CHƯƠNG II: CARBOHYDRAT
I. ĐỊNH NGHĨA - PHÂN LOẠI
Công thức: Cn(H2O)m
Định nghĩa: Carbohydrat là hợp chất polyhydroxy aldehyd hoặc
polyhydroxy ceton và hiện diện trong tế bào sống (thực vật..)
Phân loại: Dựa trên số lượng đơn vị đường hiện diện
Monosaccarid:
• Không bị thủy phân
Disaccharid:
• Được tạo thành từ 2 đơn vị monosaccarid (giống hoặc
khác nhau)
Oligosaccarid:
• Được tạo thành từ 3-10 đơn vị monosaccarid
Polysaccharid:
• Được tạo thành từ trên 10 đơn vị monosaccarid
Cấu trúc của aldose và ketose đơn giản nhất
II. MONOSACCARIT
2.1. Phân loại monosaccarid dựa trên:
• Số lượng nguyên tử Carbon
• Nhóm chức aldehyd hoặc ceton
Số nguyên tử C Tên gọi
CTPT
3C
Triose
C3H6O3
4C
5C
6C
7C
8C
Tetrose
Pentose
Hexose
Heptose
Octose
C4H8O4
C5H10O5
C6H12O6
C7H14O7
C8H16O8
• Chứa CH=O : aldose
• Chứa >C=O: cetose
2.2. Danh pháp D và L
• Do Fischer ấn định
• So sánh với D-glyceraldehyd và LD-glyceraldehyd
[]𝟐𝟓
𝑫
+13,5
[]𝟐𝟓
𝑫 -13,5
2.3. Cấu hình monosaccarid
All altruists
gladly
make gum
in gallon
tanks.
L.Fieser
Dãy D-aldohexose
Dãy D-cetose
2.4. Erythro and Threo
Enantiomers
Epimers
2.5. Cấu trúc mạch vòng của monosaccarrit
Thực nghiệm cho thấy:
• Glucose không cho phản ứng với thuốc thử Schiff
• Không tạo sản phẩm với NaHSO3 (phản ứng của RCH=O)
• Số đồng phân lập thể nhiều hơn 16
Cấu trúc mạch hở của glucose không giải thích được các
tính chất trên
Giải thích sự hình thành vòng hemiacetal
Giải thích sự hình thành vòng hemiacetal
• Hầu hết aldohexose tồn tại dạng vòng 6 (dị tố oxi)
• Các aldotetrose, aldopentose, ketohexoses tồn tại dạng
vòng 5 (dị tố oxi)
Áp dụng: Vẽ công thức dạng vòng hemiacetal ở dạng
công thức chiếu Fischer và cấu hình dạng ghế của Dgalctose và D-mannose
Đồng phân anomer
• Carbon anomer: là C* mới được hình thành do sự
đóng vòng tạo hemiacetal
• Đồng phân anomer: carbohydrat khác nhau tại cấu
hình C-anomer ( và b-D-glucopyranose)
Sự hình thành vòng 5 từ frutose
Cấu trúc của glucopyranose
Cấu trúc của fructofuranose
Thực nghiệm xác định cấu tạo của glucose
-D-glucopyranose và b-D-glucopyranose:
-D-fructofuranose và b-D-fructofuranose:
Thực nghiệm:
•
Khi kết tinh dung dịch D-glucose ở nhiệt độ phòng, thu
được -D-glucopyranose tinh khiết, có điểm chảy 146oC,
góc quay cực +112,2o
•
Khi kết tinh dung dịch D-glucose ở nhiệt độ > 98oC, thu
được b-D-glucopyranose tinh khiết, có điểm chảy 150oC,
góc quay cực +18,7o
Tính % mỗi đồng phân -D-glucopyranose và b-D-glucopyranose
ở trạng thái cân bằng, biết khi hòa tan -D-glucopyranose tinh
khiết vào nước, góc quay cực giảm dần từ +112,2o đến 52,6o. Cho
rằng trong dung dịch, dạng mạch hở tồn tại không đáng kể
2.6 Phản ứng của monosaccarid
Sự hình thành glycosid: nhóm OH của carbon anomer
được thay thế bởi nhóm OR
Sự khử thành alditol
Oxid hóa thành acid aldonic
Oxid hóa bằng nước brom
Oxid hóa bằng HNO3
Oxid hóa bằng acid periodic (HIO4)
không
không