Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại thương Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.02 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THU HIỀN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THU HIỀN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thu Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................3
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...................................................................................3
Kết cấu của luận văn...............................................................................................................3
Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................................................4

CHƯƠNG

1


LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA...............................................5
CHƯƠNG

2

THỰC TRẠNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NGÃI................................32
CHƯƠNG

3

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NGÃI.............57
KẾT LUẬN....................................................................................................80

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

RRTD

Rủi ro tín dụng

TDN

Tổng dư nợ

TMCP


Thương mại cổ phần

WB

Ngân hàng thế giới

VCB

Vietcombank

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTXNK

Thanh toán xuất nhập khẩu

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
2.1
Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai
đoạn 2009 – 2011


Trang
Error:
Referen
ce
source
not

2.2

Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh giai
đoạn 2009 – 2011

found
Error:
Referen
ce
source
not

2.3

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn
2009 -2011

found
Error:
Referen
ce
source

not

2.4

Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2009 –
2011

found
Error:
Referen
ce
source
not

2.5

Bảng tổng hợp xếp loại khách hàng DNNVV

found
Error:


2.6

Bảng trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2009 –
2011

Error:
Referen
ce

source
not

2.7

Bảng dư nợ quá hạn phân theo nhóm nợ giai
đoạn 2009– 2011

found
Error:
Referen
ce
source
not

2.8

Nợ quá hạn phân theo loại cho vay, thành phần
kinh tế giai đoạn 2009 – 2011

found
Error:
Referen
ce
source
not
found


1


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những
năm qua ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại cũng chuyển mình và
có những bước phát triển vượt bậc là một trong những kênh dẫn vốn quan
trọng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền
kinh tế để đạt đến thành công của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi ro từ
hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của ngân hàng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói chung những năm qua phát
triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn
cho nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh
mẽ trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là một thành phần kinh tế quan trọng
trong quá trình phát triển đó. Với đặc thù năng động, linh hoạt và thích ứng
nhanh với các thay đổi của thị trường. Các doanh nghiệp này cũng đã tạo số
lượng việc làm đáng kể góp phần giải quyết các vấn đề xã hội và xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, muốn đứng vững và lớn mạnh các doanh nghiệp nhỏ
và vừa cũng phải đối mặt với những yêu cầu cạnh tranh rất khắc nghiệt trong
nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy các doanh nghiệp này cần có một
nguồn tài chính lớn do đó vai trò tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của
doanh nghiệp nhỏ và vừa là vô cùng cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về vấn
đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng cho phù hợp,
hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất có thể. Trong hoạt động Ngân hàng, tín dụng
nói chung và tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là hoạt động
đem lại doanh thu cao nhất, tuy nhiên hoạt động này cũng chứa đựng nhiều


2


rủi ro nhất, hiện nay rủi ro tín dụng đã trở thành vấn đề nổi cộm, là nổi lo của
các ngân hàng thương mại và ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh
Quảng Ngãi cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trước thực trạng như vậy
đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần có những giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,
một thành phần kinh tế đang giữ vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết trên và tình hình hoạt động tín dụng
thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Quảng Ngãi tác giả
tiến hành nghiên cứu đề tài:" Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi
nhánh Quảng Ngãi"
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, vận dụng vào tình hình thực
tiễn của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Quảng Ngãi,
đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế trong công tác hạn chế rủi
ro tín dụng đối với DN nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Quảng Ngãi. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương chi nhánh Quảng Ngãi.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu rủi ro tín dụng nói chung, rủi ro tín dụng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa nói riêng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Quảng Ngãi.
-

Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào rủi ro tín dụng

đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với



3

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 – 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử; nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy
phạm pháp luật, phương pháp thống kê, phân tích số liệu, phương pháp so
sánh, đối chiếu, suy luận.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng đối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa và công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạn chế
rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

-

Chương 2: Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Quảng
Ngãi.


4

Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài và bài báo có nội dung chính liên quan đến vấn đề tác giả đang
nghiên cứu là luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hiệp thực hiện tại trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hồng Châu
được thực hiện tại trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và bài
báo của tác giả ThS. Đỗ Văn Tính – Khoa QTKD.
Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Hiệp thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hiệp. Trong luận văn này, tác giả đã trình
bày được các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, đánh
giá thực trạng từ đó đề ra giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2006
đến thời điểm 30/6/2010. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả không đề cập
đến lý luận về công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Nguyễn Hồng Châu thực hiện dưới

sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Huy Hoàng. Trong luận văn này, tác giả đã
đua ra được một số vấn đề về rủi ro tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng
nói chung và đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng của 48 chi nhánh
Ngân hàng thương mại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 – 2008.
Bài báo “Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay có tài sản thế chấp
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” của tác giả
ThS. Đỗ Văn Tính - Khoa QTKD. Trong bài báo này, tác giả đã đưa ra được
một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.


5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NGÂN HÀNG
1.1.1.

Khái niệm về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng

a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Theo
đó, người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng chứ không nhường quyền sở
hữu cho người vay. Do đó, sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận, người
vay sẽ hoàn trả vốn vay, có kèm một khoản tăng thêm về giá trị gọi là lợi tức
khoản vay.

Hoạt động tín dụng phát sinh ngay từ khi hình thành nền kinh tế hàng
hóa. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, công tác tín dụng ngày
càng được phát triển và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng cơ bản của
NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng
tài sản Có và thu nhập tín dụng chiếm khoảng 50% - 70% tổng thu nhập của
ngân hàng. Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng với nhiều đối tượng
khách hàng, thời hạn và mục đích sử dụng vốn khác nhau.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán [7].


6

b. Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác
nhau có thể phân loại tín dụng ngân hàng thành các loại sau:
 Căn cứ vào hình thức tài trợ
Dựa vào hình thức tài trợ, tín dụng ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ
như: cho vay, chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn, bảo
lãnh và cho thuê tài chính.
-

Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho


khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào những mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Đây là
hình thức chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng hiện nay của
ngân hàng.
-

Chiết khấu: là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá

ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nhận nợ). Về
mặt pháp lý thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu
mà chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ
tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác
định trước coi như là hoạt động tín dụng.
-

Bảo lãnh ngân hàng: là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên

có quyền ( Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng ( Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay.


7

Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở


-

hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho
thuê, các bên không được đơn phương hủy ngang hợp đồng.


Căn cứ vào thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng

-

trở lại và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao.
Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín

-

dụng trung hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định như: cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 60 tháng, tín dụng dài hạn


-

được sử dụng để tài trợ vốn cho các dự án đầu tư có quy mô lớn, cấp vốn xây
dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các doanh nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng (đường sá, bến cảng, sân bay, công trình thủy lợi, thủy điện…)
 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được chia thành hai loại sau:
-

Đảm bảo không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế

chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng để quyết định cho vay.


8
-

Đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm tiền

vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
c. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn


Nguyên tắc vay vốn

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Để hoạt đông cho vay thực hiện được mục đích tìm kiếm lợi nhuận thúc
đẩy đời sống kinh tế xã hội phát triển đồng thời kiểm soát rủi ro tín dụng, các

ngân hàng thương mại cần tập trung kiểm soát quá trình và mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng
Để ngân hàng có thể thực hiện được chức năng kinh doanh tiền tệ đòi
hỏi vốn vay phải được hoàn trả lại cho ngân hàng với giá trị cao hơn để đảm
bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi để ngân hàng có lợi nhuận, giảm
thiểu rủi ro.
 Điều kiện vay vốn
Các điều kiện vay vốn cần có của khách hàng bao gồm:
- Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam.
1.1.2. Lý luận về rủi ro tín dụng
a. Khái niệm về rủi ro
Trong môi trường sống của chúng ta đầy rẫy những rủi ro mà mọi


9

người phải chấp nhận. Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực
một cách bất ngờ ở mọi lúc mọi nơi. Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro, tùy
thuộc vào những ứng dụng đặc thù và bối cảnh; tùy thuộc vào cách tiếp cận
tiêu cực hay tích cực. Trong kinh tế có 2 định nghĩa đáng lưu ý về rủi ro:
Rủi ro là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực đến tài sản từ một
vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai.

Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện có tác động đến sự thành đạt mục
tiêu (rủi ro được đo lường về tác động và khả năng xảy ra).
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là khả năng mà một tiến trình hoặc
một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi lên tình hình tài chính
của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện các mục tiêu đã định.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro ngoại hối, rủi ro ngoại bảng, rủi
ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro vỡ nợ và rủi ro khác. Trong
đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu, phát sinh và được quan tâm trước
tiên đối với ngân hàng, là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi lợi nhuận –
rủi ro.
b. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro lớn. Nhiều thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự
chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó hoạt động tín
dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu
nhập từ tín dụng vẫn chiếm 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng [5]. Kinh doanh
ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được
là bản chất ngân hàng. P.Volker, Cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ


10

(FED) cho rằng: “ Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không
phải là hoạt động kinh doanh ngân hàng”. Rủi ro tín dụng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây ra tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín
dụng:

Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Mordern
Perpective”, A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không
thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn
gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và
thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán
trể hạn [13].
Theo Henie Van Greuning… Sonja Brajovic Bratanovic: rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là
thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng là việc chi trả bị
trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
ngân hàng [14].
Ở Việt Nam, theo khoản 1 điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ
chức Tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, thì “rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức Tín dụng do


11

khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác nhau của ngân hàng như

bảo lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên
ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
Qua khái niệm về rủi ro tín dụng cho thấy được rủi ro trong hoạt động
tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến các mặt hoạt động của ngân hàng thương
mại. Sau đây là một số tác hại của rủi ro tín dụng:
 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra tức là ngân hàng sẽ có những khoản tín dụng
không thể thu hồi được gốc và lãi số vốn vay đã cấp cho khách hàng, do vậy
dẫn đến khả năng thanh toán của ngân hàng bị giảm sút. Nếu tình trạng này
kéo dài có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn.
 Rủi ro có thể làm giảm uy tín của ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính, nguồn vốn
được dùng trong hoạt động kinh doanh phần lớn là nguồn vốn huy động. Rủi
ro tín dụng xảy ra phản ánh hiệu quả kinh doanh, quản lý của ngân hàng kém
hiệu quả, lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng giảm, chính là làm giảm
uy tín của ngân hàng trên thị trường, nó tác động mạnh nhất đến nghiệp vụ
huy động vốn của ngân hàng, làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, khi uy tín của ngân hàng giảm đồng thời cũng làm cho các tổ
chức tài chính trong và ngoài nước khác mất lòng tin sẽ gây cho ngân hàng
khó khăn trong các quan hệ vay vốn, thiết lập quan hệ … trên thị trường tài
chính tiền tệ.


12

Ngoài ra, khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng không thu hồi được số
vốn như dự kiến làm đồng vốn không được quay vòng, mất cơ hội đầu tư vào
các hoạt động kinh doanh tiềm năng khác.
 Rủi ro tín dụng làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.

Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng và rủi ro luôn đi liền
với nhau, khi phát sinh một nghiệp vụ tín dụng thì đồng thời đã có một mức
độ rủi ro được xác lập vì vậy các ngân hàng thương mại buộc phải trích lập
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và sẽ được tính vào chi phí làm cho chi phí ngân
hàng tăng lên, lợi nhuận hàng năm của ngân hàng bị ảnh hưởng.


Rủi ro có thể làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng của các ngân
hàng thương mại vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra mà không được ngăn chặn
kịp thời để kéo dài rủi ro sẽ làm thất thoát một lượng vốn lớn thì các NHTM
có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản.
 Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế
Với vai trò là các trung gian tài chính, hoạt động của các NHTM luôn
tác động mạnh đến nền kinh tế trong nước cũng như thế giới. Các ngân hàng
luôn có mối liên quan mật thiết với nhau. Khi một ngân hàng nào đó gặp rủi
ro tín dụng không khắc phục được dẫn đến phá sản thì có thể gây ra phản ứng
dây chuyền làm phá sản các ngân hàng khác, nó tác động tiêu cực đến toàn bộ
nền kinh tế, chính trị xã hội cũng bị ảnh hưởng.
c. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà chia rủi ro tín dụng thành
các loại khác nhau


13

 Căn cứ vào tính chất
Theo tiêu chí này, rủi ro tín dụng bao gồm :

-

Rủi ro sai hẹn: là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực

hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và (hoặc) lãi vay. Sự sai hẹn
đó là trễ hạn.
-

Rủi ro mất vốn: là rủi ro tín dụng khi người vay không thực hiện

nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và (hoặc) lãi vay.
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro tín dụng được phân thành 2 loại: rủi ro giao dịch và rủi ro danh
mục
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro

Rủi ro

giao dịch

danh mục

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro


Rủi ro

Rủi ro

lựa chọn

bảo đảm

nghiệp vụ

nội tại

tập trung

-

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá cho vay. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.


14

o Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn không có hiệu
quả để ra quyết định cho vay.
o


Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
o Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
-

Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
o Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
o Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
 Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro nội bảng ( cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính …) và rủi ro ngoại bảng (bảo lãnh, cam kết thanh toán L/C…).
d. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các
ngân hàng thương mại nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp
và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Do đó việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn



15

đến rủi ro tín dụng là cần thiết để các NHTM có được các giải pháp cần thiết
hạn chế rủi ro này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng



Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía ngân hàng chủ yếu là các nguyên nhân
chủ quan từ cán bộ tín dụng, quy định chính sách và khả năng quản lý của
ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía ngân hàng như: chính sách tín
dụng chưa thực sự khoa học và phù hợp với tình hình thực tế, danh mục cho
vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, lực lượng cán bộ quản lý làm công tác tín dụng
có trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp chưa cao.
Nguyên nhân từ doanh nghiệp nhỏ và vừa



Bên cạnh rủi ro xuất phát từ bản thân ngân hàng thì người vay vốn cũng
tạo ra nhiều rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Không ít khách
hàng để đạt được mục đích vay vốn của mình đã giả tạo hồ sơ, hợp đồng mua
bán vòng vo nhằm vay vốn ngân hàng. Một số trường hợp khách hàng sau khi
vay đã sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay không hiệu quả
dẫn đến không thể trả được gốc và lãi cho Ngân hàng.
Mặc khác, Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn một số hạn chế nhất định
trong bản thân nội tại của doanh nghiệp cũng đã tạo ra rủi ro tín dụng cho
ngân hàng như năng lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu kém, năng lực
điều hành kinh doanh của khách hàng vay còn hạn chế.
1.2.


TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1.

Khái niệm, ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

a. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở các nước khác nhau
hay các khu vực kinh tế khác nhau là khác nhau. Trên thực tế khó có một định
nghĩa mang tính khái quát và đầy đủ với lý do là môi trường kinh doanh của
các DNNVV thường không đồng nhất và không ổn định.


16

Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), DNNVV là những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động và doanh thu.
DNNVV có thể chia làm ba loại cũng căn cứ vào quy mô, đó là DN siêu nhỏ,
DN nhỏ và DN vừa. Trong đó, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới
10 người, DN nhỏ là DN có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người còn
DN vừa có từ 50 đến 300 người lao động.
Trong khối EU, DNNVV là những DN có dưới 250 người lao động:
từ 1 – 9 là siêu nhỏ, 10 – 49 là nhỏ và 50 – 249 là vừa. Sau đó khối EU tiếp
tục bổ sung các ngưỡng tài chính để phân loại các DNNVV.
Riêng tại Việt Nam, trước đây Nghị định 90/2001/NĐ-CP ban hành
ngày 23/1/2001 xác định DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Năm 2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐCP về trợ giúp phát triển DNNVV và Nghị định này nhằm thay thế Nghị định
90/2001/NĐ-CP.

Trong Nghị định 56/2009 có những điểm mới về định nghĩa DNNVV.
Cụ thể DNNVV được định nghĩa như sau: “ DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bản cân đối kế toán của DN) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
b. Ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa


Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay đã
phát huy được một số ưu điểm sau:


17



DNNVV tự do cạnh tranh bình đẳng hơn so với các doanh

nghiệp lớn
DNNVV chiếm số lượng đông đảo, quy mô nhỏ. DNNVV ít phụ
thuộc vào Nhà nước, doanh nghiệp luôn sẳn sàng bất chấp mọi rủi ro, mạnh
dạn khai thác thị trường.
 DNNVV làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước
Các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn,
nên làm mất đi sự cân bằng giữa các vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo
được cân đối này, có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra
những sản phẩm phong phú, đa dạng; cung cấp hàng hóa và dịch vụ đến từng

địa phương xa xôi hẻo lánh.
 DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước
DNNVV có thể phát triển được ở mọi vùng lãnh thổ vì vậy mà chúng
linh động có thể khai thác được lợi thế của các vùng, miền của đất nước về tài
nguyên, lao động, thời tiết… DNNVV có lợi thế trong việc tuyển dụng lao
động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa
phương, phát huy cho sản xuất kinh doanh.


DNNVV có thể sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu

Để thực hiện quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ở
giai đoạn đầu, DNNVV có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu,
phù hợp với sức mua của dân chúng góp phần ổn định đời sống xã hội, tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
 DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của
thị trường.
Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản; DNNVV
phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường và dễ thực hiện sự phân
công lao động của thị trường, DNNVV có cơ sở vật chất kỹ thật, quy mô


18

không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu
hẹp quy mô để tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
 DNNVV dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố
định thấp
DNNVV có quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản,
không cần nhiều vốn dễ dàng tạo lập.

 Nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bên cạnh nhiều ưu điểm và lợi thế thì DNNVV cũng có nhiều khuyết
điểm cần được khắc phục để ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường.
 Hạn chế về khả năng tài chính
Tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh là hiện tượng khá phổ biến của các DNNVV hiện nay. Với năng lực
hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ hiện
đại để tạo ra sản phẩm cao, cạnh tranh với các sản phẩm ngoại có tiêu chuẩn
quốc tế.
Các ngân hàng cũng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp
rủi ro lớn khi cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động
được vốn trên thị trường vì quy mô không lớn. DNNVV luôn ở trong tình
trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp không
cao.
 Khả năng tiếp cận thị trường kém
Các sản phẩm và dịch vụ do các doanh nghiệp này cung cấp hiện nay
tuy đã có nhiều tiến bộ về chất lượng, nhưng mới chỉ đáp ứng một phần nhu
cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh quy mô nhỏ, năng lực sản xuất chưa cao,
hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp thị sản
phẩm, các DNNVV gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn
cầu hóa nhanh chóng như hiện nay, đặc biệt với sân chơi lớn như WTO.


×