Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHÂN TẦNG xã hội ở NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.58 KB, 19 trang )

PHÂN TẦNG XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN
1. Các khái niệm về phân tầng
- KN: Là sự phân chia các cá nhân hoặc nhóm thành các tầng lớp khác nhau. Những cá nhân trong
cùng một tầng thường có đặc điểm tương đối giống nhau.
Vd:Tầng lớp học sinh, sinh viên
- Theo quan điểm XHH hiện đại: PT là 1 mâu thuẫn khó có thể giải quyết được, mà chỉ có thể hạn
chế nó, tạo ra khoảng cách phân tầng hợp lý, có thể chấp nhận được.
Vd: chúng ta không thể xoá bỏ hoàn toàn khoảng cách giàu nghèo, chỉ có thể hạn chế, tạo
khoảng cách phù hợp bằng các chính sách xã hội cho người nghèo.
2. Khái niệm giai cấp XH của K. Marx
- Platon: gồm 2 giai cấp: người giàu >< ng nghèo
- Aristolte: 3 g/c:
g/c tham lam
g/c giữa (binh lính, nông dân)
g/c nô lệ
- Thuật ngữ “giai cấp” xuất hiện từ thời La Mã (Ý) để tiện cho việc đánh thuế-> chia dân thành các
nhóm khác nhau để tiện đánh thuế.
-

-

-

-

• K. Marx: (Thuyết xung đột)
Được Marx hoàn thiện vào thế kỷ 19 trong học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp
KN: + giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử;
+ khác nhau về địa vị của họ đối với tư liệu sản xuất và phân công lao động, về vai trò của
họ trong những tổ chức lao động xã hội;


+ và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ
được hưởng
Lịch sử loài người là lịch sử của các xã hội là lịch sử của các cuộc đấu tranh giai cấp. XH có bao
nhiêu giai cấp, quan hệ giữa các giai cấp ntn tuỳ thuộc vào tính chất của XH (dựa vào yếu tố sở
hữu TLSX) -> Vì vậy, mỗi xã hội đều có các giai cấp khác nhau
XH TBCN: Marx phân chia g/c dựa trên yếu tố kinh tế: nắm giữ các TLSX, thành 4 giai cấp:
+ Tư sản
+ Vô sản (ko sở hữu TLSX)
+ Tầng lớp trung gian (tri thức, thợ thủ công…)
+ Vô sản lưu manh (tội phạm, lưu manh, …)
+ Nông dân
Theo Marx: Giai cấp phải có ý nghĩa lịch sử với sự phát triển của xã hội: có một số nhóm người,
tầng lớp không có ý nghĩa vs lịch sử, không có ý nghĩa với sự phát triển của xã hội thì không được
coi là giai cấp và thường bị bỏ qua: Tầng lớp trung gian , vô sản lưu manh , nông dân
 Nên 2 g/c chính trong XHTB là VS và TS:
+ Công nhân có sức lao động nhưng k sở hữu máy móc, tài sản
+ Tư bản có tài sản, có máy móc nhưng k có sức lao động
+ Nhà tư bản sẽ sử dụng sức lao động của công nhân để tọa ra sản phẩm

1


-

+ Khi sử dụng sức lao động của công nhân, tư bản muốn trả thù lao càng rẻ càng tốt. Còn công
nhân chỉ cần có thu nhập để đủ sống, nhưng sau 1 thời gian thấy cần phải được nhiều hơn để
xứng đáng với sức của mình bỏ ra -> xùng đột của 2 bên
+ CMVS thành công -> Nhà tư bản giải quyết bằng việc thay sức người bằng máy móc, chuyển
địa điểm tới nơi có công nhân rẻ -> cuộc các mạng đó thành công sẽ dẫn tới 1 xh k giai cấp
Giai cấp trong Xh phải có quan hệ vs TLSX (sở hữu) và có ý thức hệ, nhận thức được lợi ích

chung. Giai cấp phải là tập hợp những người nhận thức được hoàn cảnh,nguyện vọng của mình, có
mong muốn thay đổi hoàn cảnh.

3. Quan điểm phân tầng 3 chiều của Max Weber
- Theo quan điểm chung (k phê phán Marx), Weber đưa ra phân tầng của Marx chỉ theo 1 chiều
thiên về kinh tế là chưa đầy đủ, phải có nhiều khía cạnh để nhìn nhận phân chia giai cấp
- Ông đề xuất sự PTXH dựa trên những yếu tố độc lập khác: Tài sản – Quyền lực –Vị thế
+ Tài sản:
là giá trị của mọi thứ thuộc quyền sở hữu của 1 người.
Ông không nhấn mạnh các yếu tố sở hữu TLSX, yếu tố đấu tranh g/c hay ý
thức hệ giai cấp
Mà ông nhấn mạnh đến các yếu tố thị trường và sự kiểm soát tài sản
 Tạo cơ hội cải thiện lên vị thế cao cho những người thuộc tầng lớp quản lý.
+ Chính trị: khả năng đạt được mục đích mong muốn bất chấp sự kháng cự của người khác. Con
người có thể có rất nhiều quyền lực mà không cần có nhiều của cải hay sở hữu nhiều TLSX.
Quyền lực có thể mua - bán được:
Mua (bị động). Vd: mua quan bán tước
Bán (chủ động). Vd: tranh cử tổng thống, các ứng viên kêu gọi các nhà tài trợ cho
mình, và hứa hẹn khi đắc cử sẽ ra các chính sách giúp đỡ lại họ.
+ Vị thế:
không nhất thiết gắn vs sở hữu tài sản mà gắn vs kiểm soát tài sản nhiều hơn.
Là nguồn gốc tạo nên tài sản
Có thể bán. Vd: người nổi tiếng làm đại diện thương hiệu.
4. Nghề nghiệp
- Kn: Công việc là những việc làm được trả lương và không bị pháp luật nghiêm cấm.
- Phương Tây:
Cổ cồn xanh: việc làm chân tay (công nhân nhà máy, lái xe tải, …)
Cổ cồn trắng: việc làm trí óc (bác sĩ, kỹ sư…)
Cổ cồn hồng; công việc bán kỹ năng ( thư kỹ, đánh máy…) thường do nữ
giới làm.

- Việt Nam: tháp PT 9 nhóm nghề của Mai Hữu Bích
(1) Lãnh đạo
(4) Nhân viên
(7) Tiểu chủ công nghiệp
(2) Doanh nghiệp
(5) Buôn bán
(8) Lao động giản đơn
(3) Chuyên môn cao
(6) Công nhân
(9) Nông dân
 Những người cùng làm 1 nghề giống nhau có những cơ may và rủi ro giống nhau
- Thu nhập: là tổng số tiền do 1 ng hay 1 nhóm ng kiếm được trong 1 khoảng thời gian cho trước,
thường hỏi theo tháng hoặc năm.
- Tài sản: là giá trị của mọi thứ thuộc quyền sở hữu của 1 người
+ Tài sản có giá trị > thu nhập
+ Tài sản thuần tuý: là tài sản có được sau khi trờ đi nhà cửa, xe cộ và nợ.
2


5. Vị thế và mâu thuẫn vị thế
- Vị thế:
là vị trí của cá nhân trong xh
Phản ánh mức độ kính trọng của xh giành cho cá nhân
Có vị thế được coi trọng, có vị thế k được coi trọng
Vị thế có được là phải có phẩm hạnh, đạo đức để gián giá
- Cá nhân có 1 tập hợp nhiều vị thế, Vd: là 1 người phụ nữ trong XH, là 1 giám đốc công ty, là 1
người vợ người mẹ trong gia đình…và trong giao tiếp, ta thường mang vị thế cao nhất của mình
đạt được để giao tiếp -> gây ảnh hưởng tới ng đối diện
- Những người vi thế thấp thường chống lại những vị thế cao hơn -> ủng hộ phong trào dân chủ và
cấp tiến -> đòi bình đẳng >< nhóm vị thế cao muốn đòi quyền lợi cao hơn từ vị thế thấp -> bóc lột,

đàn áp họ.
6. Di động XH / CĐXH
6.1 Di động XH:
- KN: là sự di chuyển, vận động của các cá nhân trong các tầng XH
- Các loại CĐXH:
+ Khoảng thời gian xuất hiện di động:
Di động liên thế hệ: sự vẫn động giữa các thế hệ
Di động nội thế hệ: sự xuất hiện thay đổi của 1 cá
nhân
+ Xu hướng di động:
Di động dọc: lên xuống các tầng lớp khác nhau
Di động ngang: cđ trong cùng 1 tầng xh
+ dựa vào nguyên nhân: Cơ cấu và chuyển đổi
 Cơ cấu : phụ thuộc KT – CT nhưng sẽ xét về mặt KT nhiều hơn, vd: cơ cấu KT – CT tạo
điều kiện cho nhiều ngành nghề được tạo ra, thu nhập cao, có vị thế cao hơn thì sẽ có nhiều cơ hội
thăng tiến hơn
Vd: năm 1970 có 100 việc làm
25 vị trí cao
50 vị trí cao
1970
25
2000
75 vị trí thấp
50 vị trí thấp

-

 Chuyển đổi: có những người không có tài năng và tham vọng như bố mẹ thì họ sẽ đi xuống,
nhưng có những người có tài năng và tham vọng cao hơn bố mẹ thì họ sẽ đi lên sao cho cả 2 bên
lên xuống đều bị lấp đầy. (cứ 1 người xuống lại có 1 người lên).

Vd: năm 1970 có 100 việc làm
25 vị trí cao
25 vị trí cao
1970
1
1
2000
75 vị trí thấp
75 vị trí thấp
Di động do nỗ lực + may mắn + khát vọng thành đạt
Người Châu á có khát vọng thành đạt nhiều hơn Châu Âu do quan niệm trọng danh.

6.2 Di động XH và vốn văn hoá
- VVH là những vốn quý dưa trên cơ sở, trí thức, kỹ năng, ngon ngữ và văn hoá, thị hiếu, sở thích và
phong cách…
- VHH gồm:
nghề nghiệp
Thu nhập
Tài sản
3


-

-

-

Trình độ học vấn
Vốn VH khác nhau giữa các tang lớp về lời ăn tiếng nói, nhận thức và cách giải quyết vấn đề khác

nhau, cách ăn mặc, thị hiếu, giải trí.
Vd: Trẻ em gia đình thượng lưu và gia đình trung lưu: trẻ em gia đình thượng lưu có khả năng
tiếp cận với việc làm cao hơn trẻ em gia đình trung lưu bởi trẻ em gia đình thượng lưu được đào
tạo từ bé và có vốn văn hoá phong phú => Xuất thân ảnh hưởng rất lớn tới tìm kiếm việc làm.
• Các MQHXH và PTXH:
KN: Định nghĩa: là các kiểu quan hệ quen biết, thân thuộc của cá nhân mà cá nhân có thể dựa vào
đó để tìm sự nâng đỡ, hỗ trợ nhằm đạt được mục tiêu mong muốn của mình. Vd: tận dụng mối
quan hệ mạng lưới XH để xin việc
Những ai có mạng lưới XH sâu rộng thì có thể huy động đồng minh và tìm sự hỗ trợ sâu xa -> tang
cơ hội giải quyết vấn đề
Các tầng lớp, khác nhau có các MQHXH khác nhau.
+ Tầng lớp trung lưu:
mang tính cục bộ : Các thành viên giai cấp công nhân lao động có
mạng lưới mang tính địa phương đậm nét bao gồm chủ yếu: họ hàng và những người bạn lâu năm,
khi cả nhóm gặp một vấn đề nào đó vượt quá kinh nghiệm của họ thì họ không tìm được giải pháp
để giải quyết => cái giá của việc mạng lưới địa phương là sự cô lập nhưng lại có tình cảm sâu sắc
và lâu dài.
+ Tầng lớp thượng lưu:
mang tính chung: tính chất quen biết thoáng qua
mang tính cục bộ: có nhưng rất ít

CÁC LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TẦNG
1. Marx và XHH không giai cấp
- Dựa trên các lý tuyết của trường phái XH không tưởng để xây dựng học thuyết: “giai cấp và đấu
tranh giai cấp’
4


-


-

Ông cho rằng để Công bằng XH ta phải tiến tới 1 xã hội không giai cấp mà bước đầu tiên là phải
đấu tranh CM Vô sản thành công -> CNXH -> CNCS (XH ko g/c).
Tuy nhiên, khác vs ý kiến của những người vô chính phủ (trường phái XH không tưởng)là để bình
đẳng thì không cần NN, ko cần các TCXH…thì Marx cho rằng: ko cần phải bỏ nhà nước mà chỉ
cần bỏ giai cấp ->XH công bằng hơn -> ko PTXH
Tuy nhiên PTXH rất khó xoá bỏ bởi nó là TẤT YẾU và KHÁCH QUAN,
Trên thực tế đã có nhiều quốc gia đi theo con đường mà Marx đã vạch ra để tiến hành CM vô sản
và xây dựng nhà nước XHCN. Tuy nhiên người ta vẫn còn tranh luận về XH không có giai cấp vs
minh chứng là LX cũ và Đông Âu. Trong khi Đảng viên đảng CS được ở trong những căn hộ đầy
đủ tiện nghỉ thì rất nhiều người không có nhà để ở.

2. Phê phán của Dohrendorf
- Ông cho rằng; “ luận điểm của Marx về XH không giai cấp là một trò lừa ảo thuật”, ko có ý nghĩa
gì cả
- Ông thừa nhận, trên lý thuyết thì luận điểm của Marx là không có gì sai tuy nhiên các xã hội cộng
sản trong lý thuyết của ông chỉ là một nghiên cứu
- Marx hầu như chưa bao giờ nói rằng: xh không giai cấp ấy sẽ nảy sinh một xã hội phân tầng ->
XHCS 1 giai cấp chỉ là giới hạn trong NC của Marx.
- Marx cũng không nói rằng con người sẽ có quyền lực và uy tín như nhau mà chỉ nói tới bất bình
đẳng về sở hữu TLSX. Vậy, Dahrendorf đặt ra câu hỏi rằng vậy ai sẽ là nhà nước: “Nhà nước đó
do nhà chính trị hay kinh tế kiểm soát?”
- M. Weber nói rằng con người có quyền kiểm soát nhưng Dahrendorf cho rằng xét đến cùng thì
kiểm soát không khác gì sở hữu. Vd: các công ty cổ phần, khi nắm giữ 50% cổ phần thì cũng đồng
nghĩa rằng sẽ có quyền quyết định và kiểm soát công ty đó.
- Dahrendorf nói rằng Marx đã đề xuất xã hội không có giai cấp chẳng qua chỉ là thay đổi những
ông chủ tư sản thành những ông chủ vô sản nắm về TLSX => sinh ra PTXH.
3. Quan điểm của Gaetano Mosca: PT là tất yếu
- 1896: Ông đưa ra 3 luận điểm

+ Luận điểm 1: XH loài người không thể tồn tại nếu không có các tổ chức chính trị: vì con
người hoạt động tập thể nên không thể tồn tại nếu không có các tổ chức chính trị kiếm soát.
Vd: Nhà nước, các cơ quan nhà nước,…
+ Luận điểm 2: Một khi có các tổ chức chính trị thì phải có sự bất bình đẳng về quyền lực:
Những người có quyền lực có khả năng kiểm soát, ra lệnh.
Vd: Chính trị gia, quân đội, công an dùng quyền lực để ra lệnh và kiểm soát mọi hoạt động
trong nước đối với nhân dân
+ Luận điểm 3: Con người về mặt bản chất là cá nhân nên con người với quyền lực lớn hơn sẽ
sử dụng quyền lực để bóc lột người khác và nhờ đó có được những lợi thế về vật chất.
Vd: Các nhà Tư bản bóc lột sức lao động của người công nhân để thu về giá trị thặng dư.
 Quan điểm này bị các nhà XHH phê phán: ‘bất cần” , nhưng thực tế sau này đã chững minh là
ông đúng.
4. Thuyết Cấu trúc Chức năng về PT: Davis và Moore (nhấn mạnh địa vị) sự phân tầng là tất
yếu và mang tính chức năng.
a) Hệ thống địa vị và vai trò
5


-

-

-

Xuất phát điểm lấy ý tưởng của Dukheim
+ Mỗi giai cấp đảm nhiệm 1 chức năng khác nhau trong xh với tư cách là 1 tổng thể
+ Nếu có xh như 1 cơ thể thì mọi giai cấp là 1 bộ phận của cơ thể đó
Tương tự, Davis và Moore đã chỉ ra rằng: trong XH có những địa vị quan trọng hơn so với các địa
vị khác. Địa vị càng quan trọng vai trò sẽ càng nặng nề hơn.
Vd: Trong một trận chiến thì có những người lính và vị tướng. Sai lầm của vị tướng sẽ phải trả

giá nặng nề hơn rất nhiều so với sai lầm của người lính.
Những địa vị quan trọng trong xã hội không phải ai cũng có thể đảm nhận được. Để có thể có được
những địa vị cao như vậy thì không chỉ cần cơ hội, nỗ lực hay tài năng mà phải cần cả thời gian và
công sức.
 Như vậy XH đã xây dựng hệ thống phần thưởng, thù lao thích hợp cho những ng ở những vị
trí quan trọng đó: tiền và quyền.
Và để bảo về vị trí quan trọng -> đặt ra các quy định để hạn chế ng lên dược vị trí ấy -> khiến nó là
của hiếm và nó là quan trọng, rất khó để có nó
Phê phán:
Làm thế nào để biết được vị trí nào quan trọng hơn
Việc giải thích vị trí nào quan trọng hơn hay không không khác gì là sự bào chữa cho phân tầng
Có thật là khan hiếm những người chiếm giữ được các vị trí được cho là quan trọng. Trên thực tế
có những hàng rào ngăn cản họ chiếm giữ các vị thế kể cả khi họ có khả năng.
Người giữ vị trí quan trọng thực sự là người có khả năng? hay là con ông cháu cha, hối lộ mua
quan bán tước mà có?
Trong thực tế nhiều người bị trả ít tiền hơn k phải do họ k có tài năng mà vị sự phân biệt chủng
tộc, giới tính đã gây ra sự lãng phí to lớn về tài năng của con người và làm cho xh bị rối loạn

-

b) Tính thay thế
Có những vị trí khó thay thế hơn so với vị trí khác
Vd: Nghề giúp việc, không phải tìm kiếm là dễ bởi nguồn cung không đủ cầu, nhưng lương trả
cho nghề này lại thấp. Nghề giúp việc lại có khả năng bị thay thế ( bản thân người thuê sẽ có thể
làm được, khi đó người ta sẽ không cần phải thuê người giúp việc).
Hay trong bệnh viện, người dễ bị thay thế nhất là bảo vệ bởi hộ lý cũng có thể làm công việc
của bảo vệ. Nhưng hộ lý cũng có thể bị thay thế bởi các y tá. Vậy người khó thay thế nhất đó chính
là bác sỹ, vì thế bác sỹ sẽ được trả lương cao hơn do vị trí đó là quan trọng nhấtm (ít ng có khả
năng làm đc bác sĩ).


5. Thuyết xung đột về phân tầng (nhấn mạnh vào quyền lực)
- Bổ sung cho lý thuyết chức năng: những người ở vị trí cao sẽ sử dụng vị trí của mình ntn để bóc lột
những người khác. >< Nhưng ngược lại những người ở vị trí thấp có thể liên kết với nhau để tạo ra
quyền lực đối kháng lại.
- Các quá trình chính trị sẽ ảnh hưởng đến hệ thống phân tầng: Những chính sách chính trị có tác
dụng hạn chế hoặc gia tăng sự thay thế của một vị trí:
Vd:
tăng tính thay thế: chính sách ra: hộ lý trong ngành y tế ko cần thiết -> ngành hộ lý
dế bị thay thế bởi y tá bởi công việc của hộ lý, y tá cũng có thể làm được.
Giảm tính thay thế: chính sách y tế ở nước ngoài bảo vệ quyền lợi của bác sĩ:
6


-

-

không ai được kê đơn ngoài bác sĩ -> vị thế của bác sĩ ngày càng được coi trọng ->
lương cao hơn.
Chính trị bị sưe dụng 1 cách chủ quan bởi giai cấp thống trị. Nhờ đó, những người ở vị trí cao thì
càng có cơ hội tăng thêm thù lao, lợi ích cho mình. Và họ giảm bớt sự tối thiểu khả năng mình bị
thay thế
Vd: Khi người bác sỹ đã có những kỹ năng rồi thì nta sẽ kìm cách ngăn cản những người có
khả năng làm thay thế họ.
Các hiệp hội cũng có thể sử dụng quyền lực làm giảm đi sự thay thế. Họ có thể thông qua các hợp
đồng và điều luật nhằm ngăn cản người khác để hạn chế sự thay thế.
Các hiệp hội có thể sử dụng quyền lực của mình để giảm sự kết nạp hay gia nhập của các thành
viên.

CÁC KIỂU PHÂN TẦNG XÃ HỘI

1. Xã hội công xã nguyên thuỷ
- Săn bắt, hái lượm. Cuộc sống phụ thuộc vào thiên nhiên, du cư, tính ổn định ít.
- Không có phân tầng về tài sản: vì thời kỳ này để của cải chỉ đủ ăn, đôi khi còn thiếu -> ko xuất
hiện tư tưởng chiếm hữu
- Phân tầng mức độ đơn giản:
+ Phân tầng về tuổi: người cao tuổi có nhiều quyền lực hơn
+ Phân tầng về giới: đàn ông nắm giữ mọi quyền lực
+ Phân tầng dựa trên uy tín : những người đàn ông mà khoẻ mạnh, có khả năng săn bắn hay những
người phụ nữ có khả năng hái lượm nhiều hơn thì sẽ có được tiếng nói hơn.
2. Xã hội công nghiệp
- Con người sống ổn định một nơi nhất định, không còn nay đi mai đó -> định cư vì đã biết tự tạo ra
của cải: trông trọt, chăn nuôi, tạo ra các công cụ lao động để tăng năng suất, ko còn phụ thuộc vào
thiên nhiên-> thừa của cải -> xuất hiện tư tưởng chiếm hữu. Thêm đó, các nghề nghiệp khác nhau
trong xã hội ra đời -> xuất hiện phân tầng về nghề nghiệp

7


-

-

3.

XH Công nghiệp
- Của cải làm ra càng nhiều hơn nhu cầu -> phải cung cấp cho giới thống trị nhiều hơn -> làm cho
khoảng cách giàu nghèo gia tăng thêm.
- TK 19, các nhà XHH đã dự đoán trong tương lai CNH sẽ ngày càng làm BBĐ ngày thêm gay gắt.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay thì ngược lại: CNH không làm phân tầng xh nhiều hơn mà còn khiến
khoảng cách giữa chúng hẹp lại , vì:

+ CN đòi hỏi con người phải có tay nghề những người không có tay nghề sẽ dần bị loại bỏ
+ Để người công nhân có tay nghề  phải học hỏi và phát triển, để khó có thể bị thay thế
Vd: việc thu dọn rác tải bằng tay  không cần có kiến thức
Nhưng ngày nay thực hiện thu dọn bằng máy  cần có kiến thức để điều khiển

4.

Đông dân tụ họp -> hình thành các thành phố -> để cho c/s vào quy củ: nhà nước ra đời, do giai
cấp thống trị nắm quyền, họ ban ra các điều luật người dân bắt buộc phải tuân theo, áp chế họ bằng
quân sự:
“Những người giàu vì muốn bảo vệ của cải của mình nên họ đã tạo ra một đội quân kỵ sỹ với
áo giáp sắt và ngựa cũng mặc giáp sắt. Tuy nhiên, những người giàu này không phải nuôi đội quân
kỵ sỹ này mà những người nông dân phải trực tiếp nuôi họ bởi những người giàu đưa ra lý do là
đội quân này cũng dùng để bảo vệ của cải của những người nghèo. Đội quân kỵ sỹ này không chỉ
có mục tiêu là bảo vệ của cải – tài sản – tính mạng của những người giàu mà còn đi xâm lược các
vùng đất mới”
Để phân biệt rõ địa vị của g/c thống trị và các giai cấp khác thì họ tạo ra 1 văn hoá khác biệt của
riêng g/c họ -> tạo khoảng cách vs các giai cấp khác -> khẳng định sự cao quý về đẳng cấp, đai vị
của bản thân.
VH ấy chỉ được g/c thống trị truyền lại cho con cháu mà người nghèo không có cơ hội học và
vươn lên.

+ CNH tạo cho con người ta di chuyển giữa các tầng (di động XH) vị thế của chúng ta không
dựa vào nguồn gốc mà dựa vào sự di động, sự phấn đấu, sự cố gắng giữa các cá nhân để có
thể thay đổi vị thế: thấp -> cao; hoặc ngược lại cao -> thấp.
 Khoảng cách giữa các tầng của tháp phân tầng không còn lớn như xã hội nông nghiệp
+ XH NN: hình chóp
+ XHCN: hình quả trám
Với thuyết xung đột thì Công nhân có thể sử dụng quyền lực để được trả thù lao cao hơn:
+ Đình công tập thể đòi tiền công và ngày nghỉ -> mục đích kinh tế

+ Khi đủ nhận thức -> đấu tranh để giảm BBĐ, phân tầng vì mục tiêu chính trị
XHCN, khoảng cách phân tầng ko lớn: “ 1 người nghèo trong XHCN vẫn có cuộc sống tốt hơn so
vs ng giàu trong XH NN”, vì: có ASXH và BHXH đảm bảo cuộc sống cho người dân.

Các kiểu PTXH xét theo đóng/ mở
a) XH nô lệ, đẳng cấp (đóng)
- Những Tù binh, nô lệ trong của nước bại trận chiến tranh
- Những người bị gán vị thế thấp bởi xuất thân bị giai cấp thống trị coi là thấp hèn
- Ko có cơ hội di động ( VD: Ấn Độ…)
b) XH có giai cấp (mở)
8


-

CĐXH dễ dàng hơn -> thay đổi giữa các tầng. Tuy nhiên vẫn tồn tại các quan điểm làm hạn chế sự
CĐXH: giới tính, tuổi, nguồn gốc gia đình…
Nhưng nhìn chung, tất cả các vị thế XH trong XH có giai cấp đều có khả năng bị thay thế vì do sự
phát triển của kinh tế.
Nếu như XH đẳng cấp được thay thế bởi XH giai cấp thì XH g/c có bị thay thế không?
+ Theo Marx là: có; CH sẽ tiến đến CNCS là 1 XH không giai cấp, làm theo năng lực và hưởng
theo nhu cầu
+ Tuy các CH không g/c đó chưa tồn tại trong thực tế song những nỗ lực để tạo ra những XH
không g/c đã và đang giảm sự BBĐXH và PTXH.

ĐO LƯỜNG PHÂN TẦNG XÃ HỘI
1. Các phương pháp đo lường PTXH: 3pp
a) Phương pháp danh tiếng (đánh giá)
- Những người được phỏng vấn sẽ mô tả sự phân tầng trong cộng đồng của mình dựa vào nhận thức
chủ quan của họ

- Chỉ phù hợp với nhóm nhỏ vì mọi người phải biết đến nhau

-

-

-

b) Phương pháp tự đánh giá (tự xác đinh)
Người trả lời sẽ tự xếp loại giai tầng của mình (áp dụng được với mẫu lớn, phụ thuộc vào độ chủ
quan)
c) Phương pháp khách quan
Sử dụng các chỉ báo khách quan để sắp xếp các cá nhân vào các tầng xã hội khác nhau (thu nhập,
chi tiêu, nhà ở, đồ dung….) là phương pháp hay được áp dụng nhất
Nhận diện:
Thu nhập, chi tiêu
Nhà ở
Đồ dùng sinh hoạt
Trình độ học vấn
Uy tín nghề nghiệp
Với tư cách là nhà nghiên cứu thì tự xếp các cá nhân đó vào những tầng khác nhau
Độ chính xác được đảm bảo hơn và ít tốn kém hơn.
9


2. Các phương pháp đo lường khách quan
2.1 Đo lường theo vị thế KT – XH (SES)
- Phương pháp này xếp loại các cá nhân theo thu nhập, học vấn, nghề nghiệp. Không dựa vào sự tự
nhận thức mà là phương pháp khách quan.
VD: Đo vị thế kinh tế theo chỉ báo nghề nghiệp:

nghề gì, lương bao nhiêu…
Học vấn ntn, số năm đi học, bằng cấp
Sau khi phỏng vấn -> liệt kê các ngành nghề ra và cho điểm dựa trên 1 chuẩn đã có (VD: 9 nhóm
nghề của Mai Hữu Bích) -> đánh giá
kém
dưới TB 1 chút
trung bình
trên thang điểm 100
tốt
tuyệt vời
- Nghề nghiệp như một thang đo độc lập, nghề nghiệp là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự mất
cân đối, sự bất bình đẳng trong XHCN
- Uy tín nghề nghiệp: nó hầu như không thay đổi trong việc xếp hạng theo danh mục nghề nghiệp,
cho dù việc xếp hạng căn cứ vào chỗ đứng XH, danh dự hay trí tuệ. Điều này là do nhận thức được
truyền từ đời này sang đời khác của con người là rất khó thay đôi
Vd: nghề lãnh đạo từ xưa đến nay luôn là cái đích mọi người hướng tới
- Cho dù với bất kỳ một nghiên cứu riêng lẻ nào tại các địa điểm khác nhau, nhưng cùng thời gian
đều không có sự biến đổi đáng kể vào trong sắp xếp thứ bậc trong các biến số, giới tính, tuổi, vùng
giáo dục, nghề nghiệp của người được đánh giá.
- Cấu trúc uy tín nghề nghiệp không thay đổi đáng kể theo thời gian
- Khoảng 83% sự biến đổi uy tín nghề nghiệp là do sự kết hợp tuyến tính của các đặc trưng giáo dục
của các loại thu nhập tổng hợp của các loại nghề nghiệp
- Sử dụng thang đo chỉ số, các chỉ số này được xây dựng cho tất cả hệ thống nghề nghiệp
• Công thức đo vị thế của cá nhân:
X1 = 0,59 X2 + 0,55 X3 – 6,0
+ X1: tỷ lệ đánh giá tốt (tuyệt vời của 1 nghề) trong 1 cuộc điều tra uy tín nghề nghiệp
+ X2: tỷ lệ người trong 1 nghề so vs thu nhập
+ X3: tỷ lệ người trong 1 nghề có 4 năm học ở THPT hoặc trình độ cao hơn
- Thu nhập và học vấn là chỉ báo bổ sung
- Ko đánh giá được đầy đủ sự khác biệt dựa trên tài sản, và vị trí trong QHSX

2.2 Đo lường căn cứ theo thu nhập – tài sản
- Có khả năng phản ánh chính xác về tầng lớp XH
- Phải sử dụng thêm các chỉ báo khác
- Vd: Ở mỹ chỉ báo về tài sản còn đúng hơn thu nhập
2.3 Đo lường theo vị trí trong QHSX Marx
- Mức độ kiểm soát đối với loại lao động
- Lao động của mình
- Lao động của người khác
- Phương thức tạo ra của cải
- Chia thành 2 nhóm:

10


- Nhóm 1: liên quan trực tiếp đến nền sản xuất lớn ( giai cấp tư sản sở hữu nhà máy, tập đoàn, xí
nghiệp,… tạo ra của cải, họ có quyền mua lao động của người khác, là những người đưa ra những
quyết định quan trọng. Vd: Quản đốc phân xưởng, đốc công giám sát, tổ trưởng,…
- Nhóm 2: không liên quan trực tiếp đến nền sản xuất lớn ( giai cấp tiểu tư sản, chủ doanh nghiệp tư
nhân nhỏ, những người làm nghề bán tự trị. Vd: bác sỹ, kỹ sư, giáo viên, luật sư,… Những người
này không tự mình làm chủ nhưng họ làm việc cho các tổ chức chính.
 Tuy nhiên, hiện nau cách đo lường này không phù hợp
2.4 Đo lường dựa trên sự kết hợp quan điểm của K. Marx và Weber
“ Cơ may trên thị trường lao động”
Mô hình phân tầng gồm:
Giai cấp thượng lưu (làm chủ về TLSX);
Giai cấp trung lưu (có nhiều cơ may trong đời sống, có kỹ năng,
có khả năng tiếp cận thị trường);
Giai cấp lao động (không có TLSX, cơ may đời sống ít, không
có kỹ năng, ít có cơ hội tiếp cận thị trường).
Giai cấp nghèo hoàn toàn gặp bất lợi, không có cơ may và địa vị thấp

- Tại VN, trước đây NC phân tầng dựa trên thu nhập và chi tiêu
- Gần đây sử dụng cách đo lường dựa trên KT – XH
- Ở mỗi nước khác nhau -> cách đo khác nhau -> phù hợp vs từng nước.

11


PHÂN TẦNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Vai trò của việc NC PTXH ở Việt Nam đối với việc hoạch định chính sách của NN
- Trước đổi mới: PTXH đã tồn tại ở Việt Nam nhưng chỉ ngầm
- Sau đổi mới: PTXH tang vì CĐXH tăng -> những ng có khả năng vươn lên vị trí cao -. Tạo khoảng
cách vs những người còn lại
- VN hiện nay: đông nhất là tầng lớp trung lưu và khá giả
+ Tích cực: họ đóng vai trò quan trọng trong phát triển KT – XH
+ Tiêu cực: BBĐ rõ nét và càng gay gắt hơn
VD: gia đình có công vs CM < nhà giàu về quyền lực, tài sản, địa vị => ng cócông < ng ko bỏ
công sức => BBĐ XH
- Vì vậy, NN đã ban hành cách chính sách để giảm tối thiểu khoảng cách đó: BHXH, huy động người
giàu từ thiện, xoá đói giảm nghèo
2. Tình hình NC về PTXH ở VN
- Người đầu tiên bàn đến vấn đề phân tầng ở VN là : Chu Hữu Quý (1990)
- Ông dựa trên 3 tiêu chí: Nghề nghiệp, tính cách quản lý và mức sống
- Sau này thì các nghiên cứu càng nhiều, chủ yếu nghiên cứu ở khu vực nông thôn -> hiện rõ nét
khoảng cách giàu - nghèo
- Các nhà nghiên cứu đưa ra các phương pháp và phương pháp luận phải dựa vào các công cụ, cụ thể
- Các nghiên cứu về đo lường PTXH ở VN chủ yếu là đo:
+ Mức sống, thu nhập, chi tiêu và tài sản.
+ Nguyên nhân của PTXH:
Hệ thống pháp luật chưa được tốt làm cho ho lợi dụng kẽ hở đó để làm giàu
Thị trường phát triển không đồng đều, do có lợi thế so sánh đặc biệt

Phân tầng hợp thức dựa trên sự khác biệt của cá nhân:
Gồm
PT hợp thức: khác biệt về tự nhiên, thể chất, cơ may, nỗ lực
PT ko hợp thức: ko dựa trên sự khác biệt của các cá nhân: tham
nhũng, lừa gạt, hối lộ
PTXH đã ảnh hưởng ntn đến tầng lớp nông dân ở nông thôn
MQH giữa hoàn cảnh gia đình và năng lực cá nhân
3. PTXH ở Việt Nam qua các thời kỳ3
• Thời kỳ trước CM T8 :
Thời kỳ này vẫn là XHNT có địa chủ, quý tộc, quan lại, hào chủ
thống trị
12


XH truyền thống :

Tầng lớp 2: nông dân công xã là lực lượng sản xuất chính, họ có
cơ cấu tự do
Tầng lớp nô tì chuyên phục vụ trong các gia đình quý tộc, tộc
trưởng
Thời Pháp : phân hoá
tư sản (yêu nước và mại bản)
Tiểu TS (tri thức)
Công nhân
• CM T8 đến trước đổi mới: thời kỳ này thì phân tầng không rõ nét do chiến tranh, tuy nhiên
phân tầng ở MN lại rõ nét hơn MB
• Từ khi đổi mới đến nay: phân tầng trở nên đa dạng hơn rất nhiều và diễn ra trên khắp mọi nơi
trên cả nước, chủ yếu là phân tầng về mức sống
- Hiện này do chênh lệch giàu nghềo ngày càng tăng mà có sự khác biệt về:
+ Khu vực kinh tế, chính trị, hành chính

+ Khác biệt giữa đô thị và nông thôn;
+ Khác biệt theo vùng về mức sống;
+ Khác biệt về nhân khẩu và giáo dục (trong đó nhân khẩu là tính tỷ lệ người phụ thuộc
trong độ tuổi lao động, giáo dục là sự khác biệt trình độ học vấn giữa các tầng)
+ Phúc lợi xã hội chưa đóng được vai trò là công cụ mà nhà nước có thể sử dụng để giảm
bớt sự gia tăng về phân tầng XH.
4. Tác động của PT XH – XH VN
• 2 luồng quan điểm:
- PTXH là 1 hiện tượng bất bình thường, trái với quy luật phát triển kinh tế - XH : đặc biệt đối
với VN. Nó còn đi chệch với xu hướng XHCN => đối với XHVN thì không nên có phân tầng.
- PTXH là tất yếu và khách quan:
+ Nó có thể tạo ra động lực để các cá nhân phấn đấu để vươn lên, làm tăng thêm tính tích cực
của các cá nhân và tạo cho XH phát triển
+ Tuy nhiên, nếu như xem phân tầng XH là một hiện tượng tất yếu khách quan thì có những
người ở địa vị cao không dựa vào tài năng của họ mà dựa vào làm ăn phi pháp thì chưa giải thích
được -> Ta thừa nhận nó nhưng không phát triển nó, ngược lại phải hạn chế nó trong 1 mức nhất
định mà ta cho là thích hợp.
5. Vai trò của chính sách XH trong việc thu hẹp khoảng cách PTXH ở VN
• 2 chính sách cơ bản :
- Chính sách XH :
Phát triển nhân tố con người -> góp phần ổn định XH -> KT p/ triển
Ý nghĩa lớn trong việc thu hẹp PTXH hiện nay ở VN
- Phân biệt : Công bằng XH và chủ nghĩa bình quân -> để đưa ra các chính sách phù hợp
Công bằng XH
- là sự nganh bằng giữa ng và ng về 1 phương diện
+ K. Marx: Mỗi người sản xuất sẽ nhận lại từ XH một số
lượng vật phẩm tiêu dùng trị giá ngang với số lượng lao động
mà anh ta đã cung cấp cho XH. Sau khi đã khấu trừ đi số lao
động của anh ta cho các quỹ XH.
+ Ko chỉ thể hiện qua nguyên tắc phân phối theo lao động,


Chủ nghĩa bình quân
- là sự ngang bằng giữa ng vs ng
trên tất cả các phương diện
- Chủ nghĩa bình quân = sự chia
đều nghèo khổ
VD : thời kỳ bao cấp-> triệt tiêu
động lực phát triển
13


ngoài ra còn tuân thủ nguyên tắc phân phối theo cống hiến : ai
làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít
 Cần có sự hiểu biết đúng đắn về « CBXH » -> thực hiện đúng CBXH -> động lực cho phát triển
KT.
 Khi NN ban hành các CSXH ko chỉ nên nhắm vào các nhóm yếu thế mà nên khuyến khích những
ng đi đầu để họ phát huy hết khả năng về mặt vật chất và tinh thần của họ -> cống hiến và khuyến
khích xã hội. Tuy nhiên, nếu khuyến khích g/c trên quá nhiều thì lại khiến PTXH lại gay gắt hơn
khi tầng lớp trên lại càng giàu và tầng lớp dưới lại càng nghèo
=> Vậy nên, NN ban hành chính sách để giảm khoảng cách giàu nghèo cần chú ý 1 số các giải
pháp :
+ Tạo cơ hội bình đẳng cho các tàng lớp nhân dân trong kinh doanh cũng như trong lĩnh vực
khác của cuộc sống.
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp. Dẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn,
công cuộc giảm nghèo ở thành thị - nông thôn (Đông Bắc, trung du, miền núi…)
+ Tăng thêm và điều chỉnh cơ cấu phân phối phúc lợi XH : những nhóm thấp hơn sẽ được
hưởng phúc lợi nhiều hơn ; đăc biệt là chú ý đến phúc lợi cho những nhóm dễ bị tổn thương : trẻ
em, người già, người khuyết tật, các hộ nghèo…
+ Hoàn thiện môi trường pháp lý và thể chế
+ Làm trong sạch bộ máy nhà nước

+ Mở rộng phạm vi, năng lực cạnh tranh của các ngành, đơn vị kinh doanh -> chống độc quyền
gây lũng đoạn thị trường, khó khăn cho dân và tăng mức độ PTXH.

CÁC DẠNG PTXH TRONG NÔNG THÔN VIỆT NAM
14


1. Phân tầng XH theo nghề nghiệp
a) Trong XH truyền thống: 4 tầng lớp: sĩ, nông, công , thương
- Quan lại:
Quan
Lại: giúp việc cho quan
- Nho học:
Nho sĩ: người đỗ đạt

Nho sinh: người đi học (được cấp học điền)
Nghiệp đèn sách
- Nông dân: làm nông nghiệp, chủ XH nông thôn
- Thợ thủ công:
Phó: nghệ nhân, thợ cả
Thợ: học việc, thợ
- Thương nhân: buôn bán, làm thương nghiệp
 Trong quan niệm của ng VN truyền thống, coi trọng tri thức, khoa bảng; coi thường thương
nghiệp, tiền tài.
- Tuỳ từng thời kỳ mà có sự PTXH khác nhau:
VD: Giai đoạn thế kỷ 10 – 15 có 2 tầng lớp: tầng lớp trên – vua quan, tầng lớp dưới – nông
dân
b) Trong thời kỳ pháp thuộc
- Có thêm 1 tầng lớp mới: binh -> đánh Pháp => 1945, lá cờ đỏ 5 cánh thể hiện nên 5 nhóm
nghề: sĩ, nông, công, thương, binh.

c) Trong thời kỳ cải cách ruộng đất ở Miền Bắc
- Có sự thay đổ: tạo ra chủ nghĩa bình quân
- 2 nghề:
Xã viên HTX
Cán bộ
d) Thời kỳ bao cấp
- 4 tầng lớp (từ cao đến thấp) :
Công nhân viên chức
Cán bộ
Xã viên HTX
Nông dân cá thể
e) Thời kỳ đổi mới:
- Cơ cấu xh có nhiều thay đổi: kt quan liêu bao cấp sang kt thị trường
- Xuất hiện thêm 1 số nhóm xh và giai tầng mới: các chủ doanh nghiệp, chuyên viên kỹ thuật
(tri thức), lao động giản đơn…
VD: 9 nhóm nghề của Mai Hữu Bích ( câu 4 chương 1)
- Nông dân phân hoá thành các: địa chủ, trung nông, bần nông, cố nông
- Thu nhập: cùng 1 nhóm nghề, nhưng ở nhiều nơi khác nhau -> thu nhập khác nhau
- Phân tầng dựa trên thu nhập, uy tín (Đảng viên ĐCS) và thang đo ngũ vị phân 9giauf, khá giả,
trung lưu, nghèo, rất nghèo)
2. Phân tầng về kinh tế
a) XH truyền thống
- Nhà giàu: địa chủ là những người có điền địa, họ có tiền để mua các chức sắc trong làng
- Trung lưu: những người có ruộng đất và TLSX, có sức lao động để làm ăn
- Người nghèo: các bần/ cố nông không có đất hay TLSX và phải đi làm thuê cho địa chủ
15


b) Thời kỳ 1954 – 1989: Thời kỳ ruộng đât được chia đều
- Thau đổi QHSX trong XH nông thôn

- Mô hình HTX mang tính chủ nghĩa bình quân
- Chỉ phân ra 2 tầng: xã viên và cán bộ; vì là ai cũng giống ai -> ko có phân tầng rõ nét về mặt
KT.
c) Trong XH nông thôn hiện nay
- Đo theo mức sống và thu nhập
- Sử dụng thang đo ngũ vị phân: giàu – khá giả - trung lưu – nghèo – rất nghèo.
3. Phân tầng về học vấn
- Đo bằng số năm đi học
- Đo cấp học, VD:
Chưa từng đi học
Cấp 1/2/4
Trung cấp
Cao đẳng, đại học
Sau Đại học
4. Phân tầng xã hội theo giới
a) XH truyền thống:
- Nam > nữ
- Dân hàng xã: chỉ nam giới và tính theo các suất đinh
- Nữ: các vị thế của họ được quyết định bởi chính người chồng của họ, người đàn ông ở địa vị
nào trong XH nông thôn thì người vợ hưởng theo địa vị đó
- Tuy nhiên, có sự pclđ trong gia đình giữa nam và nữ: nam chủ ngoại, nữ chủ nội. Nữ chỉ
được phép quyết định chuyện nội trợ trong nhà chứ không tham gia quyết định các công việc
trong gia đình, dòng họ và cộng đồng.
Tư tưởng trọng nam khinh nữ đã khiến XH đánh giá thấp khả năng của nữ giới, khiến họ
không thể làm những công việc khác ngoài là nội trợ hay những công việc mang vị thế thấp
kém: người hầu
- Từ đó, những thiết chế do XH mà những người đàn ông thống trị đã ra những quy định kìm
hãm nữ giới và bị áp đặt nó cho họ: nữ tử không tài đó là đức; công, dung, ngôn, hạnh…
- Thậm chí có số ít người phụ nữ có tài, có thân phận, chức vị cao (tài nữ, công chúa) cũng chỉ
bị coi như phụ thuộc phẩm người chồng của họ, mặc dù thân phận họ cao hơn chòng họ rất

nhiều (xuất giá tòng phu).
b) XH hiện đại
- Nam = Nữ -> đang tiến tới bình đẳng
- Mặc dù nữ giới, tập trung 1 lực lượng đông đảo đã sản suất ra 1 nửa tài sản thế giới, đóng
góp nhiều cho sự phát triển KT – XH nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng; tuy nhiên họ
vẫn bị đánh giá thấp hơn nam giới -> vì vậy họ luôn cố gắng hết sức mình để khẳng định vị
trí của bản than (nếu nam giới nỗ lực 5 thì nữ giới nỗ lực 10)
- Nam phụ trách vai trò công vụ - đối ngoại; nữ phụ trách vai trò tình cảm – đối nội (giống
truyền thống); tuy nhiên có 1 sự khác biệt là do địa vị được nâng cao, nữ giới đc phép cùng
vs chồng quyết định công việc nhà , pclđ kiếm tiền nuôi gia đình, vd: phụ nữ di cư
16


-

-

Ngay cả khi phụ nữ là người kiếm tiền chính của gđ, chịu nhiều rủi ro, nhưng địa vị, vị thế
của họ vẫn không thay đổi; và XH - những người đàn ông vãn coi đó là việc tất nhiên những
người phụ nữ phải làm và phải chịu.
Có những công việc mặc định cho nam: hàn xì, xây dựng, lái máy bay…; và có những công
việc mặc định cho nữ: may vá, giáo viên mầm non, nội trợ…
Vị trí lãnh đạo luôn mặc định dành cho nam giới
Mỗi giới đều có những quy tắc riêng do XH quy định, và sẽ bị phán xét nếu làm sai:
VD: con trai mặc váy -> gay -> bị phân biệt đối xử
Con gái khạc nhổ lung lung ngoài đường -> bị đánh giá về nhân cách
Nhìn chung, trong hầu hết cac XH, công việc của những người phụ nữ luôn là những công
việc ở những vị thế thấp, trả lương thấp hay ko đc trả công (nội trợ), và ko đc đánh giá cao.

5. PTXH theo tuổi

a) Trong XH truyền thống (cho nam)
- Chỉ tính cho nam, nữ không được tính và coi phụ nữ như một nhóm ngoài lề
+ Ty ấu: 0 – dưới 18t : ko quyền, có nghĩa vụ chịu sự sai bảo của người lớn
+ Đinh: 18 – 49t: thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ: gánh vác các công việc chung của
làng. Đinh thì chia ra làm 2 loại Đinh là : kiêu đinh: chưa có vợ và tuần đinh: đã có gia thất.
+ Lão: 50t trở lên
+ Vào lão: 50 – 54t
+ Vọng lão: 55 – 59 (áo thâm)
+ Lên lão: 60t (áo vàng)
+ Thọ: 70t (áo đỏ)
+ Long lão: 80t (áo xanh)
- Truyền thống trọng lão : nhiều tuổi -> nhiều quyền, ko nghĩa vụ
-

-

-

b) Nay :
Vẫn được coi trọng, tuy nhiên giảm bớt. Coi trọng ở đây ko chỉ coi trọng đơn thuần là người
lớn tuổi mà thực chất là coi trọng những kinh nghiệm, vốn sống, kiến thức XH, cách đối
nhân xử thế của họ ; chứ ko phải ai già cũng kính.
Một quan niệm, hiện tượng đang diễn ra : coi thường người già, coi họ là gánh nặng của gia
đình, XH -> các hành vi lệch chuẩn: Bất hiếu, ko phụng dưỡng cha mẹ, bỏ rơi cha mẹ, sát hại
cha mẹ vì tài sản….
Người già muốn có tâm lý rằng mình chưa vô dụng, vẫn có thể làm việc -> tích cực tham gia
các công việc cộng đồng ; hoặc đơn thuần chỉ cho vui, đỡ buồ khi con cháu vắng nhà.
Chất lượng c/s tăng -> già hoá dân số -> nhiều vấn đề
Phân tầng chức vụ theo tuổi. Vd : bao nhiêu tuổi trở lên ms đc kết nạp đảng…


6. PTXH theo uy tín
a) XHTruyền thống :
- PTXH theo uy tín (địa vị xh)
- Cụ thượng: người cao tuổi nhất của làng, được mọi người tôn trọng
- Già làng: cũng là người cao tuổi nhưng phải có 1 số phẩm chất nhất định (thông minh, có tài
ngoại giao, đạo đức tốt) mới được quyết định các công việc trong làng
- Tiên chỉ: người đứng đầu hội đồng kỳ mục
b) Nay : Không thay đổi gì mấy ; chỉ khác là tên gọi chức vụ.
17


7. Nghèo đói, chỉ số BBĐ
- KN : là sự thiếu thốn về mặt vật chất, sống vs mức thu nhập và tiêu dùng thấp, điển hình là
tình trạng dinh dưỡng kém và điều kiện sống thiếu thốn
- Nghèo :
Về thu nhập
Về con người
Về xã hội
• Các chuẩn nghèo : Quy định chuẩn nghèo 2011 – 2015
- Ở nông thôn:
nghèo: 400k/người/tháng ;
cận nghèo: 401k – 520k/người/tháng
- Theo điều tra của trên kt: hộ thuộc nhóm nghèo nhất khoảng 41tr/ năm, giàu 126tr/năm ->
Khoảng cách nghèo ngày càng ra tăng
- Tìm hiểu về các xã nghèo: 1 xã thuộc diện nghèo có 40% người nghèo trở lên, do :
+ Các vấn đề về mặt chính sách
+ Lý do nghèo ở nông thôn
+ Đất canh tác ít
+ Thiếu vốn
+ Có hội phát triển kt rủi ro

+ Thiếu lao động
+ Lười lao động
+ Thiếu thị trường


Các chỉ số BBĐ
- Nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối:
Nghèo tuyệt đối: đưa ra 1 mức và cho rằng ko ai có thể sống đc dưới mức ấy
Nghèo tương đối: những người nằm dưới đáy của XH đều có quyền hưởng phúc lợi
XH, so vs mặt bằng của XH, họ luôn ở tầng lớp thấp nhất.
- Nghèo đa chiều: thiếu các phương tiện để đạt tới một mức độ thịnh vượng xã hội vừa phải
+ thiếu lương thực: calo < 2100 calo/người/ngày
+ Thiếu nhà ở, sống trong những khu nhà ổ chuột
+ Không có khả năng mua sắm quần áo loại tốt
+ Thiếu khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và dịch vụ điện sinh hoạt, cấp thoát nước, vệ sinh,
giao thông, thu gom và xử lí rác thải.
- Chiều cạnh của nghèo:
+ Không có đủ năng lực cá nhân: Sức khỏe kém; suy dinh dưỡng; trình độ giáo dục thấp;
thiếu khả năng cần thiết để tìm được việc làm có thu nhập cao; không có khả năng cho con
cái đi học.
+ Thiếu cơ hội thăng tiến và phát triển
+ Tâm trạng bất an và phải đối mặt với những cú sock: thất nghiệp, bệnh tật, thảm họa, tai
biến do con người và thiên tai gây ra (lũ lụt, bệnh dịch).
+ Cảm giác nghèo tương đối xuất phát do sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa những người
giàu và người nghèo -> Dẫn đến tâm lí buông xuôi, buồn chán, bi quan cũng như hiếu chiến,
tức giận và hành vi chống đối xã hội.

18



19



×