Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thanh tra chính phủ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.1 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.0102

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Hòa, Đại học Huế
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Dũng Thể, Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội 11giờ 30 ngày 30 tháng 10 năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận
hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát


triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là quản trị
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp.
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị
sự nghiệp có thu (SNCT) dưới sự quản lý của nhà nước cũng từng bước
được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã
hội. Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước luôn
cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều
đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế
nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
Vậy, đơn vị sự nghiệp công lập có thu là gì?
Đơn vị SNCT là một loại đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước, hoạt động bằng
nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như
thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không
hoàn lại, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
Để quản lý và chủ động trong các khoản thu, chi của mình,
hàng năm các đơn vị sự nghiệp công lập có thu phải lập dự toán cho
từng khoản thu, chi. Dựa vào bản dự toán thu chi, ngân sách nhà
nước (NSNN) cấp kinh phí và giao nhiệm vụ cho các đơn vị. Chính
vì vậy, Kế toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế tài
chính của nhà nước và mọi đơn vị trong toàn bộ nền kinh tế. Trong
1


những năm qua, cùng với quá trình đổi mới và phát triển đất nước,
Hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và
phát triển. Cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế tổ chức công
tác kế toán nói riêng tại các đơn vị SNCT hiện nay càng làm cho sự

quản lý của Nhà nước đối với các đơn vị này trở nên khó khăn. Để
quản lý nguồn NSNN mà vẫn tạo điều kiện cho đơn vị SNCT phát triển.
Nhằm tăng cường tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sự
nghiệp công lập, trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính
trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công";
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, nay là Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ;
Qua thực tế triển khai cho thấy, việc thực hiện cơ chế tự chủ
tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ
là đúng hướng và đạt được một số kết quả như: Tạo quyền tự chủ,
chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính; Từng bước
giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý ở cấp trên; Thu nhập của
người lao động từng bước được cải thiện, phân phối tiền lương của
đơn vị sự nghiệp đã gắn với hiệu quả chất lượng công việc thông qua
quy chế chi tiêu nội bộ...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, việc đổi mới
cơ chế quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập còn gặp phải
2


một số tồn tại, hạn chế, cụ thể như: Nhận thức về đổi mới hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập còn hạn chế, chưa đầy đủ, vẫn còn tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước. Trình độ và tư duy của một

bộ phận đội ngũ cán bộ về công tác quản lý, quản trị nội bộ ở nhiều đơn vị
sự nghiệp công lập chậm đổi mới, còn quan liêu, hách dịch, đặc biệt là các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
mang tính độc quyền, ít có cạnh tranh….
Căn cứ vào đặc điểm tình hình của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc khi triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập, Thanh tra Chính phủ đã tiến hành phân loại các đơn
vị sự nghiệp theo các loại hình tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động, tự
chủ một phần kinh phí hoạt động và có đơn vị do kinh phí nhà nước cấp
hoàn toàn. Việc chuyển đổi như vậy đã dẫn tới sự thay đổi của công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ. Vì vậy, tôi đã
mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài“ Quản trị kế toán tại đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào của Thanh tra Chính
phủ nghiên cứu về vấn đề quản trị kế toán tại đơn vị SNCT. Nhưng
có nhiều đề tài liên quan đến vấn đề quản trị kế toán, tài chính như:
- Hà Thị Ngọc Hà, Lê Thị Tuyết Nhung, Nghiêm Mạnh
Hùng (2005), Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp, bài tập và lập báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội.
3


- Phạm Văn Đăng, Phan Thị Cúc, Nguyễn Văn Tạo (2007),
Tài chính – Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp – Nhà xuất bản Tài

chính, Hà Nội.
- Luận văn “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động
SNCT tại Học viện hành chính”, do Ths Đinh Thị Hiếu thực hiện
(2011).
- Luận văn “Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”, do Ths Nguyễn Trường Phi
thực hiện (2015).
- Luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại nhà xuất bản
chính trị quốc gia sự thật”, do Ths Trần Phương Linh thực hiện
(2016).
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản trị kế toán tại đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ” là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các vấn đề quản trị kế toán tại
đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ được hoàn thiện, nhằm hướng
tới mục tiêu chung là sắp xếp, tổ chức các công việc mà kế toán cần phải
thực hiện tốt chức năng thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc chỉ đạo điều
hành hoạt động của đơn vị cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô, tuân thủ các
quy định của Luật Kế toán, Luật NSNN, chế độ kế toán hiện hành và
các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị kế toán tại đơn vị sự
nghiệp có thu.
4


Đánh giá thực trạng việc quản trị kế toán tại đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ.

Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản trị kế
toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị kế toán tại đơn vị SNCT
thuộc Thanh tra Chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung ở quan hệ quản trị kế
toán tại các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ (Trường Cán
bộ Thanh tra; Tạp chí Thanh tra; Báo Thanh tra và Trung tâm Đào
tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ Miền trung-Tây nguyên) những vấn đề
khác có liên quan chỉ nghiên cứu với mục đích bổ trợ làm rõ việc
quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Số liệu nghiên cứu
trong 03 năm gần đây (2013, 2014 và 2015).
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013-2015
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
như duy vật biện chức và duy vật lịch sử để lý giải các vấn đề nghiên
cứu. Bên cạnh đó là các phương pháp: phân tích, thống kê, tổng hợp,
nghiên cứu tài liệu và quan sát trong các nội dung về lý luận cũng
như thực tiễn để làm rõ những đánh giá, nhận định và rút ra những
kết luận cần thiết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận
chung của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu vào mô
hình quản lý cụ thể, cơ chế quản lý tài chính cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính.
5


Về thực tiễn: Mô tả thực trạng về quản trị kế toán tại đơn vị
SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ. Trên cơ sở đó đưa ra các giải

pháp có tính khả thi, nâng cao chất lượng công tác quản trị kế toán
tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị kế toán tại đơn vị
sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Thanh tra Chính phủ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp về quản trị kế toán tại
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu trong tổ chức kinh
tế xã hội
a) Đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết
định thành lập thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay
quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó như các cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, cơ quan quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và các tổ chức đoàn thể. hoạt động
bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc một
phần kinh phí, kinh phí viện trợ và các nguồn kinh phí khác để đảm
bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm

vụ của Đảng và nhà nước giao cho từng giai đoạn.
b) Các đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống đơn vị hành
chính sự nghiệp
Có thể phân loại các đơn vị SNCT theo nhiều nhóm tiêu chí,
như: phân loại theo loại hình và tính chất tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công lập; ngành, lĩnh vực hoạt động theo các luật, pháp lệnh chuyên
ngành tương ứng điều chỉnh; phân loại theo cấp quản lý, chức năng,
nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc dịch vụ công đối với từng
loại tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoặc có thể căn cứ vào
ngành nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị SNCT
Là một đơn vị thụ hưởng ngân sách, một bộ phận của tài
chính nhà nước, các đơn vị SNCT đóng vai trò quan trọng trong
7


việc thực hiện chức năng kinh tế xã hội của nhà nước. Các đơn vị
SNCT chủ động trong nguồn thu của mình, tích cực tìm các nguồn
thu, tăng thu, tận thu để tự trang trải phần nào chi tiêu của đơn vị,
giảm gánh nặng cho NSNN, tăng thu cho NSNN và góp phần tích
cực vào sự điều tiết thu, chi NSNN.
1.1.2. Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
Nội dung cơ bản của chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị
SNCT:
Đơn vị SNCT có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức hoạt động
dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp
luật.
Đơn vị SNCT có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo
quy định hiện hành về quản lý nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.

Đơn vị SNCT được chủ động sử dụng biên chế được cấp có
thẩm quyền giao, sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của đơn vị theo luật cán bộ, công chức, thực hiện chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Đơn vị SNCT xây dựng định mức chi tiêu về quản lý, nghiệp
vụ cao hơn hoặc thấp hơn định mức nhà nước thông qua Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2. Vai trò của quản trị kế toán đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm
Quản trị là một sự tác động có hướng đích của chủ thể quản
trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với
mục tiêu đã định trước.

8


Quản trị kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán
1.2.2. Vai trò của quản trị kế toán đơn vị sự nghiệp có thu
Đứng trên giác độ quản lý vĩ mô, vi mô, quản trị kế toán có
một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế nói chung và
trong các đơn vị SNCT nói riêng.
Xuất phát từ bản chất của kế toán là quá trình thu nhận và xử
lý những dữ liệu có tính chất tài chính để cung cấp thông tin cần thiết
cho công tác quản lý, kế toán đã sử dụng một hệ thống các phương
pháp khoa học riêng, đó là phương pháp chứng từ kế toán, phương
pháp tài khoản kế toán, phương pháp sổ kế toán, phương pháp báo
cáo kế toán, các phương pháp này tạo thành một hệ thống liên hoàn
để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. Các thông tin mà kế toán

cung cấp đảm bảo tính thường xuyên liên tục, toàn diện và có hệ
thống.
Quản trị kế toán với tư cách là công cụ phản ánh đo lường tính
toán ghi chép về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị
SNCT, mọi thông tin kế toán cung cấp là cơ sở để cho các cơ quan quản
lý, đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của các đơn vị.
1.3. Nhiệm vụ quản trị kế toán đơn vị sự nghiệp có thu
Thu thập, xử lý, phản ánh tổng hợp thông tin về nguồn kinh
phí NSNN cấp...
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, dự toán thu,
dự toán chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các
tiêu chuẩn định mức của nhà nước.

9


Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
của đơn vị.
1.4. Yêu cầu của quản trị kế toán đơn vị sự nghiệp có thu
Phản ánh đầy đủ, chính xác toàn diện nguồn kinh phí NSNN
cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ...tại đơn vị.
Các chỉ tiêu kế toán phản ánh phải thống nhất với dự toán về
nội dung và phương pháp tính, đảm bảo phân tích tốt được dự toán
thu - chi của đơn vị.
Số liệu kế toán phải đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực
về nội dung giá trị của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của
đơn vị.
1.5. Công tác quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu

1.5.1. Ý nghĩa quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT là công cụ quan trọng
để thực hiện điều hành quản lý kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh
tế tài chính của đơn vị.
Quản trị kế toán trong đơn vị SNCT là một hệ thống cấu
thành bao gồm công tác tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng hệ
thống chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán,
tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán, tổ
chức lập báo cáo tài chính.
1.5.2. Nguyên tắc quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu
Đúng quy định chế độ kế toán theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
10


Phù hợp với đặc điểm hoạt động, chức năng nhiệm vụ và
quy mô, địa bàn hoạt động của đơn vị SNCT nhằm phục vụ tốt các
yêu cầu quản lý.
Đảm bảo nguyên tắc khách quan, tài liệu, thông tin kế toán
phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, tiết kiệm, thiết thực và có hiệu quả.
1.5.3. Nội dung cơ bản quản trị kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp có thu
Áp dụng đúng chế độ kế toán đã được nhà nước ban hành;
Vận dụng hình thức kế toán phù hợp;
Tổ chức hệ thống quản lý và cung cấp thông tin khoa học chính
xác, kịp thời.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị kế toán
tại đơn vị sự nghiệp có thu

Pháp luật về quản trị kế toán: Pháp luật có vai trò quan trọng,
tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động kế toán.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành: Công tác quản trị kế
toán tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong quản lý thu, chi của đơn
vị sự nghiệp có thu.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Quản trị kế toán được thực
hiện bởi các kế toán viên, kế toán trưởng của đơn vị.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ
2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh
tra Chính phủ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thanh tra Chính phủ gồm có: 04 đơn vị sự nghiệp có thu, đó
là Trường Cán bộ Thanh tra; Báo Thanh tra; Tạp chí Thanh tra và
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ miền Trung - Tây Nguyên.
Trường Cán bộ Thanh tra được thành lập vào ngày
21/10/1977 theo Quyết định số 144/QĐ-TTr của Chủ nhiệm Ủy ban
Thanh tra của Chính phủ.
Trụ sở cơ quan: Xóm 6, Đông Ngạc, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Báo Thanh tra được thành lập vào ngày 10/11/1994 theo
Quyết định số 1192/QĐ-TTNN của Tổng Thanh tra Nhà nước.
Trụ sở cơ quan: 100 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội.
Tạp chí Thanh tra được thành lập vào ngày 18/10/1978 theo
Giấy phép về xuất bản Báo chí của Phủ Thủ tướng.
Trụ sở cơ quan: 220 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.

Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ miền Trung - Tây
Nguyên: được thành lập theo Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày
31/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Trụ sở cơ quan: Số 08, đường Hùng Vương, phường Lộc
Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Hiện nay, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Thanh tra
Chính phủ được quy định tại Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày
12


9/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Thanh tra Chính phủ
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ được quy định tại
Nghị định số 83/2012/NĐ-CP. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Thanh
tra Chính phủ gồm Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh
tra Chính phủ và các tổ chức giúp Tổng Thanh tra thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và các tổ chức sự nghiệp.
Trường Cán bộ Thanh tra gồm có: Ban giám hiệu; Khoa
nghiệp vụ thanh tra; Khoa quản lý nhà nước và phòng chống tham
nhũng; Khoa nghiệp vụ giải quyết khiếu nại tố cáo; Phòng đào tạo;
Phòng hành - Tổ chức; Phòng khoa học thông tin và tư liệu; Phòng
quản trị - Tài vụ.
Báo Thanh tra gồm có: Tổng Biên tập và các Phó Tổng Biên
tập; Phòng trị sự; Phòng thư ký biên tập; Phòng phóng viên; Cơ quan
đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện Miền
trung - Tây nguyên.
Tạp chí Thanh tra gồm có: Tổng Biên tập và các Phó Tổng

Biên tập; Phòng phóng viên và Biên tập; Phòng trị sự; Văn phòng đại
diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ miền Trung - Tây
Nguyên gồm có: Giám đốc; Phòng kế toán; Phòng tổ chức hành
chính và nghiệp vụ; Phòng quản lý đào tạo và khai thác dịch vụ.
2.2. Thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Thanh tra Chính phủ

13


2.2.1. Thực trạng tình hình quản lý tài chính và sử dụng
kinh phí theo dự toán
a) Cơ chế quản lý tài chính
Các đơn vị đã chủ động lập đề án trình Tổng Thanh tra xem
xét và phê duyệt cơ chế đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế, kinh phí hoặc đơn vị SNCT trong thời gian ổn định
trong 3 năm.
Dự toán thu, chi ngân sách hàng năm đã được các đơn vị tự
chủ xây dựng theo đúng mục lục ngân sách, đảm bảo về cơ cấu chi:
chi thanh toán cá nhân, chi phí nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm,
sửa chữa tài sản và các khoản chi khác đáp ứng yêu cầu, kế hoạch,
nhiệm vụ giao hàng năm.
b) Nguồn kinh phí
Nguồn ngân sách cấp: Tạp chí Thanh tra, Báo Thanh tra,
Trường Cán bộ Thanh tra được giao kinh phí chi hoạt hoạt động thường
xuyên ổn định 3 năm.
Nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác: tiền thu học
phí, thu hoạt động hợp tác đào tạo, thu tiền ký túc xá của Trường
Cán bộ Thanh tra; thu từ việc phát hành báo, tạp chí thanh tra và thu

từ việc khai thác quảng cáo của Báo Thanh tra, Tạp chí Thanh tra; lãi
tiền gửi ngân hàng của các đơn vị.
c) Công tác quản lý và sử dụng kinh phí
Thanh tra Chính phủ có 4 đơn vị SNCT: Báo Thanh tra, Tạp
chí Thanh tra, Trường Cán bộ Thanh tra và Trung tâm Đào tạo, Bồi
dưỡng nghiệp vụ Miền Trung-Tây nguyên. Trung tâm Đào tạo, Bồi
dưỡng nghiệp vụ Miền Trung-Tây nguyên đã tự đảm bảo được kinh
phí hoạt động. Báo Thanh tra, Tạp chí Thanh tra và Trường Cán bộ
Thanh tra đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
14


Giai đoạn 2013-2015, nguồn thu chủ yếu của Báo Thanh tra
và Tạp chí Thanh tra là từ hoạt động quảng cáo và hoạt động phát
hành, hỗ trợ tuyền truyền từ các tổ chức và cá nhân. Trường Cán bộ
Thanh tra đã tận dụng đối đa cơ sở vật chất hiện có, tích cực liên kết
với các Trung tâm đào tạo tại các Bộ, ngành, địa phương để đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ thanh tra ngành thuế, xây
dựng, ngân hàng, do đó, số thu sự nghiệp, thu dịch vụ của Trường
Cán bộ Thanh tra đạt trên 6 tỷ đồng, đạt khoảng 200% so với số giao
đầu năm. Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ miền Trung - Tây
là đơn vị mới thành lập, năm 2015 đơn vị được NSNN hỗ trợ một
phần kinh phí (lấy từ nguồn trích sau thanh tra của Thanh tra Chính phủ).
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức chứng từ kế toán
Về nội dung và mẫu chứng từ kế toán: các đơn vị đều thực
hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy
định của Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Về hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán: các đơn vị đã thực
hiện các mẫu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc

được quy định tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Về trình tự luân chuyển chứng từ: Các đơn vị đều căn cứ vào
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện luân chuyển chứng từ kế
toán theo trình tự.
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức tài khoản kế toán
Do trình độ còn hạn chế, việc nhận thức của cán bộ kế toán
chưa thấu đáo, việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán giữa các kỳ
kế toán, giữa các đơn vị sự nghiệp để ghi chép các nghiệp vụ có cùng
15


nội dung kinh tế, cùng loại hình hoạt động, có đặc thù giống nhau
chưa có sự thống nhất, nhất là việc mở các tài khoản chi tiết .
Các đơn vị hạch toán chưa tách bạch rõ ràng giữa chi hoạt
động thường xuyên và chi hoạt động dịch vụ; hao mòn và khấu hao
tài sản cố định và hạch toán theo dõi sử dụng các quỹ còn nhầm lẫn.
2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức sổ kế toán
Hiện nay, các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ đã thực
hiện tin học hoá công tác kế toán nên công việc kế toán được thực hiện
theo chương trình phần mềm kế.
Trên thực tế việc lựa chọn hình thức kế toán và sử dụng hệ
thống sổ kế toán trong các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ
vẫn còn nhiều bất cập. Tình trạng sử dụng tuỳ tiện, lẫn lộn giữa các
hình thức còn khá phổ biến.
2.2.5. Thực trạng công tác tổ chức báo cáo, công khai báo
cáo và kiểm tra, kiểm soát kế toán
a) Về báo cáo kế toán
Các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ mới chỉ lập
báo cáo kế toán năm vào thời điểm lập và nộp báo cáo tài chính năm

của đơn vị gửi cho Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp xét duyệt,
thẩm định quyết.
Chế độ báo cáo kế toán của các đơn vị bước đầu đã thực hiện
nghiêm theo quy định, góp phần thực hiện đúng chế độ Nhà nước và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của đơn vị. Song bên cạnh đó vẫn
còn một số vấn đề cần phải tiếp tục khắc phục để hoàn thiện hơn nữa.
b) Về công khai báo cáo kế toán
Việc thực hiện công tác công khai tài chính tại các đơn vị SNCT
thuộc Thanh tra Chính phủ mới chỉ mang tính hình thức, chiếu lệ, không
đúng thời gian quy định. Hàng năm vào tháng 1 khi cơ quan Thanh tra
16


Chính phủ tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, Vụ Kế hoạch, Tài chính và
Tổng hợp mới công khai số liệu quyết toán ngân sách của các đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ đã được thẩm tra phê duyệt của tháng 9 năm
trước dán tại hội trường chung.

c) Về kiểm tra, kiểm soát kế toán

Sáu tháng hoặc đột xuất phòng Kế hoạch Tài chính, Vụ Kế
hoạch, Tài chính và Tổng hợp - Thanh tra Chính phủ kiểm tra công
tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp.
Tháng 8 hàng năm, phòng Kế hoạch Tài chính, Vụ Kế hoạch, Tài
chính và Tổng hợp - Thanh tra Chính phủ thực hiện kiểm tra công tác kế
toán năm trước kết hợp với xét duyệt, thẩm định quyết toán năm đối với
các đơn vị sự nghiệp theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007
của Bộ Tài chính.
2.2.6. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy kế toán
Các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ là các đơn vị sự

nghiệp với quy mô hoạt động không lớn và tập trung, do đó các đơn vị tổ
chức bộ máy kế toán tập trung, chịu sự chỉ đạo thống nhất của lãnh đạo
đơn vị.
Nhân viên kế toán của đơn vị SNCT có trình độ chuyên môn đại
học theo đúng chuyên ngành tài chính, kế toán đều do chính Thủ trưởng
đơn vị phân công làm công tác kế toán nhưng không ổn định. Tại Trường
Cán bộ Thanh tra thường xuyên thay đổi nhân sự kế toán mỗi khi thay đổi
Thủ trưởng đơn vị.
Công việc kế toán nhiều, người làm công tác kế toán hạn chế tại
đơn vị Báo Thanh tra, Trường Cán bộ Thanh tra.
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ
2.3.1. Về ưu điểm
17


Cơ chế quản lý tài chính, kế toán mới đã góp phần đem lại
những chuyển biến cơ bản nhận thức của ban lãnh đạo đơn vị về tầm
quan trọng của quản trị kế toán. Các đơn vị đã căn cứ vào quy mô,
đặc điểm của hoạt động và yêu cầu quản lý để lựa chọn những
phương pháp kế toán phù hợp, triển khai, vận dụng chế độ kế toán
mới một cách toàn diện ở tất cả các khâu cùng với việc áp dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác kế toán; từng bước cập
nhật thông tin, tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo theo
đúng quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các văn
bản liên quan, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán hợp pháp, hợp lệ,
đầy đủ kịp thời, góp phần tạo điều kiện quản lý tốt, có hiệu quả
nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí của đơn vị, đa dạng hóa và khai
thác tối đa các nguồn thu, tiết kiệm chi, nâng cao chất lượng và hiệu

quả công tác kế toán, tài chính của đơn vị.
2.3.2. Về nhược điểm
a) Về công tác tổ chức chứng từ kế toán
Tại Trường Cán bộ Thanh tra chưa sử dụng đầy đủ các
chứng từ cần thiết để phản ánh các loại nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đúng với đặc điểm, tính chất nghiệp vụ và yêu cầu quản lý.
b) Về công tác tổ chức tài khoản kế toán
Các đơn vị mở và sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết chưa
nhất quán, thiếu đồng bộ, chưa bao quát hết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thực tế.
c) Về công tác tổ chức sổ kế toán
Các đơn vị đều sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện công
việc kế toán. Các loại sổ kế toán chi tiết chưa đáp ứng yêu cầu của hệ
thống hoá thông tin phục vụ công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị.
18


Việc sửa chữa số liệu ghi sai trên sổ kế toán có nhiều trường hợp không
thực hiện đúng theo phương pháp chữa sổ đã quy định. Thực tế các đơn
vị khi in sổ phát hiện sai sót, trực tiếp sửa, điều chỉnh nghiệp vụ trên
phần mềm kế toán trên máy vi tính nên đã có tình trạng số liệu trên sổ
tổng hợp và sổ chi tiết không khớp nhau.
d) Về công tác tổ chức báo cáo, công khai báo cáo và kiểm tra,
kiểm soát kế toán
Các đơn vị chưa lập các báo cáo kế toán qúy theo quy định
mà chỉ lập báo cáo năm và một số báo cáo nhanh theo yêu cầu của
Tổng Thanh tra.
Các đơn vị chưa thực hiện công tác công khai báo cáo tài chính
một cách nghiêm chỉnh, đúng với quy định, do đó không phát huy hết vai
trò giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của cán bộ, công chức trong

từng đơn vị.
Các đơn vị không xây dựng kế hoạch kiểm tra kế toán và
không có tổ chức kiểm soát nội bộ.
e) Về công tác tổ chức bộ máy kế toán
Việc học tập, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức cho cán
bộ kế toán trong điều kiện chế độ có nhiều thay đổi chưa chú trọng,
kịp thời và không thường xuyên cũng tác động đến hiệu quả công
việc chung.
g) Về cơ chế, chính sách
Khi cơ chế, tiêu chuẩn định mức mới của cơ quan nhà nước
ban hành hoặc sửa đổi, thay thế về lĩnh vực tài chính, kế toán các
đơn vị còn lúng túng trong triển khai, thực hiện. Việc sửa đổi quy
chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị chưa sửa đổi ban hành theo kịp
các văn bản của nhà nước.
19


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA
CHÍNH PHỦ
3.1. Sự cần thiết, định hướng quan điểm quản trị kế toán
tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ
3.1.1. Sự cần thiết quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Thanh tra Chính phủ
Một là, quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT nhằm cung cấp
các thông tin tài chính cần thiết, kịp thời, một cách tập trung, thống nhất
tin cậy, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý vĩ mô của cơ quan quản lý.
Hai là, quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT nhằm giúp nhà
quản lý nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của từng đơn vị, hỗ

trợ yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính.
3.1.2. Quan điểm, định hướng quản trị kế toán tại đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ
Thứ nhất: Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT đảm bảo tuân
thủ các quy định của Luật Kế toán, Luật NSNN, chế độ kế toán hiện
hành và các văn bản hướng dẫn thi hành luật của cơ quan có thẩm
quyền, vừa phải phù hợp và tiếp cận với các thông lệ, chuẩn mức kế
toán quốc tế.
Thứ hai: Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT phải đi đôi
với việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và nâng cao nhận thức,
phát huy vai trò quan trọng của kế toán ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Thứ ba: Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT đảm bảo tính
thống nhất giữa thông tin tài chính và thông tin về sử dụng kinh phí
ngân sách trong hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp.
20


Thứ tư: Quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT phải đảm bảo tính
phù hợp với tổ chức bộ máy công tác kế toán cũng như phù hợp với tổ
chức bộ máy hành chính, với đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
Thứ năm: quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT phải dựa trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
3.2. Những giải pháp chủ yếu về quản trị kế toán tại đơn
vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ
3.2.1. Công tác tổ chức chứng từ kế toán
Đối với nhà nước: Cần phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
trong việc điều hành và quản lý mọi hoạt động tại các đơn vị SNCT,
giảm bớt chủng loại chứng từ kế toán bắt buộc và tăng cường hệ thống
chứng từ kế toán hướng dẫn để nâng cao khả năng sáng tạo của cán bộ,
nhân viên kế toán.

Đối với các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ: Xây
dựng chương trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học và có kế
hoạch luân chuyển chứng từ thống nhất theo một quy trình khép kín;
Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, làm rõ trách
nhiệm cá nhân trong từng khâu luân chuyển; thực hiện kiểm tra, kiểm soát
chứng từ theo đúng quy định..
3.2.2. Công tác tổ chức tài khoản kế toán
Đối với nhà nước: Cần có hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng với đầy đủ các tài khoản chi tiết thực hiện theo dõi, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị.
Đối với các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ: Đơn vị
mở và sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết nhất quán, đồng bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thực tế trong cùng niên độ kế toán.

21


3.2.3. Công tác tổ chức sổ kế toán
Đảm bảo việc sử dụng sổ kế toán thống nhất giữa các đơn vị,
lựa chọn các mẫu sổ và trình tự ghi chép vào sổ kế toán phải vừa
đảm bảo được yêu cầu quản lý phù hợp với hệ thống tài khoản,
phương pháp hạch toán và các báo cáo kế toán được ban hành.
Các loại sổ kế toán phải đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu,
kiểm tra, thuận lợi cho việc lập và sử dụng các phần mềm kế toán vào
công việc hạch toán.
3.2.4. Công tác tổ chức báo cáo, công khai báo cáo và kiểm
tra, kiểm soát kế toán
3.2.5. Công tác tổ chức bộ máy kế toán
Xác định mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo cấp dự toán
và tổ chức bộ máy kế toán cấp trên, cấp cơ sở. Các đơn vị SNCT tổ

chức bộ phận kế toán theo đơn vị dự toán cấp III.
Xác định nhiệm vụ bộ máy kế toán và nhiệm vụ của người
làm kế toán
3.2.6. Cơ chế, chính sách
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp quản trị kế toán tại
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ
3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính
a) Xây dựng dự toán thu, chi
Việc lập dự toán thu, chi NSNN hàng năm của đơn vị phải
nghiêm túc tuân theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/06/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐCP ngày 06/03/2003 của Chính phủ.
Nội dung công tác lập dự toán: các đơn vị phải lập đầy đủ
các nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí của các đơn vị.
Biện pháp để thực hiện công việc xây dựng dự toán thu, chi.
22


b) Thực hiện dự toán và quyết toán
Thực hiện dự toán thu, chi.
Thực hiện quyết toán.
3.3.2. Tổ chức quản lý
a) Đối với Nhà nước
Cần có các chính sách, chế độ tài chính, kế toán chi tiết, ổn
định thống nhất đối với các đơn vị SNCT; Tiếp tục hoàn thiện, hệ
thống định mức, phương pháp giao dự toán NSNN đảm bảo công
bằng, khoa học và sát thực tế; Hoàn thiện công tác đánh giá, kiểm
tra đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các đơn vị
SNCT nói riêng.
b) Đối với các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình

độ của cán bộ làm công tác kế toán và căn cứ vào đặc điểm hoạt
động, phân cấp quản lý, phân cấp dự toán của đơn vị; Việc xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị phải đảm bảo bán sát
hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính
ban hành.

23


×