Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

đường lối (sống thử)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.11 KB, 18 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống thực tế này, không có sự thành công nào không g ắn li ền
với sự giúp đỡ, tiếp thu học hỏi, dù lớn hay nhỏ. Trong quá trình h ọc môn:
ĐLCM của ĐCS Việt Nam, em được nhận rất nhiều sự quan tâm, hỗ tr ợ của
cô và các bạn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giảng viên:Trần Mộng
Đầy đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, tâm huyết của mình đến nh ững
đứa học trò thân yêu. Cô luôn hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, s ửa nh ững l ỗi
sai sau mỗi buổi học để giúp em có một bài luận tốt cho mình. Nếu không
có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài ti ểu lu ận này r ất
khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô rất
nhiều- một người lái đò trên dòng sông tri th ức.Và cũng xin chân thành
cảm ơn các bạn đã đóng góp ý kiến, chia sẻ tài liệu c ủa mình cho tôi, luôn
hỗ trợ những lúc tôi gặp vấn đề khó khăn.
Đây có thể coi là bước ngoặc đầu tiên của em đi vào nghiên cứu th ực tế
những vấn đề xã hội, kiến thức của em rất hạn hẹp, gặp nhiều bỡ ngỡ. Và
chắc chắn rằng không tráng khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của cô và các bạn để em có thể mở mang , nâng cao ki ến th ức
của mình trong lĩnh vực nghiên cứu này. Em xin cảm ơn.

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần I. Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài……………………………………………..

2

2.Mục đích nghiên cứu…………………………………………



Phần

3.Khách thể…………………………………………………….

II. Nội

4.Đối tượng…………………………………………………….

dung

5.Kết quả nghiên cứu…………………………………………..
6.Kết luận-đề xuất……………………………………………...
1

1


Chương 1: Khái quát về sống thử……………………………...

2

1.Bối cảnh xã hội……………………………………………

2

2.Khái niệm và thực trạng sống thử…………………………

3


Chương 2: Nguyên nhân và kết quả “sống thử”……………….

3

1.Đối tượng sống thử………………………………………..

3

2.Nguyên nhân sống thử…………………………………….
3.Hậu sống thử………………………………………………
Chương 3: Quan điểm và biện pháp sống thử………………….
Phần III. Kết luận

4
5

Phiếu trưng cầu ý kiến………………………………………….
Tài liệu tham khảo……………………………………………...

7
7
10
11
13
14
17

2

2



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Chúng ta đã quen với các từ “ăn thử”, “uống thử”, “mặc th ử” và bây gi ờ sinh
viên chúng ta đang làm quen với từ “sống thử”. Tại sao không sống thật mà
là sống thử? Bạn có muốn sống thử hay không? Qua cuộc tìm hi ểu cho th ấy
việc sống thử rất phổ biến ở sinh viên nhưng có bền lâu và đi đến hôn
nhân như các bạn đã nghỉ, số liệu thống kê có trên 90% (Th.s Đoàn Anh
Chung) các cặp tan vỡ bởi họ chưa có khả năng tự quyết định cuộc sống
của mình, chưa có công ăn việc làm ổn định và nhiều bạn ch ưa xác đ ịnh
mức độ yêu nghiêm túc để có thể dẫn tới hôn nhân và thăm dò của
VnExpress trên 13.500 độc giả mặc dù được khuyến cáo những cái lợi và hại
song có đến 56% đồng tình với quan điểm sống thử và chỉ 36% không ủng hộ.
với tập quán cũng như phong cách sống của người Á Đông thì con s ố trên
phải chăng là quá lớn?
Cùng với xu thế sống gấp sống thử các đôi bạn trẻ đã v ượt quá tình yêu
của tuổi trẻ, sống “thoáng” hơn so với trước đây họ tìm đến nhau sớm h ơn,
yêu đương sớm hơn, sống thử và thậm chí là có quan hệ tình dục sớm h ơn
mà không nghĩ đến hậu quả đang chờ đón phía trước. Nhưng đối với sinh
viên những con người còn đang sống phụ thuộc rất nhiều vào gia đình l ại
đang phải học tập cho tương lai mai sau thì việc sống th ử liệu có th ực s ự là
phù hợp ?
2.

Mục đích nghiên cứu


Mọi sự vật tồn tại luôn có hai mặt: “sáng” và “tối” đối với ch ủ th ể cũng nh ư
không gian văn hóa. Đề tài nghiên cứu nh ằm cung cấp cái nhìn toàn di ện
nhất về tính trạng sống thử của giới trẻ, cùng với đó là các ý kiến phân tích
giúp chúng ta thấy được các mặt “tốt” và “xấu” của vấn đề này để có đ ược
cách nhìn nhận và hành động phù hợp, đúng đắn.
3.

Khách thể


Khách thể đó là những sinh viên từ năm nhất đến năm tư c ủa tr ường Đ ại
Học Trà Vinh.
4.

Đối tượng

Vấn đề sống thử của sinh viên Đại Học Trà Vinh

5.

Kết quả nghiên cứu

Việc nghiên cứu vấn đề sống thử trong những năm trở lại đây sử dụng
nguồn tài liệu và ý kiến trên các báo và các diễn đàn sinh viên, như vậy
giúp chúng tôi có thể tập trung nghiên cứu từng vấn đ ề c ụ th ể nh ư: th ực
trạng của vấn đề sống thử trong giới trẻ ; các ý kiến của sinh viên, các
chuyên gia, của cả xã hội về vấn đề này…Và giúp chúng tôi có s ự đánh giá
và nhìn nhận chính xác.
6.


Kết luận – đề xuất

Khi một xã hội phát triển đến mức nào đó thì nh ững hệ l ụy kèm theo th ật
không ít. Họ đến với sống thử khi hành trang kinh nghiệm ch ưa có đ ủ, đ ể
lại hậu quả lớn cho cuộc đời. Nhưng cũng phải công nhận rằng cũng không
ít trường hợp sống thử mang lại hạnh phúc và niềm vui trong cu ộc sống, vì
thế nếu hai người trưởng thành thật sự yêu nhau và quy ết định sống th ử
thì chúng ta cũng nên tôn trọng họ. Vì ở một khía cạnh nào đó, s ống th ử là
mức cao nhất của sự “tìm hiểu”. Vấn dề sống thử không phải chỗ đúng hay
sai mà ở chỗ mỗi người phải có trách nhiệm về hành động, quy ết định của
mình, bên cạnh đó gia đình, nhà trường và xã h ội c ần ph ải quan tâm h ơn
về việc giáo dục sinh lý cũng như tình cảm giới trẻ ngày nay.


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ SỐNG THỬ
1. Bối cảnh xã hội
Hiện nay trong xã hội của chúng ta có rất nhiều v ấn đ ề gây nh ức nh ối
trong cộng đồng và một trong số đó là hiện tượng các đôi b ạn tr ẻ khi yêu
nhau đã dọn về sống chung và sinh hoạt nh ư nh ững cặp v ợ ch ồng mà
không hề có một tờ hôn thú hay sự ràng buộc nào gi ữa hai ng ười. Hi ện
tượng này đang trở thành một trào lưu rất thịnh hành trong gi ới trẻ nh ư là
những công nhân lao động xa nhà và đặc biệt là một bộ ph ận đông đ ảo
các bạn sinh viên. Hiện vấn đề này đang thu hút đ ược r ất nhi ều s ự quan
tâm của dư luận mà nhiều nhất là các bạn sinh viên và nó cũng đ ược đem
ra tranh luận hết sức sôi nổi trên các diễn đàn và cũng đã tiêu tốn không ít
giấy mực của các nhà báo. Mô hình trung nó đã tr ở thành m ột đề tài nóng,
một thứ “mốt” lan truyền đi với tốc độ chóng mặt với tên gọi là “Sống th ử”
hay còn gọi là “góp gạo thổi cơm chung”. Có lẽ chúng ta sẽ nghĩ r ằng cụm t ừ

“Sống thử” vốn dĩ không có trong từ điển Việt Nam và đúng là nh ư v ậy
trong văn hoá Việt thì sống thử là một khái niệm còn khá m ới mẻ tuy nhiên
nó đã xuất hiện từ lâu ở các nước phương Tây trong thập niên 60-70 c ủa
thế kỉ trước, bắt nguồn từ cuộc cách mạng tình dục. Và đến khi n ước ta
trên bước đường mở cửa hội nhập với thế giới thì những giá trị văn hoá,
phong tục lối sống của nước ngoài cũng theo đó du nh ập vào trong n ước
và sống thử cũng không ngoại lệ cùng với sự phát tri ển c ủa công ngh ệ
thông tin thì việc cập nhật hay tiếp cận những điều mới mẻ của con người
lại càng dễ dàng hơn, nên việc lối sống này đang ngày càng tr ở nên ph ổ
biến trong giới trẻ đó là điều hiển nhiên. Tuy nhiên, dưới góc nhìn c ủa


nhiều người thì lối sống kiểu Tây này hoàn toàn không phù h ợp v ới văn
hoá sống cũng như những giá trị truyền thống lâu đời trong mối quan h ệ
nam nữ, vợ chồng của người phương Đông nói chung và người Việt nói
riêng, sống thử sẽ làm mất đi những giá trị của tình yêu khiến cho tình yêu
không còn đẹp không còn trong sáng hơn n ữa tình yêu trong sống th ử luôn
đi cùng với tình dục và có lẽ nhiều bạn trẻ sống th ử mà m ục đích ch ưa h ẳn
hoàn toàn là vì yêu, mà một phần là để thoả mãn nhu cầu bản thân, đi ều
đó đã làm thay đổi bản chất vốn có của một tình yêu đích th ực. Nh ưng
cũng có nhiều ý kiến cho rằng sống th ử là điều bình th ường, hai ng ười
thích nhau, yêu nhau rồi họ dọn về sống chung nếu h ợp thì ti ếp t ục m ối
quan hệ còn không thì chia tay mà không cần đối ph ương có trách nhi ệm
với mình, theo họ xã hội ngày càng phát triển thì con người cũng có nh ững
cách sống và suy nghĩ thoáng hơn trong các vấn đề nh ất là mối quan h ệ
nam nữ. Và sống thử là một lối sống hiện đại đậm chất thực tế ch ứ không
phải là một tệ nạn, một lối sống thiếu lành mạnh như mọi người nghĩ và
họ mong rằng xã hội sẽ không còn phê phán mà sẽ dần ch ấp nh ận l ối s ống
này.
2. Khái niệm và thực trạng sống thử

2.1 Khái niệm “Sống thử”
Sống thử là việc hai người khác giới về sống chung nh ư v ợ ch ồng mà
không đăng kí kết hôn.
2.2Thực trạng hiện tượng “sống thử”
Mặc dù mới xuất hiện ở nước ta không lâu (ch ỉ m ới bắt đầu t ừ nh ững
năm 90 trở lại đây) nhưng sống thử đã trở nên rất phổ biến nh ất là ở các
thành phố lớn, các khu công nghiệp. Sống thử đã và đang trở thành một
vấn đề gây ra nhiều sự tranh cãi, có nhiều luồng ý kiến trái chiều v ề hi ện
tượng này có nhiều ý kiến tán thành nhưng cũng không ít ý ki ến ph ản đ ối
mạnh mẽ. Những người phản đối sống thử cho rằng đây là một lối sống
thực dụng, học đòi theo mốt chứ không hề có định h ướng gì cho t ương lai


sau này, đó là một cuộc sống không lâu bền vì h ầu h ết sau m ột th ời gian
sống chung tạm bợ, những mâu thuẫn va chạm trong cuộc sống hằng ngày
dễ làm người ta trở nên mệt mỏi, nhất là những cặp sinh viên sống th ử họ
còn mang theo những áp lực của việc học hành cùng với nỗi lo c ơm áo g ạo
tiền khiến cuộc sống càng thêm bức bối, hơn nữa sống thử đơn giản là đ ể
tìm hiểu khám phá lẫn nhau nên cuộc sống vẫn ch ưa có m ục đích hay
hoạch định gì rõ ràng. Chính vì thế khi gặp khó khăn, nh ững v ấn đ ề đáng ra
hai người có thể cùng giải quyết thì họ lại dễ dàng buông xuôi mọi việc và
kết quả cuối cùng là đường ai nấy đi. Điều đó nói lên s ống th ử là l ối s ống
mà hai người không hề có trách nhiệm thật sự với nhau và cũng không có
gì đảm bảo cho cuộc sống sau này của họ (vốn dĩ sống th ử không đ ược
pháp luật công nhận). Ngược lại cũng có nhiều người cho rằng sống th ử là
lối sống hiện đại hợp thời, chỉ có sống thử mới hiểu hết tính cách c ủa
nhau, có như thế cuộc sống sau này mới tốt đẹp. Ngoài lý do đ ể hi ểu nhau
hơn , sau này kết hôn sẽ không ân hận vì chọn nhầm ng ười thì còn có
nhiều nguyên nhân để sống thử như: không bị ràng buộc về pháp l ; không
nặng nề về lương tâm và nghĩa vụ như hôn nhân, trong khi lại đ ược tho ả

mãn nhu cầu tình cảm, hơn nữa còn tiết kiệm được chi phí sinh ho ạt.
Ngoài ra khi sống thử , hai bên có thể chia tay bất cứ khi nào c ảm th ấy
không hợp để đi tìm người khác , và còn muôn vàn lí do khác đ ể h ọ quy ết
định sống thử. Chính vì thế đã có rất nhiều cuộc khảo sát v ới câu h ỏi đ ặt
ra là “Có nên sống thử hay không?” được thực hiện và kết quả mang lại khá
nhiều sự bất ngờ! Theo thống kê trong số 13500 người tham gia trắc
nghiệm trực tuyến với câu hỏi: “Có nên sống th ử?” thì có đến 7600 ng ười
chiếm 56% đồng tình với việc sống thử, chỉ có 36% là không ủng h ộ


Còn có rất nhiều những cuộc khảo sát khác nhưng nhìn chung s ố l ượng
người ủng hộ việc sống thử luôn tương đương họăc cao h ơn số l ượng
người phản đối. Qua đó có thể thấy rằng một lối sống mới đang d ần đ ược
hình thành trong xã hội đặc biệt là trong giới trẻ hiện nay.
CHƯƠNG 2
NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ “SỐNG THỬ”
1. Đối tượng sống thử
Họ là những người sống xa nhà như:


Công nhân, nhân viên sống ở các khu nhà trọ. Họ làm việc trong các
xưởng, xí nghiệp, các khu nhà trọ.



Học sinh, sinh viên xa nhà, sống khu nhà trọ.



Và một thành phần khác chiếm số ít, là những người có nhu cầu về tình

cảm.
2. Nguyên nhân sống thử:

Do đâu mà những cặp yêu nhau muốn sống thử trước hôn nhân?
2.1 NGUYÊN NHÂN SÂU XA ảnh h ưởng b ởi n ền văn hóa ph ương Tây.
Nói về ảnh hưởng của văn hóa phương Tây , sự t ương tác và giao l ưu
văn hóa là bình thường, phổ biến thông qua các kênh thông tin nh ư: báo
chí, phim ảnh, internet,... Từ đó, chung sống nh ư vợ chồng tr ước hôn nhân
xuất hiện và tập trung chủ yếu tại khu vực đô thị, các dãy trọ sinh viên, dãy
trọ công nhân,.... Hiện tượng này bị coi là lệch chuẩn trong văn hóa Vi ệt
Nam. Vậy phải chăng do người phương Tây thoải mái nên coi đó là bình
thường? Nhưng nếu như vậy thì nỗi đau khổ, thiệt thòi của ng ười ph ụ n ữ
cũng bình thường? Rồi hệ quả của những mối tình không đến đích ph ải
trả giá bằng nước mắt, thậm chí mạng sống cũng bình th ường? …Ch ưa
hẳn là vậy! Vì mỗi quốc gia đều có m ột th ước đo đ ạo đ ức khác nhau nói


đúng hơn là một nền văn hóa riêng biệt chính vì thế đối với h ọ chuy ện này
xảy ra ở con số tối thiểu!
Tại Việt Nam thì ngược lại, đối với một đất n ước đang phát tri ển thì
việc hội nhập cái mới đan xen cái đã có sẵn là không tránh kh ỏi, chính vì
thế sẽ tồn tại sự mâu thuẫn giữa thói quen và văn hóa. Văn hóa của chúng
ta mang nặng tư tưởng của Khổng giáo, đề cao sự thủy chung, phê phán
hôn nhân không giá thú, gán cho người phụ nữ những định chế kh ắt
khe,...Nhưng thói quen của người Việt lại là sự tùy tiện, phó m ặc, thi ếu
trách nhiệm trong cuộc sống và sự tính toán, cân nhắc không kỹ l ưỡng. T ư
duy nông nghiệp để lại cho ta tâm lý không cần quá chính xác(ra đ ồng lúc
nào cũng được, cấy hái không hôm nay thì ngày mai, đ ược mùa hay m ất
mùa là do ông trời,...). Rồi tư tưởng làm việc tập th ể, ch ịu trách nhi ệm cũng
không muốn chỉ đích danh(các từ "chúng tôi, chúng ta" đ ược dùng r ất

nhiều thay vì chỉ dùng chữ "tôi",...) Nỗi lo về bổn ph ận trách nhi ệm b ằng
hình thức này hay hình thức khác đã đi vào cuộc sống tr ước hôn nhân. R ồi
sự thiếu tính toán cho tương lai, cung cách "ăn xổi ở thì" cũng là nguyên
nhân dẫn tới cái chết yểu cho tình yêu đôi lứa.
Ở nước ngoài, trước khi sinh sống với nhau họ rất thẳng th ắn khi nói v ề
vấn đề kinh tế, vấn đề trách nhiệm, và những khả năng khi kết thúc m ối
tình để ai cũng thoải mái, cũng hình dung được kết quả sau cùng. Còn t ại
nước ta, do văn hóa nên chuyện tiền bạc các cặp đôi rất ngại đề cập, cũng
do văn hóa nên những mối tình đều được lý t ưởng hóa. Khi yêu các thanh
niên luôn mơ mộng và sẵn sàng thề thốt, cùng nhau tưởng t ượng xây dựng
lên một gia đình lý tưởng sau này... Và rồi (chiếm số đông trong những cặp
sống thử) khi đã có chút thất vọng thì thói quen tùy tiện cùng tâm lý s ợ
trách nhiệm bắt đầu lên tiếng...


Có thể nói, sự du nhập lối sống phương Tây là tiền đ ề, là đ ốm l ửa. Và
chính thói quen tùy tiện cùng tâm lý sợ trách nhiệm là quan tr ọng, là ch ất
xăng làm ngọn lửa thêm to... "Sống thử" trở thành một hiện tượng xã h ội
tại Việt Nam (bị phê phán, lo lắng nhiều) có nguyên nhân từ s ự mâu thuẫn
trong chính văn hóa Việt Nam thời kì mở cửa, hội nh ập.
2.2NGUYÊN NHÂN CỤ THỂ
2.2.1 Trước hết là nguyên nhân kinh tế:
Giải pháp "góp gạo thổi chung" nhằm giảm sinh hoạt phí . Ở với nhau,
những gì của anh là của em, của em là của anh... "tất c ả" (!).
Vậy, những chi phí đó là gì?


Nếu 2 người ăn riêng ở hai nơi, số tiền chi ra nhiều h ơn




Nếu không sống chung, họ (nhất là con trai) sẽ ph ải chi m ột kho ảng
"tình phí" không nhỏ so với "túi tiền" có giới hạn của họ.



Giảm hao mòn thể lực. Phải qua lại, phải "đ ưa-đón" mỗi lần muốn
hẹn hò, hơi bị vất vả...
2.2.2 Và chốn hẹn hò.



Vào quán mãi thì tốn kém, ra công viên thì... đang "vi vu" các bác b ảo v ệ
làm "mất hứng", không kín đáo thì mấy tay nhà báo, bloggers chuyên săn
ảnh độc... ghi hình rồi tung lên mạng như vừa qua thì có mà chui xu ống
lỗ. Vào khách sạn, nhà nghĩ mỗi lần "muốn yêu" thì... có mà "viêm màng
túi". Ra bụi rặm thì nguy hiểm quá, kiến cắn chết. Với lại, đâu ph ải ch ỗ



nào cũng có khoảng đất tốt để "tèng, téng, teng..." đâu.
Do đó, việc "sống chung" cũng giải quyết được "chướng ngại" này.
Phòng ta , ta tự do "vi vu"... thâu đếm suốt sáng, tr ời long đ ất l ở... cũng
chẳng ai phiền hà, ai ghi hình (trừ chính ta)...




2.2.3 Nhưng nguyên nhân chính yếu vẫn là “tình c ảm”
Sống chung để được "bên nhau" mỗi ngày. Đây là "nhu c ầu" cao nh ất

của động cơ muốn "sống chung trước khi cưới". Nhất là phía con trai. Có
một thực tế đến mức "thực dụng" là không ít các bạn trai "muốn" s ống
chung vì mình "được lợi" hơn... nếu kết quả "test th ử" cho ra "sản ph ẩm
thí nghiệm" bị lỗi, họ sẽ cho nó vào sọt rác ký ức, bản thân h ọ ch ẳng
mất gì. Vậy, con trai được gì? Các bạn hãy đọc ph ần "Được gì? Và, m ất



gì?"... để biết.
Để "test thử" xem chàng hay nàng có "hợp tông" với mình không... ch ứ
rủi không biết "tông" của người ta thì sau này "bản nhạc" c ủa h ạnh phúc
gia đình bị lỗi nhịp. Nên, các cặp yêu nhau "test trước" cho chắc ăn. Lý do
này nghe qua dường như là NGUYÊN NHÂN CHÍNH Y ẾU đ ể "h ợp lý hóa"
nhu cầu của tự thân con người trong xã hội hiện đại, song đ ộng c ơ th ật
sự vẫn nằm ở nhu cầu thúc đẩy của "tình dục" . Tình yêu phát sinh tình
dục. Thực tế, những cặp quyết định "sống chung trước hôn nhân", phần
lớn có nhu cầu muốn luôn được "bên nhau" rất cao. Điều tr ước tiên
khiến họ quyết định "sống thử" là họ muốn được thỏa mãn nhu cầu
tình dục. Tại sao?
Hãy ghé thăm một khu sống thử không hôn thú nhà tr ọ sinh viên và

không khỏi chạnh lòng khi nhìn cuộc sống tạm b ợ ấy. Th ấp thoáng trong
những căn phòng trọ là bóng dáng của những chiếc xe đ ạp, xe máy đ ủ lo ại,
đa phần biển số tỉnh. Thế nhưng, nói cho cùng, cuộc sống th ử của sinh
viên, xa gia đình dường như chẳng mấy khó khăn ngoài chuy ện ph ải lo
cơm áo, gạo tiền đủ cho hai người và tránh ánh nhìn kì thị của xã h ội.
3.Hậu sống thử:
Vậy họ được gì và mất gì?
3.1Tích cực:
Khi tìm hiểu về sống thử thì chúng tôi đều nhận thấy rằng h ầu hết ở

những người sống thử muốn có được những thứ họ cần ở người mình yêu :




Phụ nữ thường có xu hướng coi sống thử là một bước đệm nhằm tiến
tới hôn nhân, trong khi đàn ông chỉ coi chuyện đó là một cái gì đó h ọ
muốn thử trước khi đưa ra bất kì một hứa hẹn nào đó!



Nhiều bạn có suy nghĩ tương đối hiện đại, phóng khoáng cho r ằng:
“Sống thử cùng nhau có thể giúp hai bên hiểu về nhau nhi ều h ơn, giúp
hiểu được những tính cách, lối sống đang hé lộ dần. Sống th ử còn có th ể
tránh cho người trong cuộc những tổn thương, phiền ph ức nếu hai bên
không hợp nhau, muốn chia tay. Nó không rắc rối như đã kết hôn”…
3.2Tiêu cực:
Bên cạnh những lợi ích thì tác hại vẫn luôn là mối hiểm h ọa đối v ới

những người “sống thử” .Phải chăng những người “sống th ử” ch ưa th ấy
hết được cái giá họ phải trả đắt đến thế nào ? Mười tác h ại chính mà
người “sống thử “ thường gặp là:
(1).Bạn tự bôi lên mình một vết nhơ mà sẽ chẳng bao giờ bạn gột sạch
được. Không ít người bị rơi vào trầm cảm, lo lắng, sợ sệt sau “l ần đầu
vụng trộm” ấy. Các bạn gái có xu hướng mất niềm tin vào đàn ông b ởi cho
rằng họ là “loài động vật” khát sex, còn các bạn nam thì l ại có cái nhìn
thiếu tôn trọng hơn với phái nữ vì “Cô ấy dễ dãi quá ch ừng”.
(2).Sau khi trót tin tưởng vào những lời hứa hẹn ngọt ngào c ủa đ ấng mày
râu về việc “Chúng mình chắc chắn sẽ cưới nhau”, nhiều bạn gái r ơi vào
tình trạng hoang mang tột độ khi chàng “trở mặt”, cao chạy xa bay còn

mình thì đau đớn mang bụng bầu đi phá.
(3).Chưa biết chừng, ngay từ “lần đầu” ấy, bạn bị mắc một (hoặc một vài)
chứng bệnh lây lan qua đường tình dục k ể cả khi đã hem biện pháp b ảo
vệ. Hậu quả để lại trên vùng kín chưa đau đớn bằng sự h ốt hoảng v ề
lương tâm.
(4).Các bạn gái có nguy cơ trở thành mẹ trẻ khi còn quá non n ớt khi nuôi
nấng một sinh linh.


(5).Khi bạn đang mang tiếng “mất zin” rồi thì bạn cũng m ất đi c ơ s ố chàng
trai theo đuổi. Điều đó đồng nghĩa với việc c ơ h ội đ ể b ạn tìm đ ược m ột
người đàn ông tốt cho mình cũng ít đi.
(6).Không ít bạn gái trở nên bất cẩn, buông xuôi và sa vào l ối sống b ừa bãi
sau khi “chẳng còn gì nữa để mất”. Đó không phải là cá tính, không ph ải là
phong cách, mà đó là nguy cơ hủy hoại tương lai.
(7).Đêm tân hôn sẽ không còn là đêm thiên đường v ới biết bao h ồi h ộp ch ờ
đợi nữa. Giây phút làm vợ làm chồng mất đi tính ch ất thiêng liêng và ng ọt
ngào chỉ bởi vì bạn là người giàu kinh nghiệm tình trường.
(8).Bạn gái có chịu được cảnh kể từ sau khi “tin t ức về cái đêm hôm ấy là
đêm gì” lan truyền, nhiều người đàn ông xung quanh sẽ có xu h ướng nhìn
bạn như một món mồi ngon cho cơn khát tình dục của h ọ
(9).Bố mẹ bạn đến một ngày nào đó sẽ biết được điều này. Và cu ộc s ống
của bạn chắc chắn sẽ có một vài xáo trộn lớn khi mà những người thân
thiết và yêu thương bạn nhất trở nên mất niềm tin phần nào đó vào b ản
lĩnh của bạn.
Qua vấn đề “lợi ích” và “ tác hại” nói trên cho ta thấy con người v ẫn rất
kém trong ý thức trách nhiệm đối với bản thân , gia đình và xã h ội . Qua đó,
cần phải có những hướng giải quyết cho vấn đề cấp bách này!
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ BIỆN PHÁP

Nhìn chung, sống thử có thể được nhận xét trên các bình diện sau:
1. Tính nhân sinh: Sống thử là một trong những hoạt động của con ng ười.
2. Tính lịch sử: Sống thử đã xuất hiện từ khá lâu ở các n ước ph ương Tây
nhưng ở Việt Nam thì mới xuất hiện từ những năm 90 trở lại đây.
3. Tính giá trị: "sống thử" bù đắp tình cảm, làm mất đi cảm giác cô đ ơn,
"góp gạo thổi cơm chung" đem lại lợi ích về kinh tế, giảm các khoản
"tình phí", đáp ứng nhu cầu tình cảm và tình dục.


4. Tính hệ thống: "Sống thử" gần đây xuất hiện rất nhiều ở gi ới sinh viên
và công nhân. "Sống thử" còn được coi là "mốt", hay còn là phong trào
"sống thử".
Trong thời gian gần đây, hiện trạng " sống thử" ở Việt Nam khá ph ổ
biến. Báo chí và dư luận đã nói khá nhiều v ề v ấn đ ề này. Ở các n ước
phương Tây, "sống thử" được coi là chuyện rất bình th ường. Còn ở các
nước phương Đông, thì "sống thử" là một vấn đề gây ra nhiều tranh cãi.
Nhiều người gọi đây là vấn đề nhức nhối, có người chấp nh ận, có ng ười
không và hiện nay vấn đề này vẫn chưa được xã h ội công nh ận.
Về phía người viết, chúng tôi không ủng hộ hay cổ súy sống th ử, nh ưng
nếu hai người trưởng thành thực sự yêu nhau quyết định sống th ử thì
chúng ta cũng nên tôn trọng họ.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu nhóm chúng tôi có ph ần nghiêng v ề
quan điểm không nên sống thử. Mặc dù sống th ử dần được xã hội nhìn
nhận với con mắt thông cảm hơn. Thế nhưng đó cũng không ph ải là lý do
để các bạn trẻ có thể đơn giản hóa chuyện này. Các bạn trẻ đang yêu nên
cân nhắc kỹ để không chỉ bảo vệ được tình yêu mà còn c ả t ương lai phía
trước.
Nhìn chung vấn đề sống thử không còn là một đề tài m ới và nó đã thu
hút đươc sự quan tâm của mọi người trong xã hội. Đối v ới vấn đ ề này có

rất nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau. Có quan điểm đồng tình ủng hộ
với cách nhìn “thoáng”, bên cạnh đó là quan điểm không đ ồng tình, ph ản
đối với cách nhìn theo truyền thống văn hóa phương Đông.
Chính bởi vì những lí do nêu trên nên nhóm chúng tôi đã ch ọn đề tài
sống thử nghiên cứu. Một mặt là giúp chính mình có cái nhìn hoàn thi ện
hơn, sâu sắc hơn về này. Mặt khác là để giúp cho các bạn h ọc sinh, sinh
viên có thêm một nguồn tài liệu để nghiên cứu, để suy ngẫm và t ự bảo vệ
mình khỏi những sai lầm không đáng có.


Đề tài này đã được nhóm chúng tôi nghiên cứu, sau đó t ự biên so ạn l ại
bằng cách hiểu và ngôn từ của mình. Nhằm để người đ ọc d ễ hi ểu và ti ếp
cận vấn đề dễ hơn, nhất là đối với sinh viên hiện nay. Các bạn có th ể tham
khảo và tìm đọc những tài liệu mà chúng tôi đã sưu tầm đ ược trong
khoảng thời gian nghiên cứu đề tài này, theo số liệu thu th ập có h ơn 80%
sinh viên đã có bạn tình, sống th ử gần 50%, và việc sông th ử 100% là nhà
trọ. Hầu hết ai cũng hiểu sơ lược về sống thử nhưng tất cả đều đi đến
việc này do sự tin tưởng nhau trong tình cảm.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Các bạn sinh viên thân mến!
Chúng tôi là sinh viên trường đại học Trà Vinh. Hiện tại nhóm chúng tôi
đang làm đề tài nghiên cứu về “vấn đề sống thử của sinh viên tại Trà Vinh”.
Để tìm hiểu rõ nhận định của các bạn sinh viên về việc sống thử, nhóm
chúng tôi đã thực hiện bài khảo sát này. Rất mong nh ận đ ược s ự h ợp tác
của các bạn để nhóm chúng tôi có thể hoàn thành tốt đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn!
Họ tên (không bắt buộc):
Giới tính:
 Nam


 Nữ

Tuổi:
Quê quán:
Hoàn cảnh gia đình:
 Khá giả

 Khó khăn

 Bình thường

 Khác

Hiện nay bạn đang sống ở:
 Kí túc xá

 Nhà người thân

 Nhà trọ

 Sống cùng gia đình

 Khác
Bạn có đi làm thêm không:


 Có

 Không


1.Bạn có quan tâm đến vấn đề sống thử không?
 Có

 Không

2.Theo bạn sống thử là lối sống như thế nào?
 Lành mạnh

 Bình thường

 Không lành mạnh
3.Bạn biết về sống thử qua đâu?
 Từ người lớn

 Qua sách báo,Internet

 Bạn bè

 Môi trường giáo dục

4.Theo bạn nguyên nhân dẫn đến sống thử là:
 Do sự tác động từ phía người yêu
 Do thấy bạn bè sống thử nên cũng muốn thử cho biết
 Do sự thiếu thốn trong tình cảm ,sống thử để dễ dàng quan tâm và chia
sẻ trong cuộc sống
 Để tự khẳng định mình
 Khác
5.Theo bạn sống thử ảnh hưởng như thế nào đến việc học tập ?
 T ốt


 Bình thường

 Xấu
6.Hậu quả của việc sống thử khi hai người chia tay là:
 Có thai ngoài ý muốn

 Suy sụp tinh thần ,mất niềm tin vào cuộc

sống
 Học hành sa sút

 Ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân sau này

 Khác
7.Theo bạn để tránh những hậu quả không mong muốn do sống thử gây
ra ,bạn nên làm gì?
 Hai bạn nên có một tình yêu chân chính
 Nên áp dụng những biện pháp quan hệ tình dục an toàn


8.Vui lòng cho biết bạn có người yêu chưa?
 Có

 Chưa

8.1.Hai bạn quen nhau bao lâu rồi? (nếu có)
 Dưới 3 tháng

 6 tháng- 1 năm


 3-6 tháng

 Trên 1 năm

8.2.Hai bạn có từng nghĩ đến việc sống thử chưa?(nếu có)
 Có

 Chưa

8.3.Sau này khi có người yêu , nếu người yêu bạn đề ngh ị sống th ử thì b ạn
có đồng ý không? (nếu chưa)
 Có

 Có thể

 Không

9.Khi việc sống thử không hoà hợp, 2 người chia tay thì ai sẽ là ng ười ch ịu
hậu quả?
 Nam

 Nữ

 Cả hai.

10.Theo bạn sống thử có nên cho gia đình biết không?
 Có

 Không.


11.Nếu gia đình bạn biết bạn sống thử thì bạn có suy nghĩ nh ư th ế nào?
 Mặc kệ
 Khác

 Cảm thấy buồn

………………………………………………………………………

12.Thái độ của gia đình bạn sẽ như thế nào nếu họ biết bạn sống th ử?
 Đồng tình.
 Khác

 Phản đối.

………………………………………………………………………

13.Khi sống thử bạn có ngại ngùng với bạn bè không?


 Có

 Không

 Hơi e ngại nhưng lâu rồi cũng thành quen

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sống thử dưới góc nhìn của các nhà Xã hội , Văn hóa, vietbao.vn,
08/03/2011.


2.

Phũ phàng chuyện sống thử của sinh viên , VNN , eva.vn,
10/03/2011.

3.

Sinh viên sống thử “hành” SV sống trọ , Dân Trí , 2sao.vn,
01/06/2011.

4.

Tổ ấm của các đôi uyên ương , Vietnamnet , Newzing.vn, 9/05/2011.

5.
6.

Lao lực vì sống thử , VTC , chaobuoisang.net, 22/10/2011.
Sống thử, Thúy An, girlspace.com.vn, 20/07/2011.

7.

Sống thử, tôi không muốn đánh cuộc, tuoitre.vn, 01/07/2009

8.

Báo dân trí Vnexpress

9.


Bách khoa toàn thư Wikipedia



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×