Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.15 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.0102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN ANH

HÀ NỘI, 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thị Hường
Học viên: Lớp cao học khóa VI đợt 2 năm 2015
Ngành: Quản trị kinh doanh
Trường: Học viện Khoa học xã hội
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Thanh tra Chính phủ” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về các vấn đề
liên quan đến nội dung của luận văn này./.

Học viên

Nguyễn Thị Hường

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU............................................................................... 6
1.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu ...................................... 6
1.1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu trong tổ chức kinh tế xã hội ....................... 6
1.1.2. Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu ....................................... 9
1.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu .................................... 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11
1.2.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 11
1.3. Nhiệm vụ quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ...................................... 12

1.4. Yêu cầu của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu .................................. 13
1.5. Công tác quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu........................................ 14
1.5.1. Ý nghĩa quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ...................................... 14
1.5.2. Nguyên tắc quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 15
1.5.3. Nội dung cơ bản quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ........................ 15
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp
có thu ......................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ ................................. 26
2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ .................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 26
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................................... 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ............. 28
2.2. Thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra
Chính phủ .................................................................................................................. 29
2.2.1. Thực trạng tình hình quản lý tài chính và sử dụng kinh phí theo dự toán ............ 29
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức chứng từ kế toán .............................................. 34
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức tài khoản kế toán .............................................. 37
ii


2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức sổ kế toán ......................................................... 40
2.2.5. Thực trạng công tác tổ chức báo cáo, công khai báo cáo và kiểm tra,
kiểm soát kế toán ....................................................................................................... 41
2.2.6. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy kế toán .................................................. 44
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Thanh tra Chính phủ.................................................................................................. 44
2.3.1. Về ưu điểm ....................................................................................................... 45
2.3.2. Về nhược điểm ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ KẾ

TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA
CHÍNH PHỦ ............................................................................................................ 50
3.1. Sự cần thiết, định hướng quan điểm quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Thanh tra Chính phủ.................................................................................. 50
3.1.1. Sự cần thiết quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra
Chính phủ .................................................................................................................. 50
3.1.2. Quan điểm, định hướng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Thanh tra Chính phủ ................................................................................................. 51
3.2. Những giải pháp chủ yếu về quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Thanh tra Chính phủ ........................................................................................ 53
3.2.1. Công tác tổ chức chứng từ kế toán ................................................................. 53
3.2.2. Công tác tổ chức tài khoản kế toán ................................................................. 57
3.2.3. Công tác tổ chức sổ kế toán ............................................................................ 63
3.2.4. Công tác tổ chức báo cáo, công khai báo cáo và kiểm tra, kiểm soát kế
toán ............................................................................................................................ 64
3.2.5. Công tác tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 66
3.2.6. Cơ chế, chính sách .......................................................................................... 68
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Thanh tra Chính phủ.................................................................................. 69
3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính ................................................................................. 69
3.3.2. Tổ chức quản lý ............................................................................................... 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung


ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CBTT

Cán bộ Thanh tra

ĐTMTTN

Đào tạo Miền Trung Tây nguyên

HĐSX KD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

SNCT


Sự nghiệp có thu

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản có định

XDCB

Xây dựng cơ bản

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng thu - chi ngân sách của các đơn vị SNCT năm 2013-2015…………..33
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình chi tăng thu nhập và trích lập các quỹ tại các đơn vị
SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ……………………………………………………….45


v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì
phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp
được quan tâm đó là quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp.
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị sự nghiệp có thu
(SNCT) dưới sự quản lý của nhà nước cũng từng bước được kiện toàn, góp phần không
nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình,
kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được
điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế nhà
nước, trong đó phải kể đến các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Vậy, đơn vị sự nghiệp
công lập có thu là gì?
Đơn vị SNCT là một loại đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, là đơn vị dự
toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước, hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí
khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại,
có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
Để quản lý và chủ động trong các khoản thu, chi của mình, hàng năm các
đơn vị sự nghiệp công lập có thu phải lập dự toán cho từng khoản thu, chi. Dựa vào
bản dự toán thu chi, NSNN (NSNN) cấp kinh phí và giao nhiệm vụ cho các đơn vị.
Chính vì vậy, Kế toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế tài chính của
nhà nước và mọi đơn vị trong toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, cùng với
quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Hệ thống kế toán Việt Nam đã không
ngừng đổi mới, hoàn thiện và phát triển. Cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ

chế tổ chức công tác kế toán nói riêng tại các đơn vị SNCT hiện nay càng làm cho

1


sự quản lý của Nhà nước đối với các đơn vị này trở nên khó khăn. Để quản lý
nguồn NSNN mà vẫn tạo điều kiện cho các đơn vị SNCT phát triển.
Nhằm tăng cường tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sự nghiệp công lập,
trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày
09/8/2012 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông
báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công";
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, nay là Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ;
Qua thực tế triển khai cho thấy, việc thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ là đúng hướng và đạt được
một số kết quả như: Tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi
tiêu tài chính; Từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý ở cấp trên; Thu
nhập của người lao động từng bước được cải thiện, phân phối tiền lương của đơn vị
sự nghiệp đã gắn với hiệu quả chất lượng công việc thông qua quy chế chi tiêu nội bộ...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, việc đổi mới cơ chế quản lý
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập còn gặp phải một số tồn tại, hạn chế, cụ thể
như: Nhận thức về đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập còn hạn chế,
chưa đầy đủ, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước. Trình độ và
tư duy của một bộ phận đội ngũ cán bộ về công tác quản lý, quản trị nội bộ ở nhiều đơn
vị sự nghiệp công lập chậm đổi mới, còn quan liêu, hách dịch, đặc biệt là các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ mang tính độc quyền, ít có

cạnh tranh….
Căn cứ vào đặc điểm tình hình của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc khi triển khai
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
2


tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập, Thanh tra Chính phủ đã tiến hành phân loại các đơn vị sự nghiệp theo các loại hình
tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động, tự chủ một phần kinh phí hoạt động và có đơn vị do
kinh phí nhà nước cấp hoàn toàn. Việc chuyển đổi như vậy đã dẫn tới sự thay đổi của
công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ. Vì vậy, tôi đã
mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài“ Quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc
Thanh tra Chính phủ".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào của Thanh tra Chính phủ nghiên cứu
về vấn đề quản trị kế toán tại đơn vị SNCT. Nhưng có nhiều đề tài liên quan đến
vấn đề quản trị kế toán, tài chính như:
- Hà Thị Ngọc Hà, Lê Thị Tuyết Nhung, Nghiêm Mạnh Hùng (2005), Hướng
dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bài tập và lập báo cáo tài
chính - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
- Phạm Văn Đăng, Phan Thị Cúc, Nguyễn Văn Tạo (2007), Tài chính – Kế
toán đơn vị hành chính sự nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
- Luận văn “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động SNCT tại Học
viện hành chính”, do Ths Đinh Thị Hiếu thực hiện (2011).
- Luận văn “Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Trường Đại học Phòng
cháy chữa cháy”, do Ths Nguyễn Trường Phi thực hiện (2015).
- Luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại nhà xuất bản chính trị quốc gia sự
thật”, do Ths Trần Phương Linh thực hiện (2016).

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc
Thanh tra Chính phủ” là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3


3.1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các vấn đề quản trị kế toán tại đơn vị SNCT
thuộc Thanh tra Chính phủ được hoàn thiện, nhằm hướng tới mục tiêu chung là sắp
xếp, tổ chức các công việc mà kế toán cần phải thực hiện tốt chức năng thu nhận, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ phục vụ cho
việc chỉ đạo điều hành hoạt động của đơn vị cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô, tuân thủ các
quy định của Luật Kế toán, Luật NSNN, chế độ kế toán hiện hành và các văn bản
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị kế toán tại đơn vị SNCT .
Đánh giá thực trạng việc quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra
Chính phủ.
Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản trị kế toán tại đơn vị
SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra
Chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung ở quan hệ quản trị kế toán tại các đơn vị
SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ (Trường Cán bộ Thanh tra; Tạp chí Thanh tra;
Báo Thanh tra và Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ Miền trung-Tây nguyên)
những vấn đề khác có liên quan chỉ nghiên cứu với mục đích bổ trợ làm rõ việc
quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Số liệu nghiên cứu trong 03 năm
gần đây (2013, 2014 và 2015)

Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013-2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp như duy vật
biện chức và duy vật lịch sử để lý giải các vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó là các
4


phương pháp: phân tích, thống kê, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu và quan sát trong
các nội dung về lý luận cũng như thực tiễn để làm rõ những đánh giá, nhận định và
rút ra những kết luận cần thiết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trong luận văn này, bằng nghiên cứu khoa học của mình, tác giả đã có
những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn:
Về lý luận: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận chung của quản trị
kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu vào mô hình quản lý cụ thể, cơ chế quản lý
tài chính cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính.
Về thực tiễn: Mô tả thực trạng về quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc
Thanh tra Chính phủ. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi, nâng cao
chất lượng công tác quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ
trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Thanh tra Chính phủ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp về quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Thanh tra Chính phủ.

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU
1.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu trong tổ chức kinh tế xã hội
a) Đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập
thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt
động nào đó như các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương, cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và các tổ chức đoàn thể.
hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc một phần
kinh phí, kinh phí viện trợ và các nguồn kinh phí khác để đảm bảo theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho
từng giai đoạn [19, tr 3].
Nguồn chi trả cho các hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp theo dự
toán được cấp có thẩm quyền giao và được NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần dự
toán được duyệt. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập dự toán thu, chi theo các
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Nhà nước quy định. Các đơn vị hành chính sự
nghiệp trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc được chia thành các đơn vị dự
toán: cấp I, cấp II, cấp III và đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III. Như tại cơ quan
cấp Bộ thì Bộ là đơn vị dự toán cấp I; các Tổng cục là đơn vị dự toán cấp II; các
cục, vụ, viện, trường là đơn vị dự toán cấp III; nếu trong Viện hoặc Trường đào tạo,
bồi dưỡng có các Trung tâm thì đó là đơn vị dự toàn cấp dưới của cấp III.
Đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:
Các cơ quan Nhà nước: các cơ quan hành pháp; lập pháp và tư pháp.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Y tế,
Văn hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao, Khoa học - Công nghệ….
6



Các tổ chức đoàn thể xã hội được NSNN hỗ trợ một phần kinh phí để hoạt
động gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Đoàn
Thanh niên; các hiệp hội Nông dân, Cựu chiến binh…
Các cơ quan an ninh quốc phòng.
b) Các đơn vị SNCT trong hệ thống đơn vị hành chính sự nghiệp
Theo thống kê sơ bộ, hiện nước ta có trên một trăm ngàn đơn vị hành chính
sự nghiệp trong đó các đơn vị SNCT hiện chiếm khoảng 40% các đơn vị hành chính
sự nghiệp trong cả nước. Có thể phân loại các đơn vị SNCT theo nhiều nhóm tiêu
chí, như: phân loại theo loại hình và tính chất tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
ngành, lĩnh vực hoạt động theo các luật, pháp lệnh chuyên ngành tương ứng điều
chỉnh; phân loại theo cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước
hoặc dịch vụ công đối với từng loại tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoặc có thể
căn cứ vào ngành nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
Nếu phân loại theo chức năng hoạt động các đơn vị SNCT bao gồm:
Sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Sự nghiệp văn hoá thông tin.
Sự nghiệp y tế.
Sự nghiệp thể dục thể thao.
Sự nghiệp khoa học công nghệ.
Nếu phân loại theo tiêu chí sở hữu các đơn vị SNCT gồm:
Sự nghiệp công lập.
Sự nghiệp ngoài công lập.
c) Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị SNCT
Là một đơn vị thụ hưởng ngân sách, một bộ phận của tài chính nhà nước,
các đơn vị SNCT đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kinh tế
xã hội của nhà nước. Các đơn vị SNCT chủ động trong nguồn thu của mình, tích
cực tìm các nguồn thu, tăng thu, tận thu để tự trang trải phần nào chi tiêu của
7



đơn vị, giảm gánh nặng cho NSNN, tăng thu cho NSNN và góp phần tích cực
vào sự điều tiết thu, chi NSNN.
Ngày 14 tháng 02 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập, đã tăng thêm quyền tự chủ gắn với đề cao trách nhiệm trong quản lý tài chính
cho các đơn vị. Các đơn vị SNCT được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm
vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách cấp, được vay tín
dụng nhà nước, được sử dụng tiền trích khấu hao và thanh lý TCSĐ để đầu tư trở lại
cơ sở vật chất cho đơn vị. Những quy định trên càng tăng thêm sự chủ động cho các
đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao cũng như góp phần ổn định
nguồn tài chính cho NSNN.
Phân loại đơn vị SNCT:
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp được xác định theo công thức:
Mức tự đảm bảo chi phí
Hoạt động thường xuyên
Của đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

x 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Đơn vị SNCT được xếp vào 2 loại sau:
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn

vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN
không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Đây là đơn vị
có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%.
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, NSNN cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Đây là đơn
vị có mức tự đảm bảo phí hoạt động thường xuyên nhỏ hơn 100%.
8


Theo Luật NSNN, kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ chức theo hệ
thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp hành
ngân sách cấp đó. Hiện nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ chức theo các
cấp ngân sách như sau:
Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách cấp hàng
năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới. Các
đơn vị dự toán cấp I chịu trách nhiệm trước nhà nước về tổ chức thực hiện công tác
kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và các cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự
toán cấp I quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính (Bộ, Sở, Phòng Tài chính).
Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ
quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III
trong một hệ thống. Đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp II có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của cấp mình và
cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để
thực hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngân sách từ
đơn vị dự toán cấp II hoặc đơn vị dự toán cấp I (trong trường hợp không có cấp II).
Đơn vị cấp dự toán cấp III thực hiện kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình
và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có).

Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phân
công công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với
đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và
cấp II với cấp I.
1.1.2. Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
Nội dung cơ bản của chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị SNCT:
Đơn vị SNCT có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn
9


của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo
quy định của pháp luật.
Đơn vị SNCT có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện
hành về quản lý nhà nước tại đơn vị sự nghiệp, đối với tài sản sử dụng vào sản xuất,
cung ứng dịch vụ đơn vị thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng
cho doanh nghiệp nhà nước, số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do
thanh lý tài sản thuộc NSNN được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới
trang thiết bị của đơn vị.
Đơn vị SNCT được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để
phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ.
Đơn vị SNCT được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền
giao, sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo
luật cán bộ, công chức, thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Đơn vị SNCT xây dựng định mức chi tiêu về quản lý, nghiệp vụ cao hơn
hoặc thấp hơn định mức nhà nước thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đơn vị SNCT ngoài việc chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động
theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định hoặc theo đơn giá tiền lương
(nếu có) trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với

những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, còn được chi tăng thu
nhập trên cơ sở kết quả tài chính trong năm (đơn vị SNCT tự bảo đảm một phần chi
phí được chi tăng thu nhập không vượt quá 2 lần tổng qũy lương).
Đơn vị SNCT đến cuối năm căn cứ vào kết quả tài chính của đơn vị, sau khi
nộp thuế theo quy định, chi tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức, người lao động
được phép trích lập 4 qũy: Qũy phát triển hoạt động sự nghiệp, Qũy khen thưởng,
Qũy phúc lợi và Qũy dự phòng ổn định thu nhập.
Khi nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức chi, chế độ
tiêu chuẩn chi ngân sách, đơn vị SNCT tự trang trải các khoản chi tăng thêm từ
10


nguồn thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí NSNN
cấp tăng thêm hàng năm đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí.
1.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm
Quản trị là một sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng
quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước [18, tr 2].
Quản trị kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị
kế toán.
1.2.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
Đứng trên giác độ quản lý vĩ mô, vi mô, quản trị kế toán có một vai trò quan
trọng trong hệ thống quản lý kinh tế nói chung và trong các đơn vị SNCT nói riêng,
vai trò đó được xác định từ thực tế khách quan của các hoạt động quản lý nguồn
kinh phí với hoạt động chuyên môn của các đơn vị, các nhà quản lý cần phân biệt
một cách chính xác kịp thời những thông tin về tình hình hoạt động biến động các
loại tài sản của đơn vị, công tác đầu tư xây dựng cơ bản các nguồn kinh phí đã hình
thành tài sản cố định, kinh phí thực hiện dự án, kinh phí khác và tình hình thực hiện
các loại chi phí cho hoạt động …và việc tổ chức hạch toán các khoản thu, chi một

cách kịp thời, qua đó mới có thể cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, có hệ thống về
toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị.
Xuất phát từ bản chất của kế toán là quá trình thu nhận và xử lý những dữ
liệu có tính chất tài chính để cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý, kế
toán đã sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học riêng, đó là phương pháp
chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp sổ kế toán, phương
pháp báo cáo kế toán, các phương pháp này tạo thành một hệ thống liên hoàn để thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin. Các thông tin mà kế toán cung cấp đảm bảo tính
thường xuyên liên tục, toàn diện và có hệ thống, chính xác, tin cậy. Do đó, các
thông tin kế toán cung cấp đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị từ đó giúp
11


cho lãnh đạo có những quyết định đúng đắn kịp thời, có hiệu quả trong công tác
điều hành hoạt động và quản lý tài chính của đơn vị.
Quản trị kế toán với tư cách là công cụ phản ánh đo lường tính toán ghi chép về
các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị SNCT, mọi thông tin kế toán cung
cấp là cơ sở để cho các cơ quan quản lý, đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí
của các đơn vị, qua đó, nắm bắt được quá trình hoạt động của đơn vị thấy được những
mặt tích cực để phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế, khuyết điểm để khắc phục
giúp cho đơn vị có kế hoạch và định hướng đúng đắn trong hoạt động quản lý kinh tế tài
chính cho những năm tiếp theo.
Quản trị kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước về hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị SNCT, có vai trò quản lý các nguồn kinh phí và quản lý tình
hình chi tiêu của đơn vị, qua đó các cơ quan quản lý kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi
tài chính theo đúng chế độ quy định, để ngăn chặn hiện tượng tham ô lãng phí, đảm bảo
đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
Quản trị kế toán phản ánh toàn bộ số hiện có và tình hình biến động của các
loại vốn bằng tiền, giúp đơn vị quản lý chặt chẽ các loại tài sản, tình hình chi hoạt
động, chi thực hiện chương trình dự án đã được duyệt, từ đó làm cơ sở để thanh

quyết toán với các cơ quan quản lý về hoạt động tài chính của đơn vị.
1.3. Nhiệm vụ quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
Thu thập, xử lý, phản ánh tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí NSNN cấp,
nguồn kinh phí dự án, nguồn tài trợ, các nguồn thu khác và tình hình sử dụng các
nguồn kinh phí, các nguồn thu đó.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, dự toán thu, dự toán chi, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn định mức của nhà
nước, kiểm tra việc quản lý và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tình hình thanh toán
công nợ ở đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách và chế độ
chính sách tài chính của nhà nước, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi, vi phạm
pháp luật về tài chính kế toán.
12


Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Theo dõi, kiểm soát tình hình giao dự toán, chấp hành dự toán thu, chi, tình
hình quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
Lập và nộp đúng hạn báo cáo Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh
phí đã sử dụng; Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động; Báo cáo chi tiết kinh phí dự án;
Báo cáo tổng hợp thu, chi hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh;
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc; Bảng đối chiếu tình hình
tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước cho cơ
quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính có liên quan theo quy định, cung cấp các
số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho công tác xây dựng dự toán, các định mức chi
tiêu, phân tích đánh giá mục đích sử dụng các nguồn kinh phí, các khoản chi của
đơn vị có hiệu quả.
1.4. Yêu cầu của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của các đơn vị SNCT, việc quản trị kế toán cần

phải quán triệt một số yêu cầu sau:
Phản ánh đầy đủ, chính xác toàn diện nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu
sự nghiệp, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, nguồn kinh phí khác và các
hoạt động về kinh tế tài chính phát sinh sử dụng các nguồn kinh phí, các nguồn thu
đó tại đơn vị.
Các chỉ tiêu kế toán phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và
phương pháp tính, đảm bảo phân tích tốt được dự toán thu - chi của đơn vị.
Số liệu kế toán phải đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực về nội dung giá
trị của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị, các số liệu kế toán phải
được tổ chức, sắp xếp khoa học có hệ thống theo một trình tự nhất định.

13


Phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị, phù
hợp với yêu cầu trình độ chuyên môn nghiêp vụ của cán bộ kế toán, trang thiết bị kỹ
thuật hiện có, tuân thủ đúng chế độ về chính sách, tài chính kế toán đã được ban hành.
Số liệu trong Báo cáo tài chính phải rõ ràng, thuyết minh trong báo cáo phải
dễ hiểu, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát
và phân tích thông tin của các nhà quản lý, phục vụ tốt cho việc ra quyết định đúng
đắn cho hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm chi phí, đảm bảo công tác kế toán phát huy
được hiệu quả cao, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế tài chính, đáp ứng được yêu
cầu trong công tác quản lý của đơn vị và nhà nước.
1.5. Công tác quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.5.1. Ý nghĩa quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT là công cụ quan trọng để thực hiện điều
hành quản lý kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị, để phát
huy được vài trò quan trọng đó các đơn vị SNCT phải tổ chức công tác kế toán một
cách khoa học hợp lý, có hiệu quả.

Quản trị kế toán trong đơn vị SNCT là một hệ thống cấu thành bao gồm công
tác tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức
vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ
thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo tài chính. Vận dụng quản trị kế toán tại đơn
vị có ý nghĩa quan trọng, có vai trò quyết định đến hiệu quả của công tác kế toán,
công tác quản lý trong hoạt động kinh tế tài chính.
Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc
điểm hoạt động của đơn vị SNCT, góp phần tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả trong
công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực về kinh tế tài chính, đảm bảo cung cấp
thông tin một cách thường xuyên, liên tục, chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý
và điều hành, từ đó giúp cho nhà quản lý có quyết định chỉ đạo chính xác kịp thời
cho hoạt động kinh tế của đơn vị.
14


Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT chịu ảnh hưởng của một số nhân tố như:
mô hình, cơ cấu tổ chức đơn vị, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán, nhu cầu
sử dụng và cung cấp thông tin kinh tế tài chính, trang thiết bị và công nghệ phục vụ cho
công tác quản lý. Do vậy, vấn đề quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT luôn là vấn đề có
tính khoa học, thời sự đối với từng giai đoạn phát triển đổi mới của nước ta hiện nay.
1.5.2. Nguyên tắc quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT là việc thu nhận, xử lý, hệ thống hoá,
cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động thu chi tài chính nhằm phục vụ cho công
tác quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, bằng phương pháp chứng từ kế toán,
phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp sổ kế toán, phương pháp báo cáo kế
toán. Do vậy, quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT, phải đảm bảo mang tính hệ
thống, khoa học, hợp lý và phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Đúng quy định chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp.

Phù hợp với đặc điểm hoạt động, chức năng nhiệm vụ và quy mô, địa bàn
hoạt động của đơn vị SNCT nhằm phục vụ tốt các yêu cầu quản lý.
Phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác kế toán,
trình độ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, kỹ thuật tính toán và xử lý thông tin của
đơn vị.
Đảm bảo nguyên tắc khách quan, tài liệu, thông tin kế toán phải đầy đủ,
chính xác, kịp thời, có những bằng chứng tin cậy, các chứng từ ghi sổ kế toán phải
hợp pháp, hợp lệ.
Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, thiết thực và có hiệu quả.
1.5.3. Nội dung cơ bản quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
Mỗi một đơn vị SNCT đều có những đặc điểm riêng hoạt động trong các lĩnh
vực và ngành nghề khác nhau. Do vậy, việc thực hiện công tác tổ chức hạch toán kế
15


toán phải tuân theo một hệ thống khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu
của đơn vị và cần đáp ứng một số các nội dung:
Áp dụng đúng chế độ kế toán đã được nhà nước ban hành;
Vận dụng hình thức kế toán phù hợp;
Tổ chức hệ thống quản lý và cung cấp thông tin khoa học chính xác, kịp thời.
* Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu.
Mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong các đơn vị SNCT, để làm
căn cứ hạch toán, đều phải được phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời,
khách quan vào chứng từ kế toán một cách hợp pháp, hợp lệ, đây là cơ sở để tiến
hành ghi tài khoản kế toán, số kế toán. Bao gồm các nội dung sau:
Xác định hệ thống chứng từ kế toán áp dụng ở đơn vị: dựa vào hệ thống
chứng từ do Bộ Tài chính ban hành áp dụng cho loại hình đơn vị; căn cứ vào đặc
điểm, yêu cầu quản lý, nội dung các hoạt động, nghiệp vụ, giao dịch kinh tế, tài
chính sẽ phát sinh ở đơn vị để xác định những chứng từ sẽ được áp dụng. Ngoài ra,
đơn vị có thể quy định những nội dung chứng từ sử dụng nội bộ tùy đặc điểm cụ thể

và yêu cầu quản lý đơn vị. Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị SNCT
được lựa chọn trong Danh mục chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Những yếu tố của chứng từ kế toán: chứng từ kế toán phải có những yếu tố
đặc trưng cho hoạt động kinh tế tài chính về nội dung, phạm vi, quy mô, thời gian
địa điểm xảy ra hoạt động kinh tế tài chính đó cũng như yếu tố về trách nhiệm của
đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh tế chính, đó là: tên gọi
chứng từ; ngày lập chứng từ và số hiệu chứng từ; tên, địa chỉ, chữ ký và dấu (nếu
có); nội dung tóm tắt của hoạt động kinh tế tài chính; các đơn vị đo lường cần thiết;
thời gian, hình thức thanh toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đủ số liên và phải lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời,
chính xác theo đúng nội dung quy định.

16


Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lệ, trung thực và khách quan của chứng từ bao gồm các bước công việc cơ bản, cụ
thể: thiết lập các quy định về lập chứng từ, xử lý do kế toán trưởng, phụ trách kế
toán quy định; thực hiện, kiểm tra các nội dung, tính hợp pháp, hợp lệ của các hoạt
động kinh tế, ghi trong chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại, tổng hợp chứng từ
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán; tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận, cá
nhân có liên quan; bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo Điều 40 của Luật Kế
toán, tránh gây hư hỏng mất mát chứng từ kế toán, đảm bảo khi cần thiết có thể sử
dụng lại chứng từ kế toán phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra kinh tế.
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình tiếp nhận các nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí, thu, chi hoạt động, kết

quả hoạt động và các khoản khác tại các đơn vị SNCT.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng
biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình thành hệ thống tài
khoản kế toán. Bộ Tài chính quy định thống nhất hệ thống tài khoản áp dụng cho tất cả
các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước. Hệ thống tài khoản là một bộ phận cấu
thành quan trọng của kế toán gồm những quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng
tài khoản, ký hiệu và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Tài khoản kế toán được sử dụng trong Hệ thống tài khoản kế toán đã được ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính làm căn cứ để lựa
chọn và áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Hệ thống tài khoản này bao gồm
tài khoản trong bảng cân đối tài khoản được thực hiện hạch toán theo phương pháp “ghi
kép” và các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản được thực hiện hạch toán theo
phương pháp “ghi đơn” và được xây dựng dựa vào bản chất, nội dung, nguyên tắc phân
loại tài khoản nhằm để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
17


vận động của kinh phí NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp, các nguồn thu khác và sử dụng
kinh phí, sử dụng từ các nguồn thu, nó đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
Kiểm tra, kiểm soát được đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình thu, chi các
quỹ NSNN, đồng thời thoả mãn yêu cầu quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí, các
nguồn thu của từng lĩnh vực, từng đơn vị.
Phản ánh bao quát đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của đơn
vị SNCT trong từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động, phù hợp với quy mô và mô
hình tổ chức hoạt động của đơn vị.
Đáp ứng được những yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin thông qua các
phương tiện tính toán để cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý chức năng của
nhà nước.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại các đơn vị SNCT cần phải
tôn trọng các nguyên tắc sau:

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại các đơn vị SNCT phải đảm bảo bao
quát được những hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị, cũng như quá trình quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Đơn vị SNCT mở các tài khoản cấp I, cấp II một cách linh hoạt, đúng chế độ
đã được ban hành.
Hệ thống tài khoản phải được vận dụng đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, kiểm
soát, đáp ứng được yêu cầu đối tượng quản lý của đơn vị, trong công tác quản lý
thu, chi tài chính.
Phản ánh, ghi chép nội dung, kết cấu, phạm vi hạch toán trên các tài khoản
kế toán phải đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng ngành, lĩnh
vực, đảm bảo khoa học, thống nhất với quy định của chế độ kế toán của nhà nước
đã được ban hành.
Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức trên máy vi tính phải
đáp ứng được yêu cầu quản lý là cung cấp và sử dụng thông tin một cách chính xác,
kịp thời, phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán nhà nước.
18


×