thuỷ bài tập mang tính trực tiếp. Các bài tập nảy sinh và đáp
ứng nhu cầu lao động đƣợc gọi là bài tập tự nhiên.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì bài tập mất dần tính thực dụng trực tiếp và
các bài tập tự nhiên dần đƣợc thay thế bằng bài tập phân tích. Bài tập phân tích là các
bài tập đƣợc sáng tạo ra để giải quyết nhiệm vụ giáo dục, giáo dƣỡng và chữa bệnh
Mặc dù, bài tập thể chất đƣợc hình thành trên cơ sở tác động lao động và có những
điểm đồng nhất với lao động về những biến đổi sinh lý, sinh hoá diễn ra trong cơ thể.
Nhƣng 2 hiện tƣợng này không có cùng bản chất:
Lao động là quá trình con ngƣời tác động vào tự nhiên, cải tạo tự nhiên bắt tự
nhiên đáp ứng nhu cầu của mình. Phát triển thể chất thông qua lao động chỉ mang tính
tự phát và mục đích của lao động là vật chất. Ngày nay trong sản xuất hiện đại lao động
chân tay đƣợc giảm nhẹ sẽ làm thu hẹp vận động thể lực thông qua lao động và kết quả
là hạn chế sự phát triển thể lực của con ngƣời.
Trong khi đó bài tập thể chất đối tƣợng là thể chất và tinh thần của con ngƣời và
tác động tới cơ thể theo quy luật của quá trình GDTC. Nhờ bài tập thể chất ta có thể
định hƣớng tác động tới con ngƣời để phát triển thể chất và tinh thần. Mục đích của bài
tập thể chất là sức khoẻ, là con ngƣời phát triển toàn diện.
24


Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp lao động chân tay có sự kết hợp với bài tập
thể chất mà đạt đƣợc mục đích GDTC thì có thể coi nó là phƣơng tiện bổ trợ cho quá
trình GDTC.
3.1.2. Nội dung và hình thức của bài tập thể chất
3.1.2.1. Nội dung:
Nội dung của bài tập thể chất bao gồm những tác động tạo nên bài tập đó và các
quá trình cơ bản xảy ra trong cơ thể do việc thực hiện bài tập đó tạo nên. Các quá trình
này diễn ra trong cơ thể rất phức tạp, đa dạng và có thể đƣợc xem xét từ các góc độ khác
nhau: tâm lý, sinh lý, sinh hoá....
- Về tâm lý: bài tập thể chất đƣợc xây dựng trên cơ sở những hoạt động vận động

có ý thức. Đó là những hành vi vận động có chủ đích, liên quan đến nhiều quá trình tâm
lý: biểu tƣợng vận động, hoạt động tƣ duy, xúc cảm... có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự
biểu hiện ý chí, tình cảm, tính cách.
- Về sinh lý: nội dung của bài tập thể chất là những biến đổi các chức năng sinh lý
của cơ thể khi thực hiện các bài tập làm cho cơ thể chuyển sang hoạt động ở mức cao
hơn so với yên tĩnh. Vì vậy, thông qua sự tác động của bài tập thể chất mà hoàn thiện
đƣợc chức năng cơ thể ngƣời tập. Tuỳ theo đặc điểm của bài tập mà sự biến đổi sinh lý
có thể cao hay thấp.
Ví dụ: khi cơ thể hoạt động với công suất tối đa và thời gian đủ dài thì thông khí
phổi có thể tăng lên tới 30 lần, lƣu lƣợng phút của tim tăng lên 10 lần, hấp thụ oxy tối đa
có thể tăng lên 20 lần và kèm theo quá trình mệt mỏi
Những biến đổi sinh lý đó kích thích quá trình hồi phục và thích nghi của cơ thể
trong và sau lúc thực hiện bài tập. Nhờ vậy bài tập thể chất đã trở thành một nhân tố có
tác dụng mạnh mẽ tăng cƣờng khả năng chức phận và hoàn thiện cấu trúc cơ thể.
Khi xem xét nội dung bài tập thể chất theo quan điểm sƣ phạm thì điều quan
trọng không chỉ là những biến đổi sinh lý, sinh hoá hoặc các biến đổi khác diễn ra trong
cơ thể mà chủ yếu là những hiệu quả do bài tập thể chất mang lại, nhằm tạo ra tiền đề
cho sự phát triển các năng lực của con ngƣời trong đó có kỹ năng, kỹ xảo vận động và
các tố chất thể lực.
3.1.2.2 Hình thức của Bài tập thể chất: là cấu trúc bên trong và bên ngoài của nó.
Hình thức phụ thuộc vào nội dung của nó.
Cấu trúc bên trong là mối quan hệ tác động giữa các quá trình sinh lý, sinh hoá, là
sự phối hợp lẫn nhau giữa các quá trình đó khi thực hiện bài tập.
Cấu trúc bên ngoài là hình dạng có thể nhìn thấy đƣợc, biểu hiện đặc trƣng ở mối
quan hệ giữa các thông số không gian, thời gian và lực của động tác tạo thành bài tập.
3.1.2.3 Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: hình thức và nội dung của BTTC
có mối liên hệ hữu cơ với nhau, trong đó nội dung là mặt quyết định và cơ động hơn, nó
đóng vai trò chủ đạo trong mối quan hệ với hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức
cũng thay đổi theo. (Ví dụ: tốc độ thay đổi thì biên độ và tần số động tác có thể thay đổi)
Hình thức cũng có ảnh hƣởng tới nội dung. Hình thức chƣa hoàn thiện sẽ cản trở

tối đa các khả năng của cơ thể. Ngƣợc lại, hình thức hoàn thiện sẽ tạo điều kiện khả
năng sử dụng có hiệu quả hơn các năng lực thể chất. Ví dụ: Hai ngƣời có tốc độ bơi nhƣ
nhau nhƣng ngƣời nào có kỹ thuật hoàn thiện hơn sẽ tiêu hao năng lƣợng ít hơn.
25


×