BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
NGUYỄN THỊ THU HÀ
ĐỀ TÀI :
NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN TRONG QUY HOẠCH PHÒNG LŨ
KHU VỰC SÔNG ĐÁY
Chuyên ngành : Kinh tế Tài Nguyên Thiên nhiên & Môi trường
Mã số : 60.31.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học : Ts. LÊ VIẾT SƠN
: PGs. Ts. NGUYỄN TRỌNG HÀ
Hà Nội, năm 2012
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo đã góp phần giảng dạy
chương trình cao học kinh tế 17, các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Tác giả đặc
biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ts. Lê Viết Sơn, PGs.Ts. Nguyễn Trọng Hà,
Ths. Bùi Thu Hoà đã giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Viện Quy hoạch thuỷ lợi, các
đồng nghiệp trong Viện đã giúp đỡ và động viên tác giả trong quá trình làm luận
văn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của Ts. Lê Viết Sơn, PGS.Ts Nguyễn Trọng Hà. Các số liệu và kết quả có
được trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBA
Chi phí lợi ích
ESCAP Uỷ ban kinh tế Châu Mỹ La tinh và vùng Caribê
EU
Châu âu
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
O&M
Chi phí vận hành và bảo dưỡng
RS
Viễn thám
SAR
Ảnh vệ tinh
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố diện tích ruộng đất theo cao độ của lưu vực sông Đáy
3
Bảng 1.2: Thống kê các loại đất lưu vực sông Đáy
5
Bảng 1.3: Tần suất lượng mưa 1, 3, 5 ngày max vụ mùa tại một số trạm
7
Bảng 1.4: Khả năng xảy ra lũ lớn nhất năm vào các tháng trong năm
10
Bảng 1.5: Phân vùng bảo vệ hệ thống sông Đáy
11
Bảng 1.6: Dân sinh kinh tế vùng ngập khi phân lũ huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức
12
Bảng 1.7: Dân sinh kinh tế vùng lòng hồ Vân Cốc, khu Lương Phú, bãi sông Đáy 12
Bảng 1.8: Tổng hợp hiện trạng các tuyến đê chính lưu vực
13
Bảng 2.1. Kết hợp hai tiêu chuẩn phân biệt và một số ví dụ cho mỗi phân loại
30
Bảng 2.2: Chỉ tiêu cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa
44
Bảng 2.3: Mực nước lớn nhất thực đo và mô phỏng tại các vị trí kiểm tra
48
Bảng 2.4: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 2.500m3/s
58
Bảng 2.5: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 2000m3/s
58
Bảng 2.6: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 1.500m3/s
59
Bảng 2.7: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 1000m3/s
59
Bảng 2.8: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 500m3/s
60
Bảng 3.1: Giá trị các loại đất vùng chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức
72
Bảng 3.2: Tỷ lệ thiệt hại của lúa theo thời gian và độ sâu ngập
74
Bảng 3.3: Tỷ lệ thiệt hại của màu theo thời gian và độ sâu ngập
75
Bảng 3.4: Tỷ lệ thiệt hại của thuỷ sản theo thời gian và độ sâu ngập
82
Bảng 3.5: Bảng số liệu cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế
85
Bảng 3.6: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2500 m3/s
83
Bảng 3.7: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2000 m3/s
83
Bảng 3.8: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1500 m3/s
84
Bảng 3.9: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1000 m3/s
84
Bảng 3.10: Thiệt hại ứng với lưu lượng 500 m3/s
85
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính Lưu vực sông Đáy
2
Hình 1.2: Bản đồ phân khu chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức
16
Hình 2.1: Đường xác suất thiệt hại
27
Hình 2.2: Lợi ích bảo vệ lũ với các sự kiện lũ với tần suất xuất hiện năm 1/100
28
Hình 2.3: Ví dụ về dòng thu nhập của một công ty bị thiệt hại do lũ
34
Hình 2.4: Nguồn các bất định trong quản lý rủi ro lũ
38
Hình 2.5: Khung sinh kế bền vững
41
Hình 2.6: Sơ đồ mạng sông tính toán theo mô hình MIKE 11
46
Hình 2.7: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Sơn Tây 49
Hình 2.8: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Hà Nội
50
Hình 2.9: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Thượng Cát 50
Hình 2.10: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Hồ 51
Hình 2.11: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phả Lại 51
Hình 2.12: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Đồ Sơn
52
Hình 2.13: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Do Nghi
52
Hình 2.14: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Kiến An
53
Hình 2.15: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Trung Trang 53
Hình 2.16: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cát Khê
54
Hình 2.17: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Bình
54
Hình 2.18: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Nam Định
55
Hình 2.19: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cửa Cấm
55
Hình 2.20: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cao Kênh
56
Hình 2.21: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phú Lương 56
Hình 2.22: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Ba Thá 57
Hình 2.23: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phủ Lý 57
Hình 3.1: Kết hợp ngăn lũ bằng hồ và kênh
67
Hình 3.2: Đường cong thiệt hại lũ - độ sâu do tài sản đô thị
79
Hình 3.3: Biểu đồ % về loại tài sản nhà ở
80
Hình 3.4: Biểu đồ % về sở hữu tài sản
81
Hình 3.5: Biểu đồ % số hộ theo mức thu nhập
81
7
Hình 3.6: Thiệt hại ngập lũ ô số 1
86
Hình 3.7: Thiệt hại ngập lũ ô số 2
86
Hình 3.8: Thiệt hại ngập lũ ô số 3
86
Hình 3.9: Thiệt hại ngập lũ ô số 4
87
Hình 3.10: Thiệt hại ngập lũ ô số 5
87
Hình 3.11: Thiệt hại ngập lũ ô số 6
87
Hình 3.12: Thiệt hại ngập lũ ô số 7
88
Hình 3.13: Thiệt hại ngập lũ ô số 8
88
Hình 3.14: Thiệt hại ngập lũ ô số 9
88
Hình 3.15: Thiệt hại ngập lũ ô số 10
89
Hình 3.16: Thiệt hại ngập lũ ô số 11
89
Hình 3.17: Thiệt hại ngập lũ ô số 12
89
Hình 3.18: Thiệt hại ngập lũ ô số 13
90
Hình 3.19: Quan hệ giữa hàm thiệt hại và lưu lượng
90
8
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: QUY HOẠCH PHÒNG LŨ LƯU VỰC SÔNG ĐÁY
1
1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
5
1.1.3. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
11
1.1.4. HIỆN TRẠNG PHÒNG CHỐNG LŨ-HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU
13
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................ 15
1.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU
15
1.2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
15
1.3. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TIÊU THOÁT LŨ ............................................... 15
1.3.1. GIỚI HẠN VÙNG NGHIÊN CỨU
15
1.3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN LŨ SÔNG HỒNG VÀO SÔNG ĐÁY
16
1.4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
18
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ ............ 18
2.1.1. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TRÊN THẾ GIỚI
18
2.1.2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA VIỆT NAM
22
2.2 NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY ............. 23
2.2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA THIỆT HẠI
LŨ
23
2.2.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC THEN CHỐT TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
31
2.2.3. LÀM VIỆC VỚI BẤT ĐỊNH
37
2.2.4. ẢNH HƯỞNG THIỆT HẠI LŨ ĐẾN XÃ HỘI- MÔI TRƯỜNG
39
2.2.5. CƠ SỞ SỐ LIỆU TÍNH TOÁN LŨ HỆ THỐNG SÔNG ĐÁY
42
2.3 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ .......................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG - CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
61
3.1 QUAN HỆ CHI PHÍ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ VÀ TÍNH TOÁN CHI
PHÍ ........................................................................................................................................ 61
3.1.1. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI DÂN SỐ
61
3.1.2. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NHÀ
61
3.1.3. THIỆT HẠI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ VĂN HOÁ
63
3.1.4. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
63
3.1.5. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN
64
3.1.6. THIỆT HẠI TRONG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
64
3.1.7. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI GIAO THÔNG VÀ VIỄN THÔNG
65
3.1.8. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP
65
3.2. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY
............................................................................................................................................... 66
3.2.1. XÂY DỰNG LÝ THUYẾT MÔ HÌNH CUNG
66
3.2.2. TÍNH TOÁN MÔ HÌNH CUNG
71
3.3. TÍNH TOÁN THIỆT HẠI CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY........ 73
3.3.1. THIỆT HẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
73
3.3.2. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP
74
3.3.3. THIỆT HẠI TRONG CÔNG NGHIỆP
75
3.3.4. THIỆT HẠI VỀ DỊCH VỤ, DU LỊCH
76
3.3.5. THIỆT HẠI VỀ TỔNG TÀI SẢN
76
3.4. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẦU CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY76
3.4.1. TÍNH KHỐC LIỆT CỦA LŨ
76
9
3.4.2. NHỮNG THIỆT HẠI LŨ
77
3.5. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CUNG CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA
CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY.................................................................... 80
3.5.1. BẢNG SỐ LIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU
80
3.5.2. THIỆT HẠI KHI PHÂN LŨ ỨNG VỚI CÁC MỨC LƯU LƯỢNG
83
3.5.3. XÂY DỰNG MỨC NGẬP - THỜI GIAN-THIỆT HẠI TẠI TỪ Ô CHỨA
86
3.5.4. QUAN HỆ THIỆT HẠI VÀ LƯU LƯỢNG PHÂN LŨ
90
3.6. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nhiều những con lũ cực đoan đã xảy ra trên khắp thế
giới cho thấy lũ lụt tiếp tục đặt ra những rủi ro nghiêm trọng trong nhiều quốc gia,
vùng miền lãnh thổ. Những bằng chứng là lũ lụt đang trở nên ngày càng nghiêm
trọng theo thời gian, theo tần suất xuất hiện ngày càng nhiều cũng như mức độ thiệt
hại và mất mát sinh mạng do lũ lụt gây ra ngày càng lớn.
Mục đích của quản lý rủi ro lũ là làm giảm các thiệt hại lũ. Do các chiến lược
quản lý rủi ro lũ có thể yêu cầu huy động nhiều nguồn lực khỏi các mục đích khác,
một điều đáng mong muốn là xác định liệu việc làm giảm các thiệt hại lũ có biện
minh cho các tài nguyên được chi tiêu như vậy hay không? Một cách tương đương,
nếu chúng ta ở vị thế tính toán các chiến lược can thiệp thay thế lẫn nhau theo nghĩa
các lợi ích và chi phí tương đối, chúng ta có khả năng thực hiện các lựa chọn ‘tốt
hơn’ và đưa ra các chiến lược quản lý rủi ro lũ hiệu lực hơn.
2. Mục đích của đề tài
Luận văn này hình thành trên cơ sở Đề tài Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định
giá trị kinh tế phòng lũ và ứng dụng cho lưu vực sông Đáy do Ths. Bùi Thu Hoà
Trường Đại học Thuỷ lợi cùng các cộng sự thực hiện với các mục tiêu như sau:
- Xây dựng các mô hình cung và phát triển các hàm thiệt hại do lũ dựa vào đó
để tổng hợp các quan hệ chi phí và quan hệ cầu của việc phòng lũ và ứng dụng vào
điều kiện hệ thống sông Đáy.
- Trên cơ sở mô hình cung-cầu của hoạt động phòng lũ sông Đáy và tài liệu
tham khảo về quy hoạch phòng lũ sông Đáy, phát triển phương pháp tính toán giá
trị kinh tế của hoạt động phòng lũ nói chung và áp dụng tính toán giá trị kinh tế của
phòng lũ sông Đáy để lựa chọn phương án trong quy hoạch phòng lũ hợp lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chủ yếu là bài toán quy hoạch phòng lũ ở vùng châu thổ sông Hồng,
tuy nhiên cách tiếp cận của đề tài có thể áp dụng cho một số lưu vực khác ở Việt
Nam. Việc xây dựng mô hình hoá của bài toán quy hoạch chỉ tập chung vào tính
toán thiệt hại kinh tế có tính tới yếu tố tác động của môi trường trong Lưu vực sông
Đáy.
11
4. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận chính của đề tài được dựa trên phương pháp luận nghiên cứu Kinh tế
Tài nguyên và Môi trường. Đây là một lĩnh vực mới đang phát triển trong những
thập kỷ gần đây đầy rẫy những thất bại thị trường như ngoại ứng, thông tin phi đối
xứng, và những vẫn đề phát triển bền vững.
Do tính đa đạng và phức tạp nghiên cứu phải sử dụng nhiều công cụ như các
mô hình toán học, các phương pháp khoa học thống kê, các khoa học xã hội như
kinh tế, xã hội học, lý thuyết thể chế…. Nên đề tài sẽ sử dụng một số tài liệu tham
khảo của các cơ quan hữu quan.
1
CHƯƠNG 1: QUY HOẠCH PHÒNG LŨ LƯU VỰC SÔNG ĐÁY
1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1.1 Phạm vi nghiên cứu
Lưu vực sông Đáy nằm ở phía Tây Nam đồng bằng Bắc Bộ, toạ độ địa lý: Từ
20021020’ vĩ độ Bắc và từ 1050106030’ kinh độ Đông, bao gồm địa phận 4 tỉnh
và 1 thành phố là: thành phố Hà Nội (gồm các quận, huyện phía hữu sông Hồng),
tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Hoà Bình (huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên
Thủy, Lương Sơn).
Toàn lưu vực được giới hạn:
- Phía Bắc và phía Đông là sông Hồng kể từ ngã ba Trung Hà tới cửa Ba Lạt
với chiều dài 242 km.
- Phía Tây Bắc là sông Đà từ Ngòi Lát tới Trung Hà với chiều dài 33 km.
- Phía Tây và Tây Nam là đường phân lưu giữa lưu vực sông Hồng và lưu vực
sông Mã bởi các dãy núi Cúc Phương, Tam Điệp, núi Mai An Tiêm đến sông Càn,
phân chia ranh giới giữa tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá. Ranh giới lưu vực kết thúc
tại cửa sông Càn đổ ra biển.
- Phía Đông và Đông Nam là biển Đông có chiều dài bờ biển khoảng 95 km từ
cửa Ba Lạt đến cửa sông Càn.
Bản đồ Hành chính Lưu vực sông Đáy được trình bày ở hình 1.1.
2
Hình 1.1. Bản đồ hành chính Lưu vực sông Đáy
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung toàn lưu vực có địa hình biến đổi khá phức tạp, chia cắt mạnh nhất là
khu vực đầu nguồn thuộc các chi lưu như sông Bôi, sông Đập, sông Lãng, sông Tích,
3
sông Thanh Hà. Cao độ biến đổi thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Tây
sang Đông. Có thể chia địa hình khu vực nghiên cứu thành 3 dạng: Vùng núi, vùng
bán sơn địa và vùng đồng bằng. Bề rộng trung bình của lưu vực khoảng 60km.
Các khu vực nằm ở bờ tả sông Tích và bờ tả sông Đáy hầu hết là đồng bằng phì
nhiêu, cao độ biến đổi cao thấp không đều nhưng hướng chính là thấp dần ra biển và
cũng hình thành những vùng trũng theo dạng lòng máng như sông Nhuệ, sông Sắt
và cao dần ra phía sông Đáy, sông Hồng. Cao độ ruộng đất từ sông Hồng đến quốc
lộ 6 trung bình là (46)m, nơi cao nhất (910)m. Từ quốc lộ 6 đến Phủ Lý cao độ
trung bình từ (1,53)m, từ Phủ Lý ra biển trung bình từ (0,53,0)m nhưng cao độ
phổ biến nhất là (0,51,5)m, tuy nhiên có nơi khá trũng.
Bên hữu ngạn sông Đáy và sông Tích, sông Bùi bao gồm cả 3 dạng địa hình đồi
núi, bán sơn địa và đồng bằng, địa hình chia cắt mạnh, cao độ ruộng đất biến đổi lớn
từ (250,5)m. Vùng đồi núi chiếm (6070)% diện tích tự nhiên, các dãy núi có cao độ
từ (5001500)m, có nhiều núi đá vôi với các hang động Karster phát triển mạnh. Dải
đồng bằng ven bờ hữu cũng bị chia cắt khá phức tạp do các nhánh sông suối. Sau dải
đồng bằng là vùng bán sơn địa giầu tiềm năng trải dài từ Ba Vì cho tới Tam Điệp.
Bảng 1.1: Phân bố diện tích ruộng đất theo cao độ của lưu vực sông Đáy
Số TT
Cao độ
Diện tích
(m)
(ha)
Số TT
Cao độ
Diện tích
(m)
(ha)
1
0,0 1,0
72.047
5
3,0 5,0
51.763
2
1,0 1,5
45.680
6
5,0 10,0
49.941
3
1,5 2,0
39.676
7
> 10,0
180.045
4
2,0 3,0
43.114
8
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
Về cao độ đất nông nghiệp ở vùng núi và bán sơn địa có điều kiện cấp và thoát
nước bằng tự chảy bởi các công trình đập dâng, hồ chứa, kênh tách lũ núi vv...
Các khu vực đồng bằng về mùa khô hầu hết phải dùng động lực để cấp nước trừ
một số diện tích đầu nguồn sông Đáy và khu vực giáp biển lợi dụng thủy triều. Mùa
mưa tiêu úng hầu hết phải dùng động lực, tuy nhiên vẫn có thể lợi dụng tự chảy tuỳ
theo thời gian và điều kiện khí tượng thủy văn.
1.1.1.3. Đặc điểm địa chất
4
Lưu vực sông Đáy là một lưu vực mà phần lớn diện tích là thuộc đồng bằng châu
thổ sông Hồng. Do quá trình chuyển động kiến tạo đã qua với các kỷ Permier, Trias,
Đệ tam, Đệ tứ; cùng với tác động mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên, nhiệt độ, nóng,
ẩm, mưa làm phong hoá tạo ra nền địa chất nham thạch, đất đai không đồng nhất trên
toàn bộ lưu vực sông. Với các lớp bồi tích, trầm tích, phù sa khá dày thể hiện một bồn
địa mới được hình thành. Trải qua thời kỳ biển lấn lần 1, lần 2 và thời kỳ phát triển kế
thừa, biển lùi, miền trũng võng chuyển sang một thời kỳ bình ổn và lấp đầy tạo ra một
đồng bằng rộng lớn ngập nước đó là đồng bằng sông Hồng trong đó có phần thuộc
lưu vực sông Đáy. Với điều kiện địa mạo và cấu tạo địa chất có thể nói lưu vực sông
Đáy về địa chất thủy văn được chia làm 2 hệ chứa nước khác nhau.
- Thành hệ chứa nước trong trầm tích đệ tứ và trong mácma.
- Nước chứa trong trầm tích hạt thô.
Nói chung nước chứa trong hệ thứ nhất có thể khai thác quy mô nhỏ tưới cho
hoa màu và cây trái, nước trong hệ thứ 2 trữ lượng phong phú phân bố khắp nơi có
thể khai thác dùng cho sinh hoạt.
1.1.1.4. Đất đai thổ nhưỡng
Đất đai trong lưu vực rất đa dạng, nhìn chung có một số loại chủ yếu là: đất phù
sa (có 9 loại), đất mặn (có 3 loại), đất nâu vàng, đất đỏ vàng (có 8 loại) và núi đá.
Tất cả các loại đất đều có khả năng khai thác song cần chú ý đất vùng đồi bị xói
mòn mạnh, đất vùng trũng bị chua, đất ven biển lại bị chua mặn.
Trên tổng thể có thể phân một số vùng thổ nhưỡng sau:
+ Vùng kẹp giữa sông Hồng-sông Tích và từ Vân Đình trở lên, đây là vùng
đất đai được bổ sung bởi phù sa sông Hồng, thành phần cơ giới trung bình, độ
pH=5,57,0; lượng mùn khá từ 1,42,8 thuộc loại đất màu mỡ trong khu vực
cho năng suất cây trồng cao.
+ Vùng Nam Vân Đình-Phú Xuyên xuống giáp sông Nam Định hầu hết là
ruộng đất trũng, đất từ glây trung bình đến mạnh, hàng năm được bổ sung phù sa
nhưng không nhiều thành phần cơ giới từ thịt nặng hoặc sét, tăng cường cải tạo
cũng cho năng suất cao.
+ Vùng ven biển chủ yếu là loại đất mặn và chua mặn, thành phần cơ giới là từ
thịt nặng đến sét. Vùng đất này do được cải tạo bằng nguồn nước ngọt nên cũng cho
năng suất cao và đa dạng sản phẩm.
5
+ Vùng đồi núi phía hữu ngạn sông Đáy bao gồm:
- Vùng giáp sông là những cánh đồng bằng phẳng bị chia cắt mạnh trải ra tới
biển phù hợp cho việc trồng cây hàng năm (lúa màu).
- Vùng đồi thấp trên nền phù sa cổ bị bào mòn nhiều, có nhiều khu vực đã bị đá
ong hoá, thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và trồng rừng.
- Các loại đất đồi feralit theo dạng địa hình dốc phân bố rải rác cũng thích hợp
cho hoa màu và cây công nghiệp.
Bảng 1.2: Thống kê các loại đất Lưu vực sông Đáy
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Loại đất
Tổng diện tích điều tra
Đất phù sa ngòi suối
Đất cát biển, sông
Đất mặn dừa, đước
Đất mặn nhiều
Đất mặn trung bình
Đất phèn ít mặn, trung bình
Đất phù sa được bồi hàng năm
Đất phù sa không được bồi, không glây loang lổ
Đất phù sa glây của sông Hồng
Đất phù sa glây của sông khác
Đất phù sa có tầng loang lổ của sông khác
Đất phù sa úng nước
Đất lầy thụt
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
Đất đỏ nâu trên đá vôi
Đất nâu vàng trên đá vôi
Đất đỏ vàng trên đá sét
Đất vàng nhạt trên đá cát
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Đất xói mòn trở sỏi đá
Đất đen trên sản phẩm Cacbonat
Đất đỏ vàng trên đá biến chất
Đất đỏ vàng trên đá macma axit
Đất mùn vàng nhạt trên phù sa cổ
Đất nâu đỏ trên đá macma bazo
Ký
hiệu
Py
C
Mm
Mn
M
SiM
Phb
Ph
Phg
Pg
Pf
Pj
J
B
Fv
Fn
Fs
Fq
Fp
Fl
D
E
Rv
Fj
Fa
Hq
Fk
Diện tích
(ha)
518.350
455
1.854
1.921
1.989
29.352
160
21.459
37.775
143.395
224.107
8.793
44.787
553
2.499
17.410
8.264
38.391
6.660
8.875
12.633
3.382
4.827
1.492
3.487
2.050
13.374
14.567
Tỷ lệ
(%)
100
0,09
0,36
0,37
0,38
5,66
0,03
4,14
7,29
27,66
43,23
1,70
8,64
0,10
0,48
3,36
1,60
7,41
1,28
1,71
2,44
0,65
0,93
0,29
0,67
0,40
2,58
2,81
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
1.1.2.1. Mạng lưới quan trắc khí tượng, thuỷ văn
6
1. Lưới trạm khí tượng và đo mưa
Trên lưu vực sông Đáy có tổng só 13 trạm khí tượng và 25 điểm đo mưa nhưng
tới nay chỉ còn 25 trạm trong đó có 8 trạm khí tượng còn hoạt động bao gồm: Ba
Vì, Sơn Tây, Hà Nội, Hà Đông, Phủ Lý, Nho Quan, Ninh Bình, Nam Định.
Nhiều trạm đo mưa đã được quan trắc sớm, tuy nhiên giai đoạn trước năm 1954
số liệu quan trắc thường bị gián đoạn bởi chiến tranh, vì thế tài liệu không liên tục,
chất lượng không tốt nên hạn chế cho việc sử dụng.
2. Lưới trạm thuỷ văn
+ Trạm đo mực nước, lưu lượng: Trong lưu vực sông Đáy có 6 trạm đo lưu lượng
nhưng cho tới nay chỉ còn 3 trạm: Lâm Sơn, Nam Định, Trực Phương còn đo lưu
lượng một số tháng mùa lũ và kiệt từ 2001 tới nay, các trạm còn lại đã ngừng đo.
+ Trạm mực nước: Có 9 trạm đo mực nước cho tới nay còn 6 trạm đo liên tục.
+ Ngoài các trạm thủy văn trong lưu vực còn có các trạm đo trên các sông có liên
quan tới lưu vực như : các trạm Hòa Bình (trạm cấp I), Trung Hà (trạm cấp III) trên
sông Đà, Sơn Tây, Hà Nội (trạm cấp I), Hưng Yên (trạm cấp III) trên sông Hồng.
+ Trạm đo chất lượng nước: Các trạm khảo sát chất lượng nước bao gồm các
trạm Bến Ngọc trên sông Đà, Sơn Tây, Hà Nội trên sông Hồng. Các trạm đo mặn
gồm có Phú Lễ trên sông Ninh Cơ, Như Tân trên sông Đáy.
1.1.2.2. Đặc trưng khí hậu
1. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm của khu vực nghiên cứu là
(23,3023,50)C. Nhiệt độ trung bình tháng I thấp nhất trong năm đạt từ
(15016,70)C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tháng VII từ (280 29,40)C.
2. Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình trong các tháng đều vượt trên 80%. Độ ẩm
giữa tháng ẩm nhất và tháng khô nhất chỉ chênh nhau từ (510)%. Những ngày mùa
đông khô hanh, độ ẩm có thể giảm xuống dưới 20%, những ngày mưa phùn, độ ẩm
không khí có thể tăng lên đến trên 90%.
3. Mưa:
+ Mưa chia làm hai mùa trong năm mùa khô bắt đầu từ tháng XI năm trước đến
hết tháng IV năm sau, trong các tháng này có số ngày mưa rất ít và lượng mưa tháng
cũng rất nhỏ. Mùa mưa từ tháng V đến tháng X trong thời kỳ này hay xảy ra những
trận mưa từ mưa vừa đến mưa to, có khi mưa rất to.
7
+ Xem xét quy luật phân bố mưa gây úng thời đoạn 1, 3, 5, 7 ngày max trong
lưu vực sông Đáy cho thấy: số lần mưa 1 ngày max nằm trong 3 ngày max chiếm
khoảng 30%, trường hợp 3 ngày max trong 5 ngày max chiếm 70% và 5 ngày max
nằm trong 7 ngày max chiếm 85%.
Bảng 1.3: Tần suất lượng mưa 1, 3, 5 ngày max vụ mùa tại một số trạm
Trạm
Ba Thá
Hà Đông
Phủ Lý
Nho Quan
Nam Định
Kim Bôi
Ninh Bình
Đặc trưng
Xmaxo
Cv
Cs
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
131
192
228
111
169
193
133
202
230
150
222
252
140
205
236
157
234
261
159
223
260
0,41
0,43
0,45
0,42
0,40
0,43
0,45
0,44
0,42
0,52
0,55
0,54
0,49
0,45
0,45
0,43
0,43
0,43
0,52
0,51
0,48
1,22
1,61
1,21
2,08
1,23
1,07
1,16
0,89
0,88
2,30
2,41
2,59
1,16
1,24
1,20
1,03
1,33
1,50
1,51
1,36
1,31
1
302
474
549
282
382
447
322
467
516
439
685
778
355
501
572
362
558
632
435
593
666
3
256
392
463
228
325
380
271
400
444
345
531
599
298
420
481
309
468
527
356
490
555
XP%
5
234
353
421
204
297
349
247
368
410
302
463
519
270
382
438
284
426
477
319
441
502
10
203
301
363
171
258
303
213
321
360
246
372
416
231
328
378
247
367
408
268
373
428
20
170
247
301
139
218
255
177
271
305
192
286
320
190
272
313
208
305
337
215
303
350
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Lượng mưa lũ rất lớn, lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt từ (300550) mm, ba
ngày lớn nhất đạt (450770) mm, lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt từ (500836) mm.
Năm xuất hiện mưa lớn thường không đồng bộ giữa các vùng. Vùng thượng và
trung lưu sông Đáy lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào tháng XI năm 2008 và
tháng XI/1984, vùng hạ du lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào năm 1980,
vùng lưu vực sông Hoàng Long lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào tháng
IX/1985 gây nên lũ lịch sử trên sông Hoàng Long.
1.1.2.3. Mạng lưới sông ngòi
1. Sông Đáy: Trước đây, sông Đáy là phân lưu của sông Hồng, từ năm 1937 đến
8
nay sông Đáy chỉ được phân lũ sông Hồng vào các năm 1940, 1945, 1969, 1971.
Chiều dài sông 240km, lòng sông hẹp và nông do bồi lắng, sông có bãi rộng và
nhiều khu trũng có bụng chứa lớn, nên có khả năng điều tiết rất lớn, hệ số uốn khúc
khá lớn 1,7.
2. Sông Tích: Lòng hẹp và nông lại quanh co nhiều, hệ số uốn khúc là 1,79 nên khả
năng tải nước kém, nhưng thềm sông phía bờ hữu rộng và nhiều khu đất trũng, nên
lũ bị điều tiết nhiều có khả năng kéo dài nhiều ngày.
3. Sông Bùi: Bắt nguồn từ huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, đoạn thượng lưu chảy
theo hướng Tây - Đông đến Tân Trượng thì nhập với sông Tích, chảy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Đáy tại Ba Thá. Sông Bùi đoạn chảy qua
địa phận Hà Nội có chiều dài khoảng 30 km.
4. Sông Mỹ Hà: Là con sông đào có chiều dài 12,7 km bắt nguồn từ Cầu Dậm xã Hợp
Tiến, huyện Mỹ Đức chảy theo hướng Bắc-Nam và nhập với sông Đáy tại Đục Khê.
5. Sông Nhuệ: Nhiệm vụ chính của nó là lấy nước sông Hồng vào qua cống Liên
Mạc phục vụ lấy nước tưới cho vùng đất rộng phía hữu sông Hồng và tả sông Đáy từ
Hà Nội đến Hà Nam và dẫn nước tiêu thoát nước cho vùng đất khoảng 107.530 ha.
6. Sông Đào Nam Định: là một phân lưu của sông Hồng chảy đổ vào sông Đáy ở
Độc Bộ, b=(200300) m nhưng lòng sông dốc và sâu, độ sâu trung bình khoảng
10m, sông chuyển một lượng nước khá lớn về mùa lũ gây ra lũ lớn ở hạ lưu sông
Đáy (theo số liệu thực đo năm 1971, lưu lượng lớn nhất ở Nam Định là 6.700 m3/s).
7. Sông Hoàng Long: Dài 125km bắt nguồn từ Hoà Bình, chảy qua Ninh Bình và nhập
với sông Đáy tại Gián Khẩu. Chế độ dòng chảy của sông Hoàng Long rất phức tạp:
+ Mực nước mùa kiệt phụ thuộc vào nước dềnh lên từ sông Đáy do ảnh hưởng
thuỷ triều và lượng nước bổ sung vào sông Đáy từ sông Đào Nam Định.
+ Mùa lũ, nước lũ từ thượng du đổ về đến khu vực nghiên cứu thường bị dồn ứ do
mực nước lũ trên sông Đáy. Khi mực nước lũ trên sông Hoàng Long dâng cao để bảo
vệ hệ thống đê hạ du sông Hoàng Long thì phải phân lũ vào các khu phân chậm lũ.
8. Các sông trục nội đồng như: sông Sui, Rịa, sông Bến Đang, Ghềnh, Chanh, Hệ
Dưỡng, Vân, Thắng Động, Đức Hậu, Mới, Trinh Nữ, Cầu Hội...
1.1.2.4. Sự hình thành lũ trên lưu vực sông Đáy
1. Lũ do nội tại sông Đáy
9
+ Lũ nội tại sông Đáy xảy ra hàng năm, thường do lũ từ các chi lưu (sông Tích,
sông Thanh Hà, sông Hoàng Long,…) và lượng nước tiêu ra từ các hệ thống thuỷ
lợi bằng các cống và trạm bơm.
+ Mùa lũ các sông vùng hữu Đáy chủ yếu là sông Tích và sông Hoàng Long
thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10 với tổng lượng nước chiếm 80% lượng
nước cả năm. Các trận lũ lớn thường xuất hiện vào tháng 8 và tháng 9 phù hợp với
chế độ mưa ở vùng này, lũ trên lưu vực sông Tích thường xảy ra vào tháng 9. Lũ
lớn trên các sông nhánh vùng hữu Đáy đều do hội tụ, áp thấp, front và bão sinh ra,
đặc biệt bão là nguyên nhân chính gây ra (8090)% các trận lũ lớn.
2. Đối với lũ do phân lũ sông Hồng vào sông Đáy
+ Trước năm 1937 sông Đáy cũng là phân lưu của sông Hồng, nhưng từ khi đập
Đáy hoàn thành phân lưu này chỉ liên hệ với sông Hồng khi có phân lũ. Đập Đáy đã
được sử dụng 5 lần để phân lũ sông Hồng đó là vào các năm 1940, 1945, 1947,
1969 và 1971 (năm 1945 lưu lượng lũ phân lớn nhất khoảng (2.2002.300) m3/s,
năm 1971 lưu lượng lũ phân lớn nhất là 2.570 m3/s).
+ Từ sau năm 1971 đến nay nhiều hồ chứa đã được xây dựng trên các chi lưu
của hệ thống sông Đáy, các hệ thống đê và đê bao cũng được tôn tạo, các công trình
cống và trạm bơm tiêu úng được xây dựng hàng loạt, hầu hết các vùng đã có đê và
đê bao kể cả khu vực phân chậm lũ cũng đều được bảo vệ với lũ bản thân sông Đáy
(lũ 1978, 1985). Cho nên, dù không có phân lũ nhưng mực nước trên sông Đáy
cũng đã tăng lên rất cao
+ Lòng sông Đáy quanh co, nông, bãi rộng, nhiều vùng trũng ven sông nên tốc
độ chuyển lũ chậm, lượng điều tiết lớn. Có thể nhận xét qua kết quả vào năm phân
lũ 1971: 1 giờ sáng ngày 20/8 bắt đầu phân lũ vào Vân Cốc, 5 giờ sau mới chuyển
được tới Đập Đáy, 14 giờ sau mới ảnh hưởng tới Ba Thá, 20 giờ sau mới tới Tân
Lang và 30 giờ sau mới chuyển ảnh hưởng tới Độc Bộ.
1.1.2.5. Tổ hợp lũ trên các sông
+ Khả năng xuất hiện lũ trên dòng chính sông Đáy, sông Hoàng Long xảy ra
vào tháng IX là lớn nhất chiếm 33,6% tại Ba Thá, 40% tại Phủ Lý, 34% tại Bến Đế.
Khả năng xuất hiện lũ lớn nhất trong năm vào tháng VIII chiếm 16,7 % tại Ba Thá,
28% tại Phủ Lý và 23,4% tại Bến Đế.
10
Bảng 1.4: Khả năng xảy ra lũ lớn nhất năm vào các tháng trong năm
Đơn vị (%)
TT
Trạm
Sông
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
1
Ba Thá
Đáy
4,7
2,4
26,2
16,7
33,6
14,3
2,4
2
Phủ Lý
Đáy
0
2,0
14,0
28,0
40,0
12,0
4,0
3
Hưng Thi
Hoàng Long
2,2
6,5
15,2
26,0
28.2
19,6
2,2
4
Bến Đế
Hoàng Long
2,1
2,1
12,8
23,4
34,0
23,4
2,1
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Tổ hợp lũ sông Hồng và sông Đáy :
- Quan hệ mực nước lũ sông Hồng tại Sơn Tây và sông Đáy tại Ba Thá không
chặt chẽ do nguyên nhân hình thành lũ trên hai hệ thống sông là khác nhau. Hệ số
tương quan mực nước lũ giữa 2 trạm chỉ đạt 0,48.
- Từ kết quả phân tích trên cho thấy trong trường hợp phân lũ vào sông Đáy
vào tháng VIII thì khả năng xuất hiện lũ rất lớn giữa 2 sông đồng thời gian là rất
nhỏ. Trong các lần phân lũ vào sông Đáy lũ nội tại của sông Đáy không lớn.
- Trường hợp lũ lớn trên sông Hồng xảy ra gần đây là trận lũ tháng VIII/1996
với Qmax hoàn nguyên tại Sơn Tây là 27.400 m3/s ngày 21/VIII, P=4%, lũ bên sông
Đáy tại Ba Thá là 437 m3/s ngày 17/VIII/1996, P= 17% và tại Hưng Thi Qmax là
1980 m3/s ngày 16/VIII/1996, P= 13%
1.1.2.6. Hiện trạng ngập lụt tính đến 2010
+ Trên dòng chính sông Đáy thường phải tiếp nhận khoảng 1.000 m3/s bơm tiêu
úng từ các khu, vì thế những năm có mưa lớn trong bản thân lưu vực sông Đáy thì
mực nước lũ trên sông lên cao.
+ Địa bàn bị ảnh hưởng: 132 xã, phường thuộc 12 huyện thị của Hà Nội, Hà
Nam và Ninh Bình.
+ Diện tích tự nhiên bị ảnh hưởng : 79.984 ha.
+ Diện tích bị ngập
: 38.992 ha.
11
+ Diện tích canh tác bị ảnh hưởng: 36.679 ha; trong đó bị ngập 34.579 ha (lúa
23.720 ha, màu 7.329 ha, vườn 2.537 ha và thuỷ sản 1.264 ha).
+ Số hộ nằm trong vùng phân chậm lũ: 152.223 hộ với 681.824 nhân khẩu.
+ Các cơ sở kinh tế gồm: 215 cơ quan; 10 bệnh viện; 91 trạm xá; 2.420 phòng
học; 27,4 km đường tỉnh lộ; 174 đường giao thông liên huyện; 497 km đường giao
thông liên xã; 380 km đường giao thông liên thôn và 31 cầu giao thông.
+ Số nhà cửa bị ngập: 109.618 nhà (nhà xây 99.814, nhà tranh 11.517).
+ Hạ tầng thuỷ lợi: 196 trạm bơm, 692 km kênh tưới, tiêu, đường điện cao thế
282 km, hạ thế 431 km, đê bị ảnh hưởng 179 km đê chính, 28 km đê bối và hàng
trăm km bờ vùng bờ thửa bị ngập.
1.1.3. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1.3.1. Phân vùng bảo vệ
Căn cứ vào hiện trạng công trình phòng chống lũ chia lưu vực thành 9 vùng bảo
vệ chính sau:
Bảng 1.5: Phân vùng bảo vệ hệ thống sông Đáy
Số
TT
Tên vùng bảo vệ
Diện tích tự nhiên
(ha)
Dân số
(người)
1
Sông Nhuệ
130.030
3.738.354
2
6 trạm bơm
98.029
979.120
3
Trung Nam Định
52.822
544.405
4
Tả Tích
56.412
587.564
5
Hữu Tích
96.366
621.061
6
Tả Mỹ Hà
23.004
174.887
7
Hữu Đáy của Hà Nam
14.460
105.929
8
Bắc Ninh Bình
40.417
180.214
9
Nam Ninh Bình
98.592
636.526
610.137
7.568.060
Tổng
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
1.1.3.2. Dân cư và lao động
+ Năm 2006 số dân trong vùng bảo vệ đê là 7.568.060 người, dân cư khu vực
thành thị cũng đang phát triển rất nhanh, tổng số dân thành thị năm 2006 là
2.675.193 người.
+ Dự báo đến năm 2010 dân số vùng bảo vệ 8.325.909 người (thành thị là
3.225.210 người), năm 2020 dân số 9.098.789 người (thành thị là 5.162.165 người).
12
1.1.3.3. Cơ cấu phát triển kinh tế
+ Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế năm 2006: Ngành nông lâm thủy sản
13,2% (trong đó nông nghiệp chiếm 50,49%; chăn nuôi: 40,18%; dịch vụ: 9,33%) ;
ngành công nghiệp-xây dựng 39,2%; ngành dịch vụ 47,6%.
+ Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế năm 2020: Ngành nông lâm thủy sản
5%; ngành công nghiệp-xây dựng 50%; ngành dịch vụ 45%.
1.1.3.4. Hiện trạng dân sinh kinh tế vùng phân chậm lũ
+ Khu phân lũ sông Hồng vào sông Đáy: Khi phân lũ sông Đáy có 9 huyện, thị
xã, 119 xã với tổng diện tích tự nhiên là 58.652 ha bị ngập lụt, 136.000 hộ với
620.000 người phải sơ tán. Toàn bộ nhà cửa, trạm xá, đường giao thông trong vùng
bị ngập. Trọng điểm phân lũ thuộc các huyện Phúc Thọ, Chương Mỹ, Mỹ Đức.
Bảng 1.6: Dân sinh kinh tế vùng ngập khi phân lũ huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức
Hạng mục
Đơn vị
Huyện Chương Mỹ
(27 xã/32 xã)
Huyện
Mỹ Đức
Tổng cộng
Đất tự nhiên
ha
19.706
23.004
46.298
Đất canh tác
ha
9.870
9.100
20.959
Đất lúa
ha
23.293
15.056
38.349
Đất màu
ha
3.864
1.473
5.337
Đất thủy sản
ha
930
677
1.607
Trâu, bò phải sơ tán
con
16.979
12.374
29.353
Lợn phải sơ tán
con
76.866
93.917
170.783
Số hộ
hộ
61.048
35.563
96.611
Nhân khẩu
người
285.347
177.819
463.166
Số lao động
người
158.349
92.165
250.514
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Khu chậm lũ Lương Phú: có thêm 3 huyện, thị xã; 54 xã với 49.179 ha đất tự
nhiên bị ngập lụt, 80.000 hộ với 300.000 người phải sơ tán. Trọng điểm phân lũ thuộc
huyện Ba Vì. Như vậy nếu cả phân và chậm lũ toàn thành phố Hà Nội có 12 huyện,
thị xã với 173 xã bị ảnh hưởng, 107.831 ha đất tự nhiên bị ngập lụt, 216.000 hộ với
920.000 người phải sơ tán.
Bảng 1.7: Dân sinh kinh tế vùng lòng hồ Vân Cốc, khu Lương Phú, bãi sông Đáy
TT
1
Hạng mục
Lòng hồ Vân Cốc
Nhân khẩu
(người)
47.703
Tổng
DTTN
(ha)
3.174
Đất ở
(ha)
348
Đất
CTCC
(ha)
349
Đất SX
phi NN
(ha)
378
Đất
SXNN
(ha)
1.641
13
2
3
Huyện Phúc Thọ
H. Đan Phượng
Khu Lương Phú
H. Ba Vì
TP. Sơn Tây
Bãi sông Đáy
H. Phúc Thọ
H. Đan Phượng
Q. Hà Đông
H. Thanh Oai
H. Quốc Oai
H. Chương Mỹ
44.006
3.697
103.656
40.810
62.846
205.441
6.479
6.715
3.331
6.527
3.924
6.530
3.014
159
11.228
5614
5614
8.978
549
276
1.740
569
771
1.925
329
20
723
361
361
1.147
37
46
243
77
165
285
336
14
1.750
875
875
1.058
51
55
181
41
84
197
362
16
4.286
2143
2142
470
5
6
12
31
92
161
1.552
89
3.871
1935
1936
5.689
443
141
1.121
332
405
1.173
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Các khu phân chậm lũ sông Hoàng Long
- Khu thường xuyên chịu lũ: Bao gồm 5 xã huyện Nho Quan (Xích Thổ, Gia
Sơn, Gia Lâm, Gia Thuỷ, Phú Sơn và 1 phần xã Lạc Vân) và vùng ngoài đê của các
huyện Nho Quan và huyện Gia Viễn. Diện tích tự nhiên là 4.357 ha, toàn khu có
5.135 hộ dân.
- Khu phân lũ Đầm Cút: Phân lũ từ sông Hoàng Long qua cống Mai Phương
vào Đầm Cút ra cống Địch Lộng sang sông Đáy.
1.1.4. HIỆN TRẠNG PHÒNG CHỐNG LŨ-HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU
1.1.4.1. Hiện trạng hệ thống đê điều
Bảng 1.8: Tổng hợp hiện trạng các tuyến đê chính lưu vực
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tuyến đê
Cấp
đê
Hữu Đáy
3
Tả Đáy
1-3
Hữu Hoàng Long 4
Tả Hoàng Long
3
Đê sông Nhuệ
4
Tả Tích
4
Tả Bùi
4
Đê Mỹ Hà
4
Đê Vân Cốc
3
Đê Ngọc Tảo
2
Đê La Thạch
2
Đê Tiên Tân
3
Đê đường 6
4
Đê chính
đỉnh
Chiều
(m)
dài (m)
93,620
196,255
20,850 5,3-10,6
23,875
6-6,8
151,100
6-6,5
32,620
10,3
14,700
7,7-8
12,700
15,160 12,6-16
14134 16,29-17,3
6,500 16,2-16,4
7,000
15,5
5,960
11
B
(m)
5
5÷8
5
4÷5
4÷5
7
5÷6
6
5÷6
Chiều
Chiều
dài đê
dài đê
bối (m) bao (m)
23,984
35,700
14,000
39,020
16,100
3100
14,700
Kè
Cống
(chiếc) (chiếc)
23
31
5
1
55
85
17
15
168
42
8
5
3
14
Số
TT
Tuyến đê
Tổng cộng
Cấp
đê
Đê chính
đỉnh
Chiều
(m)
dài (m)
594,474
B
(m)
Chiều
Chiều
dài đê
dài đê
bối (m) bao (m)
78,884
67,720
Kè
Cống
(chiếc) (chiếc)
60
398
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
1.1.4.2. Hệ thống công trình phân lũ sông Đáy
+ Cống Vân Cốc: 26 cửa cống; bề rộng cửa 8m; cao trình đáy 12,0 m; cao trình
trần 14,4 m.
+ Tràn Hát Môn: Phía hữu Vân Cốc chiều dài tràn 1.620m, cao trình tràn từ
(15,0815,20)m. Phía tả Vân Cốc chiều dài tràn 6.200m, cao trình tràn từ
(14,6315,03)m.
+ Lòng hồ Vân Cốc: Hiện nay đã xây dựng cống lấy nước Cẩm Đình, hệ thống
kênh dẫn đi dọc tuyến đê Ngọc Tảo bởi vậy phần diện tích trữ nước của lòng hồ
Vân Cốc chỉ còn khoảng 126 triệu m3.
+ Công trình đập Đáy: có 6 cửa; bề rộng một cửa 33,75m; cao trình đáy 9,0m; Cao
trình tường ngực 13,9m. Cửa van hình cung mở theo hình thức hạ dần cao trình tràn,
mỗi giờ hạ được 0,49m theo từng nấc cao trình, thời gian mở hết khoảng 10,5 giờ.
+ Vùng chậm lũ Chương Mỹ-Mỹ Đức: có 25 đường tràn chia thành 13 tiểu vùng
bao gồm 57 xã. Theo bình đồ tỷ lệ 1/10.000 Viện QHTL đo năm 2000 thì tổng diện tích
của 13 vùng ngập lũ 36.547 ha và tổng dung tích chứa lũ là 822,9 triệu m3 (dung tích
được tính đến mực ngập lũ lớn nhất ứng với cao trình từ (8÷9,6) m tuỳ từng tiểu khu).
1.1.4.3. Hiện trạng tuyến thoát lũ
+ Đoạn sông Đáy từ Đập Đáy đến Ba Thá dài 61,347 km, bề rộng tuyến thoát lũ
từ Song Phương đến Cầu Mai Lĩnh có khoảng cách lớn nhất từ 2.800÷3.065 m, từ
Cầu Mai Lĩnh đến Ba Thá bề rộng lòng sông co hẹp dần tại Ba Thá rộng 667 m.
+ Đoạn sông Đáy từ Ba Thá đến Phủ Lý dài 64,775 km, đoạn sông này bề rộng
tuyến thoát lũ tại vị trí Tân Lang bị co thắt có chiều rộng 180m, từ Tân Lang đến
Phủ Lý bề rộng mở rộng dần ra khoảng 400÷700 m, bờ tả có nhiều bãi khá rộng.
+ Đoạn sông Đáy từ Phủ Lý đến Địch Lộng dài 23,89 km, bề rộng tuyến thoát
lũ biến đổi từ 700÷1500 m, bờ hữu có nhiều bãi khá rộng.
+ Đoạn sông Đáy từ Địch Lộng đến Gián Khẩu (ngã 3 Hoàng Long-Sông Đáy)
dài 9km, đoạn sông này lòng sông có nhiều đoạn bề rộng lòng sông co hẹp như tại