Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

hệ thống điên ô tô của hãng ford

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 28 trang )

PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
Vị trí cụm chi tiết

1. Đầu kết nối áp thấp.

9. Điện trở quạt.

2. Cảm biến cường độ nắng.

10. Cảm biến nhiệt độ dàn lạnh.

3. Van tiết lưu.

11. Dàn lạnh.

4. Đầu kết nối áp cao.

12. Lọc hút ẩm (lọc ga) cho tất cả các
động cơ ngoại trừ động cơ 1.6L
TDCi.

5. Dàn nóng.
6. Máy nén (lốc lạnh).

13. Cảm biến áp suất ga (cho tất cả các
động cơ ngoại trừ động cơ 1.6L
TDCi).

7. Cảm biến áp suất ga (phiên bản máy
dầu 1.6L TDCi).


8. Lọc hút ẩm (lọc ga) cho phiên bản
máy dầu 1.6L TDCi.

Tài li u đào t o k thu t

43

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Hình minh họa hệ thống phân phối khí trên xe gồm điều hòa nhiệt độ điều khiển dạng cơ
khí và sưởi điện

1. Dàn lạnh.

7. Van tiết lưu.

2. Cửa gió trong và ngoài điều chỉnh
cơ khí (hoạt động thông qua mô tơ
truyền động).

8. Bộ lọc than hoạt tính.
9. Mô tơ điều chỉnh cửa gió trong /
ngoài.

3. Quạt gió điều hòa.

10. Thanh điều chỉnh cửa điều khiển
nhiệt độ (hoạt động thông qua cáp).


4. Cửa phân phối không khí điều chỉnh
kiểu cơ khí.

11. Cảm biến nhiệt độ dàn lạnh.

5. Cửa phân phối không khí điều chỉnh
kiểu tay đòn (hoạt động thông qua
cáp điều chỉnh).

12. Dàn sưởi.
13. Dàn sưởi điện (không áp dụng).

6. Điện trở quạt.

Tài li u đào t o k thu t

44

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Hình minh họa hệ thống phân phối khí trên xe gồm điều hòa nhiệt độ điều khiển tự động
(EATC) và sưởi điện

1. Cảm biến nhiệt độ cửa gió chân.

8. Dàn lạnh.


2. Quạt dàn lạnh.

9. Môtơ bước điều khiển cửa phân
phối gió.

3. Cảm biến nhiệt độ cửa gió người.

10. Bộ điều khiển quạt.

4. Cảm biến cường độ ánh nắng.

11. Môtơ bước điều khiển nhiệt độ cửa
gió ra.

5. Môtơ bước điều khiển cửa pha trộn
hỗn hợp không khí vào.

12. Cảm biến nhiệt độ dàn lạnh.

6. Dàn sưởi điện (không áp dụng).
7. Dàn sưởi.

Tài li u đào t o k thu t

45

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN

Sơ đồ bố trí của hệ thống phân phối không khí

1. Các lỗ thông gió sưởi cửa sổ.

8. Bộ lọc than hoạt tính.

2. Các lỗ thông gió sưởi kính chắn gió.

9. Dàn lạnh.

3. Cửa phân phối gió.

10. Cửa điều khiển nhiệt độ.

4. Môtơ quạt.

11. Dàn sưởi.

5. Không khí sạch vào.

12. Cửa gió chân.

6. Cửa tuần hoàn không khí.

13. Cửa gió hông.

7. Chế độ tuần hoàn không khí.

14. Cửa gió trung tâm.


Tài li u đào t o k thu t

46

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Tổng quan hệ thống điều hòa nhiệt độ
Tổng quan

Môtơ quạt dàn lạnh là môtơ chổi quét.

Các phiên bản điều khiển điều hòa:

Xe ở thị trường Bắc Âu có trang bị dàn sưởi
điện. Dàn sưởi điện tích hợp trọng hệ thống
phân phối khí.

-

Điều khiển điều hòa kiểu cơ khí,
hoặc

-

Điều khiển
(EATC).

điều


hòa

tự

Điện trở quạt hoặc hộp điều khiển quạt
được đặt trong luồng không khí sạch đi vào
và nằm trước dàn lạnh và do đó nó được
bảo vệ chống quá nhiệt.

động

Dùng van tiết lưu ổn định nhiệt để điều
khiển mạch môi chất làm lạnh. Van tiết lưu
ổn định nhiệt đặt ngay bên dưới vách ngăn
khoang động cơ và khoang hành khách.

Hướng dẫn sửa chữa

Cảm biến áp suất ga điều hòa được lắp
như sau:
-

Trên dàn nóng (cho tất cả các động
cơ ngoại trừ động cơ 1.6L Duratorq
TDCi (DV) Diesel), hoặc

-

Trên lọc hút ẩm ga điều hòa (cho

động cơ 1.6L Duratorq TDCi (DV)
Diesel).

Bất kỳ lúc nào bật công tắc máy lên ON,
sau khoảng 5 phút tất cả các môtơ bước sẽ
bật và tắt, do đó nó được đưa về giá trị ban
đầu.
Thay thế hộp điều khiển điều hòa nhiệt
độ tự động
Công tắc máy phải được bật lên khoảng 30
giây sau khi hộp EATC được thay thế.
Trong quá trình này, hộp điều khiển sẽ tự
hiệu chỉnh với các môtơ bước.

Cảm biến nhiệt độ dàn lạnh nhằm ngăn
ngừa đóng băng dàn lạnh.
Trên xe với điều hòa nhiệt độ cơ khí, quạt
dàn lạnh được điều khiển ở 4 tốc độ gồm
qua 3 tốc độ có trở kháng, tốc độ thứ 4 kết
nối trực tiếp. Nếu điện trở quạt bị hỏng thì
quạt chỉ làm việc ở tốc độ 4.

Sau đó kiểm tra bằng
mềm phiên bản hiện
trong hộp hay chưa.
phiên bản phần

IDS xem đã có phần
hành được lập trình
Nếu chưa, tải ngay

mềm hiện hành.

Trên xe với điều hòa nhiệt độ tự động, quạt
dàn lạnh được điều khiển liên tục thông qua
hộp điều khiển quạt.

Tài li u đào t o k thu t

47

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Mô tả cụm chi tiết và hoạt động hệ thống điều hòa nhiệt độ
Sơ đồ điều khiển

1. Cảm biến nhiệt độ dàn lạnh.

5. Cảm biến nhiệt độ cửa gió người.

2. Cảm biến nhiệt độ ngaòi trời.

6. Cảm biến nhiệt độ cửa gió chân.

3. Cảm biến nhiệt độ trong xe.

7. Đồng hồ Táp lô (cổng giao tiếp).

4. Cảm biến cường độ ánh nắng.


8. Hộp EATC.

Tài li u đào t o k thu t

48

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
9. Màn hình hiển thị đa chức năng.

12. Môtơ bước cánh phân phố gió.

10. PCM (làm công tắc đóng ngắt lốc
lạnh).

13. Môtơ bước điều khiển nhiệt độ cửa
gió ra.

11. Môtơ bước điều khiển cửa pha trộn
hỗn hợp không khí vào.

14. Hộp điều khiển quạt.
15. Môtơ quạt.

Hoạt động của hệ thống
Chức năng của EATC
Các tín hi u vào qua đ ng truy n CAN:



ECT (Nhiệt độ nước làm mát).



Tốc độ xe.



Nhiệt độ dàn lạnh.



Tốc độ động cơ.



Nhiệt độ ngoài trời.



Tình trạng các cửa (Thông tin có được từ các công tắc cửa).
Khi các cửa mở ra,



Tình trạng quạt dàn nóng.
Nếu quạt dàn nóng không hoạt động do hư hỏng, khi đó ly hợp lốc lạnh sẽ không đóng
(ON).




Bàn đạp ga.

Các tín hi u ra qua đ ng truy n CAN:


ON/OFF hệ thống điều hòa (Đóng ngắt lốc lạnh).



ON/OFF dàn sưởi điện (không áp dụng).



Các đèn cảnh báo trên đồng hồ Táp lô.

Khi bật hoặc tắt hệ thống máy lạnh, hộp EATC chuyển các yêu cầu đến công tắc ON/OFF ly
hợp lốc lạnh thông qua đường truyền MS-CAN đến đồng hồ Táp lô.
Cụm đồng hồ Táp lô chuyển đổi thông tin từ MS-CAN sang HS-CAN và đưa thông tin này đến
PCM.
Sau đó PCM điều khiển lốc lạnh ON hoặc OFF, tùy thuộc vào áp suất môi chất làm lạnh và
nhiệt độ bay hơi.

Điều khiển quạt dàn nóng (điều khiển cơ và EATC)
Tùy thuộc vào hệ thống truyền động cụ thể lắp trên xe, quạt dàn nóng được PCM kích hoạt ở
một hoặc hai tốc độ.

Tài li u đào t o k thu t


49

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN

Động cơ

Một tốc độ

Hai tốc độ

Công suất quạt

1.4L Duratec-16V
(Sigma)

X

230W

1.6L Duratec-16V TiVCT (Sigma)

X

230W

Điều khiển thay đổi 2 tốc độ quạt:

Đối với tốc độ thấp, trong mạch giữa Rơle quạt dàn nóng (tốc độ thấp) và mô tơ quạt dàn nóng
có 1 giá trị điện trở. Đối với tốc độ cao, mô tơ quạt dàn nóng được kích hoạt trực tiếp thông qua
Rơle quạt dàn nóng (tốc độ cao).
Khi môi chất làm lạnh có áp suất khoảng 22 Bar, quạt tốc độ cao sẽ hoạt động.

Các điểm đóng ngắt lốc lạnh
D a vào áp su t môi ch t làm l nh:






Ly hợp lốc lạnh sẽ ngắt khi áp suất
môi chất làm lạnh lên đến 31 ± 2
bar.

Ly hợp lốc lạnh sẽ đóng trở lại khi
nhiệt độ dàn lạnh vượt quá 5.60C.

D a vào nhi t đ môi tr ng bên ngoài
(nhi t đ ngoài tr i):

Ly hợp lốc lạnh sẽ đóng trở lại khi
áp suất môi chất làm lạnh giảm
xuống 26 ± 2 bar.



Ly hợp lốc lạnh sẽ không đóng khi

nhiệt độ môi trường bên ngoài thấp
hơn 40C.

D a vào c m bi n nhi t đ dàn l nh:


Ly hợp lốc lạnh sẽ ngắt khi nhiệt độ
dàn lạnh giảm đến 4.60C.

Tài li u đào t o k thu t

50

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
ĐỒNG HỒ TÁP LÔ
Tổng quan
Thông tin chung

1. Hiển thị cảnh báo ECT.

5. Đèn cảnh báo hệ thống trợ lực lái
điện.

2. Đèn cảnh báo số (áp dụng cho động
cơ Diesel 1.6L).

6. Đèn cảnh báo tốc độ điều khiển.


3. Đèn cảnh báo lọc DPF.

7. Đèn cảnh báo hệ thống PATs.

4. Màn hình hiển thị đa chức năng.

8. Nút cài đặt lại hành trình.

Đồng hồ Táp lô có 2 phiên bản sẵn sàng
mà chỉ khác nhau về kiểu dáng bên ngoài.
Tất cả các đèn LED được lắp đầy đủ cho
các phiên bản và được kích hoạt / không
kích hoạt thông qua cấu hình hộp phù hợp
với thiết bị của xe.
Các dữ liệu trung tâm của xe được lưu trữ
trong hộp Táp lô. Hộp GEM sẽ là hộp lưu
trữ bản sao.

Chỉ số quãng đường Km (tổng số và
hành trình).



Nhiệt độ bên ngoài.



ON chế độ tốc độ tự động.




Tiêu hao nhiên liệu.



Vị trí số PRNDL (đối với hộp số tự
động).

Đồng hồ Táp lô chứa đồng hồ thời gian.
Thời gian được chuyển đến các hôp khác
thông qua mạng CAN. Thời gian được hiển
thị và cài đặt thông qua màn hình hiển thị
đa chức năng.

Màn hình hiển thị đa chức năng (kích cỡ: 25
x 39 mm) hiển thị cho thấy các thông tin
khác sau đây:

Tài li u đào t o k thu t



51

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN


Hướng dẫn sửa chữa

Để cài đặt lại chỉ số Km, nhấn nút "Reset"
trên đồng hồ Táp lô khoảng 7 giây hoặc
nhiều hơn.

Nếu thay thế cụm đồng hồ Táp lô, dữ liệu
trung tâm phải được copy từ hộp GEM sang
hộp đồng hồ táp lô mới bằng cách dùng
thiết bị IDS.

Nhập số Km vào đồng hồ Táp lô mới

Ngoài ra, phải thực hiện công việc lập trình
lại chìa khóa. Công việc này đòi hỏi có ít
nhất 2 chìa khởi động được động cơ.

Chỉ số Km của cụm đồng hồ Táp lô cũ có
thể được nhập vào cụm đồng hồ Táp lô mới
thông qua thiết bị IDS.
Lu ý: Chỉ số Km chỉ được nhập vào đồng
hồ Táp lô mới thành công khi chỉ số nhập
vào là chính xác hoặc cao hơn.

Cài đặt lại chỉ số Km trên xe mới
Có thể cài đặt chỉ số Km về 0 cho xe mới.
Áp dụng theo các điều kiện sau đây:


Chỉ số Km giới hạn không vượt quá

20 Km.



Với số Km dưới 20 Km, chúng ta có
thể cài đặt lại chỉ số Km tổng về 0
được ba lần. Tuy nhiên tổng số Km
có thể cài đặt lại không vượt quá 50
Km.

Tài li u đào t o k thu t

52

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Mô tả cụm chi tiết và hoạt động của hệ thống đồng hồ Táp lô
Sơ đồ điểu khiển

1. Cảm biến nhiệt độ bên ngoài.

6. Cảm biến mực nhiên liệu.

2. Cảm biến vị trí bàn đạp ga (APP).
Tín hiệu APP2 là tín hiệu Analog.

7. Đồng hồ Táp lô.
8. Dàn sưởi điện (không áp dụng).


3. Công tắc mực dầu phanh.

9. Công tắc phanh đỗ xe (phanh tay).

4. Công tắc vụ trí bàn đạp phanh BPP.

10. Cảm biến nhiệt độ dàn lạnh.

5. Công tắc vị trí bàn đạp ly hợp CPP.

11. Cụm công tắc cột tay lái.

Hoạt động của hệ thống
Đồng hồ Táp lô là thiết bị điện tử trung tâm kết nối với mạng giao tiếp HS-CAN và MS-CAN.
Nó tạo thành cổng giao tiếp trung tâm giữa 2 mạng giao tiếp HS-CAN và MS-CAN.

Tài li u đào t o k thu t

53

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN

Cổng giao tiếp

-


Hệ thống 2 cổng dữ liệu (HS-CAN và MSCAN) hoạt động với hai tốc độ đường truyền
khác nhau.

Chế độ vận chuyển phải được
kích hoạt khi xe đang trên đường
vận chuyển từ nhà máy đến đại lý.

-

Các hộp điều khiển riêng biệt và
các hệ thống điện (ví dụ như hệ
thống báo trộm, chống trộm, đồng
hồ và điều khiển từ xa) sẽ bị vô
hiệu hóa.

-

Điều này đảm bảo rằng ắc quy đã
được nạp đầy khi giao xe cho
khách hàng.

-

Khi khởi động động cơ ở chế độ
vận chuyển thì ngay sau đó chế
độ vận chuyển tạm thời ngưng
kích hoạt. Nó sẽ kích hoạt trở lại
khi công tắc máy OFF.

-


Hủy bỏ chế độ vận chuyển và
chuyển sang chế độ bình thường
được thực hiện bởi đại lý (th c
hi n tr c khi PDI). Thực hiện
bằng cách OFF công tắc máy, đạp
phanh 5 lần, nhấn công tắc đèn
báo nguy (hazard) 2 lần và cả hai
thao tác trên phải được thực hiện
trong vòng 10 giây.

-

Khi hủy bỏ chế độ vận chuyển, hệ
thống sẽ tự động chuyển sang chế
độ bình thường. Trong một
khoảng thời gian ngắn sau khi kết
thúc thao tác hủy bỏ chế độ vận
chuyển, trên màn hình Táp lô sẽ
hiển thị thông tin "SHPOFF" (viết
tắt của chữ "shipping mode off")

Hai cổng dữ liệu này không thể kết nối trực
tiếp, do đó cần thiết có một thiết bị trung gian
để hai đường truyền HS-CAN và MS-CAN
giao tiếp được với nhau.
Thiết bị trung gian này được xem như một
cổng giao tiếp (cổng thông tin). Qua cổng
giao tiếp này, dữ liệu có thể chuyển từ mạng
giao tiếp này qua mạng giao tiếp khác, và

như vậy các hộp điều khiển ở các đường
truyền khác nhau vẫn giao tiếp được với
nhau.
Hộp đồng hồ Táp lô chứa một trong hai điện
trở giới hạn của đường truyền chủ HS-CAN
và một trong hai điện trở giới hạn của đường
truyền chủ MS-CAN. (Tham khảo thêm phần
"Mạng giao tiếp").

Quản lý nguồn
Hệ thống quản lý năng lượng (quản lý
nguồn) trên xe cung cấp các chế độ khác
nhau mà có thể đảm bảo sử dụng điện áp
cung cáp cho các hộp điều khiển ở các tình
huống riêng biệt một cách hiệu quả.
Chức năng quản lý năng lượng điện trên xe
được tích hợp bên trong hộp đồng hồ Táp
lô.
Có bốn chế độ khác nhau được sử dụng tùy
thuộc vào trạng thái hoạt động của xe.


-





Chế độ nhà máy (Factory Mode)


-

Chế độ nhà máy được kích hoạt
trong suốt quá trình sản xuất lắp
ráp. Tại chế độ này, điện áp cung
cấp được giảm xuống đến mức tối
thiểu bằng cách cho một số Rơ-le
ở chế độ tắt. Khi xe rời nhà máy,
chế độ này phải được chuyển
sang chế độ vận chuyển.



bình

thường

(Normal

Tất cả các chức năng và các hệ
thống điện hoạt động bình
thường.

Chế độ va chạm (Crash Mode)
-

Chế độ vận chuyển (Shipping
Mode)
-


Chế độ
Mode)

Chế độ va chạm sẽ được kích
hoạt khi hộp RCM ghi nhận được
một lực va chạm vào xe thích hợp.
Trên màn hình cụm đồng hồ Táp
lô hiển thị thông tin ngắn
"CRASH".

Sau khi công tắc máy được mở,
"Shipping Mode" được hiển thị
trên màn hình.

Tài li u đào t o k thu t

54

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN




khóa được xác định là phù hợp thì thông tin
này sẽ được cụm Táp lô gởi đến PCM
thông qua cổng giao tiếp HS-CAN.


Các chức năng sẽ được kích hoạt ở
chế độ va chạm "Crash Mode"
-

Khóa cửa trung tâm sẽ được mở
nếu tại thời điểm va chạm các
cửa đang ở chế độ khóa.

-

Đèn báo nguy hiểm (Hazard) sẽ
được kích hoạt.

-

Bơm nhiên liệu điện (áp dụng cho
động cơ xăng) sẽ ngắt.

Mỗi mã chìa khóa nhận diện và xác định
thích hợp thành công thì PCM cho phép
khởi động.
Lưu ý: Các chìa khóa chống trộm cần phải
lập trình lại sau khi thay thế hộp đồng hồ
Táp lô. Vui lòng tham khảo tài liệu liên quan
để được hướng dẫn.

Sau khi RCM được thay thế, chế độ
va chạm sẽ bị hủy ngay sau khi khóa
điện được bật về vị trí "0" và sau đó
trở lại vị trí "II" sau ít nhất 2 giây.

Phải nhấn công tắc Hazard để tắt
đèn tín hiệu Hazard.

Mỗi chìa đều có một chíp phát tín hiệu mã
hóa. " Mã truy cập" này sẽ được dùng trong
quá trình lập trình chìa khóa.
Đối với xe khởi động không dùng chìa
Đối với hệ thống này, chức năng chống
trộm PATs được lưu trữ trong hộp nhận
diện chìa khóa.

Hệ thống chống trộm thụ động PATs

Sau khi nhấn ON, mã chìa khóa sẽ được
xác định. Nếu mã chìa khóa được xác định
là phù hợp thì thông tin này sẽ được hộp
nhận diện chìa khóa gởi đến PCM thông
qua đường truyền HS-CAN.

Đối với các xe dùng chìa khóa để khởi
động
Chức năng PATs được tích hợp trong hộp
đồng hồ Táp lô. Vì vậy bộ phát tín hiệu / thu
tín hiệu được kết nối trực tiếp với nó.

Lu ý: Sau khi thay hộp nhận diện chìa
khóa, tất cả các chìa khóa có sẵn phải
được lập trình lại bởi thiết bị IDS.

Khi xoay chìa khóa sang vị trí ON, một mã

chìa khóa được xác định. Nếu mã chìa

Tài li u đào t o k thu t

55

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
THIẾT BỊ CẢNH BÁO
Vị trí cụm chi tiết

1. Cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía trước
phía ngoài (không áp dụng).

5. Cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau.
6. Chuông hỗ trợ đỗ xe phía trước.

2. Công tắc hỗ trợ đỗ xe.

7. Cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía trước
phía trong (không áp dụng).

3. Chuông hỗ trợ đỗ xe phía sau.
4. Hộp điều khiển hỗ trợ đỗ xe.

Tài li u đào t o k thu t

56


FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Tổng quan
Tổng quan hệ thống cảnh báo

phát hiện chướng ngại vật bởi các
cảm biến sau khoảng 20 giây.

Theo các phiên bản thân xe có thể trang bị:


Chỉ có cảnh báo lùi phía sau (4
kênh).



Có ảnh báo va chạm phía trước và
phía sau (8 kênh).

-

Có công tắc để kích hoạt chế độ hỗ
trợ đỗ xe phía trước bố trí trên Táp
lô.

-


Hệ thống hỗ trợ đỗ xe là một thiết bị
lắp ngoài. Hay nói cách khác, nó
không kết nối với hệ thống cổng dữ
liệu trên xe.

-

Hệ thống hỗ trợ đỗ xe phía sau chỉ
được kích hoạt khi kéo số lùi, hệ
thống hỗ trợ đỗ xe phía trước có thể
kích hoạt bằng cách nhấn công tắc
trên Táp lô.

-

Hệ thống hỗ trợ đỗ xe phía trước và
phía sau sẽ tự động tắt nếu không

Tài li u đào t o k thu t

-

Các cảm biến hỗ trợ đỗ xe phát hiện
được chướng ngại vật ở khoảng
cách 0.8 – 1 mét.

-

Khi phát hiện một chướng ngại vật
sẽ có âm thanh phát ra từ một loa

riêng biệt cho phía trước hoặc phía
sau (tùy thuộc vào chướng ngại vật
phát hiện ở phía trước hoặc phía
sau).

Hướng dẫn sửa chữa
Hộp điều khiển chỉ hỗ trợ đỗ xe phía sau và
hộp điều khiển hỗ trợ đỗ xe phía trước và
phía sau là cùng một loại hộp (giống nhau
về phần cứng). Chỉ có phần mềm là khác
nhau tùy thuộc vào việc lắp hộp này cho
loại nào.

57

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
HỆ THỐNG GIẢI TRÍ VÀ THÔNG TIN
Vị trí cụm chi tiết

1. Bảng hệ thống điều khiển âm thanh.

7. Hộp điều khiển chế độ rãnh
tay/Bluetooth/Điều khiển bằng giọng
nói.

2. Cụm âm thanh.
3. Màn hình hiển thị đa chức năng.


8. Khe cắm thiết bị phụ và USB.

4. Phím điều khiển âm thanh trên vô
lăng.

9. Loa cửa sau.
10. Mic (Gần đèn chiếu sáng nội thất).

5. Loa treb.

11. Nút nhấn điều khiển bằng giọng nói.

6. Loa cửa trước.

Tài li u đào t o k thu t

58

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Tổng quan
Hệ thống giải trí trong xe
Hệ thống âm thanh bao gồm các thành
phần sau đây:


Màn hình hiển thị đa chức năng.




Cụm điều khiển hệ thống âm thanh.



Cụm Audio.



Các loa.



Hệ thống tai nghe không dây với
hộp điều khiển kích hoạt bằng giọng
nói (tùy chọn).



Nút nhấn điều khiển bằng giọng nói.



Cổng cắm AUX ở dầm công xôn
trung tâm (tùy chọn).




với tai nghe không dây / Bluetooth /
Hộp điều khiển bằng giọng nói).


Không trang bị cụm Audio với bàn phím
điều khiển và màn hình tích hợp như một
cụm Audio thông thường. Hệ thống Audio
trên xe này được chia thành 3 hay 4 thành
phần:

Cổng cắm USB ở dầm công xôn
trung tâm (tùy chọn và chỉ kết hợp

Tài li u đào t o k thu t

Nút điều khiển Radio trên tay lái.

59



Cụm Audio.



Bàn phím điều khiển hệ thống âm
thanh.




Màn hình hiển thị đa chức năng.



Tai nghe không dây / Bluetooth /
Hộp điều khiển bằng giọng nói.

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Mô tả cụm chi tiết và hoạt động của hệ thống
Sơ đồ điều khiển

1. Các nút điều khiển âm thanh trên tay
lái.

4. Đồng hồ Táp lô.
5. Màn hình hiển thị đa chức năng.

2. Nút kích hoạt chức năng điều khiển
bằng giọng nói.

6. Cụm Audio.

3. Ăng ten.
Tài li u đào t o k thu t

60


FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
7. Tai nghe không dây / Bluetooth /
Hộp điều khiển bằng giọng nói.

12. Các loa.
13. Loa treb (tùy chọn).

8. Cổng AUX.
9. Cổng USB.

14. Cụm phím điều khiển hệ thống
Audio.

10. MIC.

15. Cảm biến tốc độ bánh xe.

11. Điện thoại (qua Bluetooth).

16. Cụm ABS.

Hoạt động của hệ thống

Cụm Audio được kết nối với hệ thống mạng
đa phương tiện MS-CAN.

Chức năng


Đối với xe không trang bị kết nối không dây.
Cổng AUX được kết nối trực tiếp với cụm
Audio.

Các hộp sau đây giao tiếp với nhau thông
qua hệ thống đa phương tiện MS-CAN:


Màn hình hiển thị đa chức năng.



Cụm Audio.

Hướng dẫn sửa chữa



Tai nghe không dây / Bluetooth /
Hộp điều khiển bằng giọng nói.

Sau khi thay thế cụm Audio, không cần thiết
phải nhập mã đài hay dữ liệu gì cả.

Ngoài ra, cụm phím điều khiển Audio giao
tiếp với màn hình hiển thị đa chức năng qua
đường truyền LIN (local interconnect
network).


Cụm phím điều khiển hệ thống âm thanh
Hình minh họa cho thấy có trang bị thiết bị
điện thoại

Trong hệ thống đa phương tiện, màn hình
hiển thị đa chức năng hoạt động như một
cổng giao tiếp giữa các hộp điều khiển.
Mô tả cụm chi tiết
Cụm Audio

Các loại sau đây được áp dụng:
Cụm Audio được lắp đặt vào trong Táp lô.



Đây chỉ là cụm Radio/CD, chưa bao gồm
bảng điều khiển.

Cụm phím điều khiển không dung
cho điện thoại (tiêu chuẩn).



Cụm phím điều khiển dùng cho điện
thoại (tùy chọn).

Nó được điều khiển thông qua cụm phím
điều khiển Audio.

Cụm phím điều khiển kết nối với màn hình

hiển thị đa chức năng thông qua đường
truyền LIN. Màn hình hiển thị đa chức năng
dạng LIN.

Cụm Audio này không tự chẩn đoán kiểm
tra. Công việc chẩn đoán chỉ có thể thực
hiện bằng thiết bị IDS.
Tài li u đào t o k thu t

61

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN

Màn hình hiển thị đa chức năng

CAN đa phương tiện và đường truyền tốc
độ trung bình của hệ thống điện trung tâm.
Màn hình hiển thị đa chức năng cũng là
thành phần chính của hệ thống đa phương
tiện. Tất cả các chẩn đoán cho hệ thống đa
phương tiện được điều khiển thông qua hộp
điều khiển này.
Nếu màn hình hình hiển thị đa chức năng bị
lỗi hoàn toàn, thì nó không thể thực hiện
chức năng chẩn đoán cho các hộp khác
nằm trong hệ thống đa phương tiện (cụm
Audio, thiết bị kết nối không dây / Bluetooth

/ điều khiển bằng giọng nói).
Hướng dẫn sửa chữa
Hệ thống Audio này không sử dụng mã đài.
Sau khi thay thế màn hình hiển thị đa chức
năng và công tắc máy bật ON thì cần phải
nhập số VIN vào màn hình hiển thị đa chức
năng mới.
Từ đó trở đi, số VIN coi như được đồng bộ
với màn hình hiển thị đa chức năng. Nếu ắc
quy bị tháo hoặc mất nguồn hay vì một lý
do nào khác, rồi sau đó đưa về hiện trạng
ban đầu thì hệ thống âm thanh vẫn hoạt
động bình thường mà không cần phải nhập
bất kỳ mã số nào khác.

A. Màn hình đa chức năng tiêu chuẩn
(màn hình nhỏ).
B. Màn hình đa chức năng tùy chọn
(màn hình lớn).
1. Các nút cài đặt ngày / giờ.

Do đó, không có mã đài cung c p cho
khách hàng.

2. Hiển thị chức năng (Các chức năng:
CD, Radio, Điện thoại, i-Pod®).

Mã đài chỉ được sử dụng khi màn hình hiển
thị đa chức năng này trước đây đã sử dụng
cho xe khác. Trong trường hợp này, xưởng

dịch vụ phải gởi yêu cầu mã đài thông qua
đường dẫn GSEVIN (FordEtis) với số sơ-ri
của màn hình hiển thị đa chức năng.

Lưu ý: Màn hình đa chức năng cỡ nhỏ
không thể thay thế bằng màn hình cỡ lớn.
Điều này sẽ tạo ra lỗi.
Loại màn hình lớn luôn lắp đặt trong xe với
thiết bị không dây, và do đó cũng có bộ điều
khiển kết nối điên thoại trên xe.
Màn hình hiển thị đa chức năng hoạt động
như một cổng giao tiếp giữa hệ thống MS-

Tài li u đào t o k thu t

62

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Hệ thống kết nối không dây với điện thoại
Hình minh họa cho xe tay lái thuận (LHD).

1. Cổng kết nối thiết bị ngoại vi.
2. Cổng kết nối USB.
Dưới đây là các phiên bản kết nối không dây:


Hệ thống điện thoại không dây có Bluetooth, kích hoạt bằng giọng nói và cổng kết nối

USB trực tiếp vào hộp.
-



Đối với phiên bản này, cần thiết phải có một cáp USB chuyên dùng để cài đặt và cập
nhật kết nối chế độ rảnh tay, Bluetooth, kích hoạt bằng giọng nói.

Hệ thống điện thoại không dây có Bluetooth, kích hoạt bằng giọng nói và cổng kết nối
USB, AUX tại dầm công xôn trung tâm.
-

Đối với phiên bản này, tất cả các cập nhật kết nối chế độ rảnh tay, Bluetooth, kích
hoạt bằng giọng nói được kết nối với cổng USB tại dầm công xôn trung tâm.

Cả hai phiên bản đều cần có thẻ nhớ USB để thực hiện cập nhật. Dùng thẻ nhớ, bạn có thể tải
xuống các phần mềm mới nhất từ trang FordEtis và chuyển chúng về xe qua cổng USB.
Hệ thống có thể hỗ trợ kích hoạt bằng giọng nói cho các chức năng sau:
-

Hệ thống âm thanh Audio.

-

Hệ thống điện thoại.

-

Hệ thống điều hòa A/C.


Tài li u đào t o k thu t

63

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG BÊN NGOÀI
Tổng quan
Đèn chiếu sáng phía trước

-

Đèn pha: H1.

Đèn pha dạng thấu kính
Đèn pha dạng thấu kính có những ưu điểm
hơn so với đèn pha thông thường:


Phạm vi chiếu sáng lơn hơn và ánh
sáng tối ưu.



Chùm tia sáng đều hơn.

Đèn sau


1. Đèn chiếu xa (đèn pha).
2. Đèn tín hiệu (xi nhan).
3. Đèn kích thước.
4. Đèn chiếu gần (đèn cốt).
Dưới đây là các loại đèn được sử dụng:
• Đèn pha thông thường với chóa đèn
có dạng phản xạ tự do.
• Đèn pha dạng thấu kính.

1. Đèn tín hiệu (xi nhan).
2. Đèn kích thước / Đèn phanh.

Nguồn phát sáng là loại bóng đèn sợi đốt
thông thường.

3. Đèn lùi.

Các bóng đèn sợi đốt cho đèn cốt và đèn
pha:
-

Đèn cốt: H7.

Tài li u đào t o k thu t

64

FCSD – Ford Vietnam



PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
MẠNG GIAO TIẾP
Mô tả cụm chi tiết và hoạt động của hệ thống
Sơ đồ điều khiển

A. MS-CAN – Hệ thống đa phương tiện.

8. Bộ nhận tín hiệu sóng Radio (thông
qua cổng dữ liệu riêng). Đối với xe
khởi động không dùng chìa.

B. MS-CAN – Hệ thống điện tử tổng
quát.

9. Hộp điều khiển chìa khóa đối với xe
khởi động không dùng chìa.

C. HS-CAN.
D. Điện trở giới hạn.

10. Hộp EATC.

1. Cảm biến trời mưa (LIN).

11. Hộp đồng hồ Táp lô.

2. Cụm Audio.

12. RCM.


3. Hộp điều khiển rảnh tay / Bluetooth /
kích hoạt bằng giọng nói.

13. DLC (giắc chẩn đoán).
14. Máy phát điện (qua LIN).

4. GEM.

15. PCM.

5. Bảng điều khiển Audio (LIN).

16. Hộp ABS/ESP.

6. Màn hình hiển thị đa chức năng.

17. Hộp điều khiển trợ lực lái điện tử.

7. Khóa tay lái điện tử (thông qua cổng
dữ liệu riêng). Đối với xe khởi động
không dùng chìa.

Tài li u đào t o k thu t

18. TCM.
19. Cảm biến gia tốc và tỷ lệ lệch ngang
(thông qua cổng dữ liệu riêng).

65


FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
Hoạt động của hệ thống
Cổng giao tiếp
Có hai hộp sử dụng như cổng giao tiếp:


Hộp đồng hồ Táp lô được dùng như cổng giao tiếp giữa mạng HS-CAN và MS-CAN của
hệ thống điện tử tổng quát.



Màn hình hiển thị đa chức năng được dùng như cổng giao tiếp giữa mạng MS-CAN của
hệ thống điện tử tổng quát và MS-CAN của hệ thống đa phương tiện.

Các điện trở giới hạn
Mỗi hệ thống CAN đều được giới hạn bằng hai điện trở giới hạn.
Mạng giao tiếp bao gồm ba hệ thống CAN:


HS-CAN.



MS-CAN của hệ thống điện tử tổng quát.




MS-CAN của hệ thống đa phương tiện.

Như vậy có tổng cộng 6 điện trở giới hạn.
Các điện trở giới hạn được chia ra như sau:


HS-CAN.
- Một cái bố trí ở PCM.
- Một cái bố trí ở đồng hồ Táp lô.



MS-CAN của hệ thống điện tử tổng quát.
- Một cái bố trí ở đồng hồ Táp lô.
- Một cái bố trí ở GEM.



MS-CAN của hệ thống đa phương tiện.

-

Một cái bố trí ở cụm Audio.

-

Một cái bố trí ở màn hình hiển thị đa chức năng.

Các điện trở giới hạn được mắc song song và mỗi điện trở đều có cùng giá trị điện trở khoảng
120Ω. Tại DLC cho phếp đo được tổng trở của MS-CAN (hệ thống điện tử tổng quát) và HSCAN. Mỗi tổng trở có giá trị khoảng 60Ω.

Các giá trị điện trở có thể đo tại các chân trên DLC như sau:


HS-CAN:
Giữa chân 6 và chân 14.



MS-CAN (hệ thống điện tử tổng quát):
Giữa chân 3 và chân 11.

Tài li u đào t o k thu t

66

FCSD – Ford Vietnam


PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐIỆN
HỘP LƯU TRỮ DỮ LIỆU
Tổng quan
Hộp lưu trữ dữ liệu trung tâm
Nguyên lý ho t đ ng

A. Nguyên lý lưu trữ dữ liệu trước đây.

2. Hộp đồng hồ Táp lô.

B. Nguyên lý lưu trữ dữ liệu trung tâm.


3. Thiết bị IDS.

1. Các hộp điều khiển.

4. CAN.

Một số hộp điều khiển trên xe dùng chức
năng "Module Programing" trên IDS để cấu
hình (chuyển dữ liệu) cho hộp mới.

Tuy nhiên, trong trường hợp IDS không đọc
được như trước đây. Thay vào đó, dữ liệu
được chuyển từ hộp đồng hồ Táp lô vào
hộp điều khiển tương ứng. Quá trình này
chỉ được điều khiển bởi IDS.

Ở đây, dữ liệu từ hộp hỏng được đổ về IDS
và nạp dữ liệu với phiên bản mới có cấu
hình tương tự vào hộp mới.

Ngoài ra, một số mã lỗi xuất hiện và các
hướng dẫn cần thiết cũng xuất ra cho quá
trình thay hộp điều khiển.

Trên xe này sử dụng hộp có chức năng lưu
trữ dữ liệu trung tâm. Trong quá trình sản
xuất, các dữ liệu cần thiết của xe được lưu
vào hộp đồng hồ Táp lô và ở đây dữ liệu
được chuyển đến từng hộp chức năng riêng
qua mạng CAN.


Vì lý do an toàn, tất cả các dữ liệu được lưu
trữ trong hộp đồng hồ Táp lô cũng sẽ được
lưu trữ dự phòng trong hộp GEM. Điều này
được hiểu rằng, khi thay hộp đồng hồ Táp
lô thì IDS sẽ đọc dữ liệu trong GEM và
chuyển dữ liệu này vào hộp đồng hồ Táp lô
mới.

Nếu hộp được thay thế, ngay sau đó các dữ
liệu cần thiết được chuyển đến hộp mới và
sẽ lưu trữ vào hộp lưu trữ trung tâm ở lần
bật công tắc máy kế tiếp.
Tài li u đào t o k thu t

67

FCSD – Ford Vietnam


×