Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân hàng nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh Gia Lai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG VĂN SỐNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG VĂN SỐNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Người cam đoan

Đặng Văn Sống


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu


3

5. Nội dung của đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CỦA NHNN
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

6

1.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

6

1.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.1.2. Hệ thống các tổ chức tín dụng
1.2. NỘI DUNG QLNN CỦA NHNN TỈNH ĐỐI VỚI CÁC TCTD

6
13
19

1.2.1. Khái niệm

19


1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước

20

1.2.3. Công cụ QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng

27

1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QLNN CỦA
NHNN TỈNH ĐỐI VỚI CÁC CHI NHÁNH TCTD

30

1.3.1. Quan hệ của NHNN tỉnh với cấp ủy, chính quyền địa phương
trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

30

1.3.2. Hoạt động của các chi nhánh TCTD

31

1.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ NHNN

32

1.3.4. Cơ chế, chính sách của NHNN

33


1.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN của NHNN

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

35


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NHNN
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI

36

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNN CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI

36

2.1.1. Lịch sử hình thành

36

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

38

2.1.3. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Gia Lai


40

2.1.4. Những kết quả đạt được trong thời gian qua

41

2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI
CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

43

2.2.1. QLNN của NHNN về hoạt động tiền tệ

43

2.2.2. QLNN của Chi nhánh về hoạt động Ngân hàng

47

2.2.3. QLNN về hoạt động ngoại hối trên địa bàn tỉnh Gia Lai

57

2.2.4. Các công cụ QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng

60

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN CỦA CHI
NHÁNH


70

2.3.1. Quan hệ với Cấp ủy, chính quyền địa phương trong phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai

70

2.3.2. Hoạt động của các chi nhánh TCTD

71

2.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ NHNN

72

2.3.4. Cơ chế, chính sách của NHNN

73

2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN của NHNN

75

2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ, TỒN TẠI

75

2.4.1. Kết quả đạt được

75


2.4.2. Hạn chế, tồn tại

77

2.4.3. Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại

79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

81


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TCTD TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

82

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

82

3.1.1. Định hướng phát triển tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến năm
2015 của NHNN tỉnh Gia Lai

82

3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai (2011 – 2015) 84

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG CỦA CHI NHÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

87

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN của Chi nhánh

87

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công cụ QLNN

95

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện phối hợp giữa Chi nhánh với cấp uỷ, chính
quyền, các Sở, Ban, Ngành địa phương
3.2.4. Giải pháp về tổ chức và phối hợp trong ngân hàng tỉnh

100
102

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


110

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chi nhánh

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia
Lai

CSTT

Chính sách tiền tệ

Luật các TCTD 2010

Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

Luật NHNN 2010

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN tỉnh

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

QLNN

Quản lý Nhà nước

QTDND

Quỹ tín dụng Nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng


Tiền tệ và hoạt động Tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối
ngân hàng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Các chỉ tiêu hoạt động (2006 - 2010)

41

2.2

Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất (31/12/2010)

43

2.3

Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng (2006 – 2010)

45


2.4

Một số nội dung về công tác tổ chức cán bộ (2006 – 2010)

47

2.5

Tình hình cấp giấy phép hoạt động ngân hàng (2006 –

48

2010)
2.6

Các sai phạm trong quản lý tiền gửi (2006 - 2010)

51

2.7

Tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp (2006 – 2010)

54

2.8

Một số chỉ tiêu thanh toán thẻ trên địa bàn tỉnh Gia Lai


56

(12/2010)
2.9

Tình hình hoạt động ngoại hối (2006 – 2010)

57

2.10

Tình hình triển khai văn bản tại Chi nhánh (2006 – 2010)

60

2.11

Sai phạm thường gặp của các chi nhánh TCTD (2006 –

63

2010)
2.12

Loại tội phạm ngân hàng (2006 – 2010)

67

2.13


Số đợt kiểm tra hàng năm (2006 – 2010)

68

2.14

Chất lượng cán bộ công chức (2006 – 2010)

73

2.15

Tình hình biên chế Chi nhánh (2006 – 2010)

74


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1

Sơ đồ vị trí việc làm của Chi nhánh


39

2.2

Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Gia Lai

40

(31/12/2010)
2.3

Thị phần các TCTD trên địa bàn tỉnh Gia Lai

40

(31/12/2010)
2.4

Tiền giả thu được qua quỹ ngân hàng (2006 – 2010)

46

2.5

Cơ cấu nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Gia Lai

50

(2006 – 2010)

2.6

Dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh (2006 – 2010)

52

2.7

Xu hướng nợ xấu các TCTD trên địa bàn (2006 – 2010)

52

2.8

Tỷ lệ cấp tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh (2005 –

54

2010)
2.9

Tình hình hoạt động thanh tra, kiểm tra (2006 – 2010)

62

2.10

Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh

65



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ chiến lược mới (2011 – 2020) trong bối
cảnh thế giới đang đổi thay nhanh, phức tạp và khó lường dưới tác động của
khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ khủng hoảng vay thế chấp dưới chuẩn lan
rộng ở Mỹ kể từ giữa năm 2007 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy
thoái, tác động tiêu cực đến thị trường tài chính tiền tệ các nước nhất là những
quốc gia có nền kinh tế thị trường. Chỉ một thời gian ngắn từ 2006 – 2010,
Nhà nước đã liên tục có những điều chỉnh về chính sách để giải quyết tình
trạng lạm phát, thiểu phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.
Hệ thống các TCTD được ví như mạch máu của nền kinh tế đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong việc triển khai các chính sách của Nhà nước mà vai
trò đầu tàu là NHNN với chức năng QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
đã tích cực thực hiện nhiều giải pháp góp phần bình ổn kinh tế vĩ mô và kiểm
soát lạm phát thông qua việc sử dụng nhiều công cụ vốn có của mình để điều
chỉnh hoạt động các TCTD.
Yêu cầu tự do hóa tài chính trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình mở
cửa thị trường tài chính sau khi gia nhập WTO, các ngân hàng hoạt động tuân
theo tín hiệu thị trường, hạn chế sự can thiệp của Nhà nước trong quá trình
phân bổ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế đặt ra vấn đề
NHNN phải hoàn thiện vai trò QLNN về hoạt động tiền tệ và hoạt động ngân
hàng theo hướng hiện đại, hiệu quả. Ngành Ngân hàng xây dựng mục tiêu
tổng quát đến năm 2020 là “Phát triển ngành Ngân hàng toàn diện, an toàn,
bền vững tiến tới xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại, hoạt động theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có năng lực quản lý, trình độ ứng
dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và áp

dụng đầy đủ các thiết chế và chuẩn mực theo thông lệ quốc tế phù hợp với


2

điều kiện thực tế Việt Nam trong hoạt động ngân hàng ở cả hai cấp: QLNN và
kinh doanh tiền tệ - hoạt động ngân hàng”. Cấp QLNN chính là hệ thống
NHNN hiện nay theo mô hình ngành dọc quản lý tập trung thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
Chi nhánh là một trong 63 đơn vị chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
NHNN thực hiện nhiệm vụ QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo ủy
quyền của Thống đốc trên địa giới hành chính được phân công. Cùng với xu
thế chung về phát triển chung, mạng lưới các TCTD trên địa bàn tỉnh tăng
nhanh với công nghệ và sản phẩm dịch vụ đa dạng, quy mô tín dụng lớn
nhưng chất lượng còn nhiều bất cập, nợ xấu gia tăng và chưa được khống chế
ổn định dưới mức 3% tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiện tượng không tuân thủ quy
định của Nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng của các TCTD vẫn xảy ra
nhiều hình thức, thậm chí có sự chỉ đạo từ các TCTD trung ương. NHNN tỉnh
với vai trò QLNN đã đảm bảo an toàn và phát triển hoạt động ngân hàng
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân, các nội dung và công cụ
QLNN được điều chỉnh một cách thụ động theo NHNN, chưa theo kịp sự thay
đổi từ các đối tượng quản lý.
Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN của Chi nhánh giai đoạn 2006 –
2010 để chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra biện
pháp khắc phục nhằm hoàn thiện, đó là những nội dung thực tế và cấp thiết
mà Chi nhánh cần phải cải thiện trong thời gian đến. Vì vậy tôi chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai” nhằm góp phần giải quyết những
tồn tại hiện nay và từng bước nâng cao hiệu quả QLNN của Chi nhánh, thực
thi các chính sách của NHNN một cách tốt nhất, đạt được những mục tiêu

mà Quốc hội và Chính phủ xây dựng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế
địa phương.


3

2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN của
NHNN đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Khảo sát, phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại cần hoàn
thiện và những tác động ảnh hưởng đến công tác QLNN của NHNN đối với
các TCTD trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN của NHNN đối
với các TCTD trên địa bàn tỉnh Gia Lai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN của NHNN tỉnh đối với
các TCTD trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian 2006 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về
lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, đồng thời sử dụng phương pháp thống
kê phân tích, so sánh số liệu thực tiễn về tiền tệ và hoạt động ngân hàng giai
đoạn 2006 – 2010 với lý thuyết để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
5. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý của NHNN đối với TCTD
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý của NHNN đối với các TCTD
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của NHNN
đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh Gia Lai
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Cơ sở khoa học làm nền tảng nghiên cứu đề tài dựa trên pháp luật hiện
hành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng gồm Luật NHNN số 46/2010/QH12
và Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng


4

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kỳ họp thứ 7 ngày 16/6/2010 thông qua, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011. Luận văn lấy dữ liệu trong giai đoạn
2006 – 2010 nên có đối chiếu với các Luật trước đồng thời chọn lọc nội dung
liên quan từ các giáo trình để đưa ra khái niệm, vai trò, chức năng nội dung
QLNN. Cụ thể:
- Khái niệm NHNN (điểm a mục 1.1.1.): Điều 2 Luật NHNN 2010
- Khái niệm TCTD (điểm a mục 1.1.2.): Điều 4 Luật các TCTD 2010
- Chức năng NHNN (điểm b mục 1.1.2.): Giáo trình Nghiệp vụ Ngân
hàng trung ương với hai chức năng là QLNN về tiền tệ - ngân hàng và chức
năng nghiệp vụ NHTW; giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng nêu ba chức
năng là phát hành tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của Nhà
nước; Sách QLNN đối với tiền tệ - tín dụng - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn nêu ba chức năng: Ngân hàng phát hành tiền; ngân hàng của các ngân
hàng; ngân hàng của Chính phủ, đại lý và tư vấn cho Chính phủ. Theo đúng
Điều 4 Luật NHNN 2010, luận văn đưa ra hai chức năng: chức năng NHTW;
chức năng là ngân hàng QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Vai trò NHNN (điểm c mục 1.1.1.): Giáo trình lý thuyết tiền tệ tín dụng
gồm: Ổn định và phát triển kinh tế xã hội thông qua điều tiết khối lượng tiền
trong lưu thông; Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế; Ổn định sức mua
của đồng tiền quốc gia; QLNN toàn bộ hệ thống NHTM. Theo Điều 4 Luật
NHNN 2010, luận văn nêu ba vai trò: Điều tiết nền kinh tế vĩ mô; Thiết lập và
điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế; Ổn định sức mua đồng tiền quốc gia.
- Chức năng các TCTD (điểm c mục 1.1.2.): Giáo trình lý thuyết tiền tệ

và ngân hàng gồm các chức năng: Làm thủ quỹ cho xã hội; Trung gian thanh
toán; Làm trung gian tín dụng; Giáo trình lý thuyết tiền tệ tín dụng nêu ra
NHTM có chức năng: Trung gian tín dụng; Trung gian thanh toán; Tạo tiền.
Luận văn đề cập bốn chức năng: Trung gian thanh toán; Trung gian tín dụng;


5

Tạo tiền. Luận văn tách bạch chức năng trung gian và tạo tiền vì chúng có ý
nghĩa khác nhau.
- Vai trò các TCTD (điểm b mục 1.1.2.): Giáo trình lý thuyết tiền tệ và
ngân hàng nêu ba nội dung: công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất lưu thông hàng hoá; công cụ thực hiện CSTT quốc gia. Giáo trình lý
thuyết tiền tệ tín dụng nêu hai vai trò: Trung gian; Là nơi trực tiếp thực hiện
CSTT quốc gia. Luận văn trình bày vai trò: Công cụ thúc đẩy phát triển sản
xuất lưu thông hàng hóa và công cụ thực thi CSTT quốc gia.
- Nội dung QLNN của NHNN tỉnh đối với các TCTD (mục 1.2.): giáo
trình Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương; sách QLNN đối với tiền tệ - tín dụng một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Dựa vào Điều 4 Luật NHNN 2010, Luận
văn chia nội dung QLNN gồm: Tiền tệ; Hoạt động ngân hàng; Hoạt động
ngoại hối.
- Phần cơ sở đưa ra giải pháp, luận văn sử dụng Báo cáo tổng kết hoạt
động ngân hàng giai đoạn 2006 – 2010, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn
2011 – 2015 của Chi nhánh và Nghị quyết Hội nghị tỉnh Đảng bộ tỉnh Gia Lai
lần thứ XIV để đưa ra Định hướng phát triển tiền tệ và hoạt động ngân hàng
đến năm 2015 của NHNN tỉnh Gia Lai (mục 3.1.1.) và Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai 2011 – 2015 (mục 3.1.2.).
- Trong các giải pháp hoàn thiện (điểm đ mục 3.2.2.) luận văn đã tham
khảo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 và Điều 55 Luật NHNN.



6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
CỦA NHNN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
1.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a. Khái niệm
Ngân hàng Nhà nước có tên gọi khác nhau xuất phát từ các yếu tố lịch
sử, sở hữu, thể chế chính trị, nhu cầu của nền kinh tế cũng như truyền thống
về văn hoá ở mỗi quốc gia khác nhau như theo hình thức sở hữu, Ngân hàng
Nhà nước có tên gọi là Ngân hàng Nhà nước (Việt Nam), Ngân hàng quốc gia
(Mônđôva, Iran, Hunggari); Theo tính chất, chức năng có thể là ngân hàng
trung ương (Liên bang Nga), ngân hàng dự trữ (Nam phi), Hệ thống dự trữ
liên bang (Mỹ) hoặc có thể chỉ là những tên gọi có tính chất lịch sử và kế thừa
như Ngân hàng Anh, Ngân hàng Pháp, Ngân hàng Nhật Bản.
Phương thức hoạt động, tính chất, chức năng của các ngân hàng mang
bản chất là Ngân hàng Nhà nước có những điểm tương đồng và xuất phát từ
những nguyên tắc tổ chức chung nhất. Phần lớn luật về ngân hàng của các
nước đều đưa ra khái niệm hoặc thông qua những quy phạm pháp luật xác
định đặc điểm, chức năng để thể hiện khái niệm về Ngân hàng Nhà nước.
NHTW được hình dung như sau: Là một cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Là một định chế hành chính
thực hiện chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ và cho hệ
thống các TCTD; NHTW không lấy mục đích lợi nhuận mà hoạt động vì sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế. NHTW là cầu nối giữa chính phủ với
nền kinh tế, giữa thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và ngoài nước, các tổ
chức tài chính quốc tế. NHTW có thể được tổ chức theo mô hình trực thuộc
hay độc lập với chính phủ.



7

Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia, nay là NHNN. Theo pháp luật hiện hành “NHNN là cơ
quan ngang bộ của Chính phủ và là NHTW của nước CHXHCN Việt Nam.
NHNN là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu Nhà nước. NHNN thực
hiện chức năng QLNN về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện
chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và cung
ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ” [8, tr.13-15]. Từ khái niệm trên có thể
nhận thấy:
- NHNN là một định chế công cộng thuộc sở hữu Nhà nước, là cơ quan
ngang bộ, trực thuộc Chính phủ, Thống đốc mang hàm Bộ trưởng. NHNN
được tổ chức và hoạt động theo qui định tại các văn bản pháp luật liên quan
đến tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thống đốc theo các qui định trong Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức
Chính phủ.
- Thực hiện QLNN trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
NHNN sử dụng các phương thức và công cụ quản lý khi thực thi nhiệm vụ
của mình, có quyền đơn phương ban hành văn bản quản lý có giá trị pháp lý
bắt buộc các đơn vị, cá nhân phải thi hành và có quyền kiểm tra việc thực
hiện đó.
- NHNN là ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt giữa NHNN
với các Bộ khác trong Chính phủ. NHNN còn là một Ngân hàng thực hiện
một số hoạt động ngân hàng, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền;
cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các TCTD.
- Về mặt dân sự, NHNN là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở
hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ qui định phù hợp trong từng thời kỳ
như hiện nay là 5.000 tỷ đồng được hình thành từ các nguồn vốn ngân sách

nhà nước đã cấp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và


8

các nguồn vốn được bổ sung. NHNN hoạt động theo nguyên tắc chênh lệch
thu, chi hàng năm được xác định từ nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân
hàng và các nguồn thu khác, sau khi trừ chi phí hoạt động và khoản dự
phòng rủi ro. NHNN trích 10% từ chênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện
CSTT quốc gia theo quy định của Chính phủ; số còn lại phải nộp vào ngân
sách nhà nước.
b. Chức năng
NHNN có hai chức năng: là NHTW và chức năng QLNN về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống
ngân hàng nhằm đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Các chức năng này
được thực hiện thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh nhưng đó chỉ
là phương tiện nâng cao hiệu quả quản lý chứ không vì doanh lợi mà là vì ổn
định tiền tệ và hoạt động ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
kinh tế.
- Chức năng ngân hàng trung ương [1, tr.19-22], [5, tr.49-50], [16, tr.60-64]
Chức năng NHTW có ba nội dung chính, đó là: Ngân hàng phát hành
tiền, Ngân hàng của các TCTD và Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
+ Ngân hàng phát hành tiền
NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ phát hành tiền bao gồm cung ứng đủ số lượng và
cơ cấu các loại tiền cho nền kinh tế; thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển
tiền giấy, tiền kim loại và nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền
giấy, tiền kim loại; thiết kế, in, đúc, bán ở trong nước và nước ngoài các loại
tiền mẫu, tiền lưu niệm. Từ vai trò độc quyền phát hành tiền, NHNN trực tiếp
quản lý và điều tiết cung ứng tiền mặt, điều chỉnh được lượng tiền lưu thông

để có thể kiểm soát lạm phát, qua đó thực hiện CSTT quốc gia.


9

+ Ngân hàng của các TCTD
NHNN không tham gia kinh doanh tiền tệ với các chủ thể trong nền kinh
tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các TCTD gồm: Mở tài
khoản và nhận tiền gửi của các TCTD dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và
tiền gửi thanh toán; Cấp tín dụng cho các TCTD dưới hình thức tái chiết khấu
các chứng từ có giá ngắn hạn do các TCTD nắm giữ hay các khoản cho vay
ứng trước có đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn, các khoản tiền
gửi bằng ngoại tệ tại NHNN. Chức năng này thể hiện qua ba nội dung:
(1) NHNN là trung tâm thanh toán, chuyển nhượng, bù trừ của các
TCTD
Các NHTM và tổ chức tài chính trong nước đều phải mở tài khoản và kí
quỹ tại NHNN (ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại
NHNN) nên có thể thanh toán không dùng tiền mặt qua NHNN thay vì thanh
toán trực tiếp với nhau và NHNN có vai trò điều tiết thanh toán giữa các ngân
hàng, từ đó NHNN là trung tâm thanh toán, chuyển nhượng, bù trừ của các
TCTD.
(2) NHNN là ngân hàng quản lý dự trữ bắt buộc của hệ thống TCTD.
Dự trữ bắt buộc là tiền mặt, và tỉ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu là tỉ lệ %
tiền mặt trên tổng số tiền gửi mà các ngân hàng phải lưu lại trong kho tiền mặt
hay kí gửi tại NHTW, không được cho vay hết. Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng
lên, cung ứng tiền ngân hàng của hệ thống NHTM và tổ chức tài chính cũng
giảm ngay tức khắc và ngược lại.
(3) NHNN là cứu cánh cho vay cuối cùng của hệ thống TCTD.
Trong quá trình hoạt động, các TCTD sẽ có lúc kém thanh khoảng như
khi có những đợt rút tiền ồ ạt của các khách hàng vì lãi suất thấp, vì lạm phát

cao cho nên lãi suất trở thành âm,… nên TCTD dễ vỡ nợ. Khi TCTD không
còn chỗ vay mượn nào khác thì nó phải đến NHNN vay tiền như cứu cánh


10

cuối cùng.
+ Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ
Là một định chế tài chính công cộng, NHNN đã được xác định ngay từ
khi ra đời là ngân hàng của Chính phủ, tức NHNN có nghĩa vụ cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ, đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn
chính sách cho Chính phủ. Chức năng này thể hiện qua:
(1) NHNN là chủ ngân hàng của Chính phủ
Tùy theo đặc điểm tổ chức của từng nước, Chính phủ có thể ủy quyền
cho Bộ Tài chính hay Kho bạc Nhà nước đứng tên và làm chủ tài khoản ở
NHNN, làm thủ tục để rút tiền gửi từ NHNN như một khách hàng bình
thường khi Chính phủ cần. Khi thâm hụt ngân sách, Chính phủ có nhiều cách
bù vào như: vay của dân bằng cách phát hành công trái, vay của nước
ngoài…và vay của NHNN bằng cách thế chấp bằng các loại tài sản mà Chính
phủ có như chứng thư chủ quyền tài sản, chứng khoán, vàng.
(2) NHNN là đại lý của Chính phủ
NHNN thay mặt Chính phủ trong các thỏa thuận tài chính, viện trợ, vay
mượn, chuyển nhượng và thanh toán với nước ngoài. Với tư cách này nó
NHNN thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu… cho Chính phủ kể cả trong và
ngoài nước.
(3) NHNN là cố vấn tài chính cho chính phủ
Ngân sách có tác động khá quan trọng đến nền kinh tế vĩ mô vì nếu hoạt
động của ngân sách không hài ḥa với chính sách tiền tệ nó sẽ làm cản trở hiệu
quả của chính sách tiền tệ trong điều tiết vĩ mô. Với lư do trên NHTW phải
tham gia cố vấn cho chính phủ trong chính sách tài chính và kinh tế.

(4) NHNN là ngân hàng trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia
Là ngân hàng của Chính phủ, NHTW có nhiệm vụ quản lý dự trữ quốc
gia. NHTW có thể can thiệp bất kì lúc nào vào thị trường ngoại tệ để giữ, tăng


11

hay giảm giá đồng tiền trong nước bằng nghiệp vụ mua bán trên thị trường
vàng và ngoại tệ tạo ra hai tác động quan trọng là thay đổi cung ứng tiền và
thay đổi tỉ giá hối đoái, tác động đến tổng cầu, sản xuất, thu nhập và giá cả
nên đương nhiên tác động đến kinh tế vĩ mô.
- Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ và hoạt động ngân hàng [1, tr.16-19]
Đây là chức năng quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát
hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ
ngân hàng của NHTW. Chức năng này thể hiện qua việc thực hiện CSTT
quốc gia và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, hệ thống các TCTD.
+ Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Mọi hoạt động của NHNN đều ảnh hưởng mật thiết đến cung ứng tiền
trong nền kinh tế, khi cung ứng tiền thay đổi làm biến động giá cả, sản lượng
quốc gia, do đó một cách gián tiếp mọi hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng sâu
sắc đến nền kinh tế. Khi xây dựng và thực hiện CSTT quốc gia, NHNN luôn
phải chú trọng đến lượng cung ứng tiền mặt cho nền kinh tế. Việc thực hiện
CSTT quốc gia nằm trong phạm vi QLNN của NHNN nhưng phải sử dụng
các công cụ thuộc chức năng của NHTW (cung ứng tiền)
+ Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD
Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW còn thực hiện vai
trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của các TCTD nhằm đảm bảo
sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong
nền kinh tế, đặc biệt là của những người gửi tiền trong quan hệ với các tổ
chức tín dụng. Khi thực hiện vai trò này, NHTW thường phải sử dụng nhiều

công cụ QLNN đến việc sử dụng những công cụ kinh doanh vốn có của mình.
Trong bộ máy của NHTW thông thường có cơ quan thanh tra, giám sát hoạt
động ngân hàng và các TCTD đối với các NHTW có tính độc lập hạn chế.
Khi phát triển cao hơn như ở những nước công nghiệp phát triển có hệ thống


12

ngân hàng lâu đời và NHTW mang tính độc lập cao, vai trò thanh tra giám sát
hoạt động ngân hàng và hoạt động của các TCTD được tách ra khỏi NHTW.
Ở Việt Nam, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN nhưng
về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn do Chính phủ quy định nhằm đảm bảo tính
độc lập, từ đó giúp NHNN thực hiện tốt chức năng QLNN của mình.
Để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD không
gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia, một mặt NHNN hoàn thiện
hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD, mặt khác
NHNN phải đảm bảo các TCTD hoạt động trong khuôn khổ pháp lý đã xây
dựng để vừa ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị đồng tiền và kiểm soát lạm
phát cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội vừa đáp ứng tiêu chuẩn chung của
quốc tế.
c. Vai trò
NHNN có ba vai trò chính: Điều tiết nền kinh tế vĩ mô; Thiết lập và điều
chỉnh cơ cấu nền kinh tế; Ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia [5, tr.5051], [8, tr.15-21].
- Điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Mọi thay đổi trong chính sách điều hành của NHTW bằng cách điều
chỉnh các công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp vốn có đều ảnh hưởng mật thiết đến
cung ứng tiền trong nền kinh tế. Sự khác biệt trong chính sách cung ứng tiền
là khoảng cách giữa chính sách cung ứng nới lỏng và chính sách cung ứng
thắt chặt, các chính sách đó sẽ có nhiều hệ quả quan trọng ảnh hưởng đến nền
kinh tế như lạm phát, thất nghiệp... Việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu

thông phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế giữ vị trí quan trọng
bậc nhất trong các vai trò của NHTW. NHTW thực hiện vai trò này thông qua
các công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất
tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, hoạt động của thị trường mở… nhưng sự


13

điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông để phục vụ cho sự ổn định và phát
triển kinh tế chỉ có hiệu quả trong điều kiện có sự phối hợp đồng bộ với quá
trình sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế tài chính khác, quan trọng nhất là
chính sách tài khoá.
- Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế
NHTW tham gia vào xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước nhằm thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả cao. Với vị
trí đặc biệt của mình, NHTW tài trợ tín dụng thông qua hệ thống NHTM cho
việc duy trì hoạt động có hiệu quả của cơ cấu kinh tế đã thiết lập. Bằng các
chính sách, NHTW có thể kìm hãm hay thúc đẩy phát triển các ngành nghề
kinh tế khác nhau trong một thời gian nhất định. Trong điều kiện phát triển
nhanh chóng của cơ chế thị trường, NHTW phải góp phần điều chỉnh kịp thời
cơ cấu kinh tế hiện có cho phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế đất nước và
hội nhập với sự phát triển kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới.
- Ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia
Để ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia, một mặt NHTW phải góp
phần cân đối tổng cung và tổng cầu của toàn xã hội thông qua ổn định sức
mua đối nội của đồng tiền quốc gia. Điều này đòi hỏi tính ổn định của chỉ số
giá hàng hóa, chỉ số giá vàng. Mặc khác NHTW tác động mạnh đến việc cân
đối cung cầu ngoại tệ để giữ vững tỷ giá hối đoái, góp phần ổn định sức mua
đối ngoại của đồng tiền quốc gia, nhờ đó đẩy mạnh xuất khẩu và tăng cường
nhập khẩu phục vụ cho yêu cầu phát triển nền kinh tế. Ổn định sức mua của

đồng tiền chính là góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm
bảo an sinh xã hội.
1.1.2. Hệ thống các tổ chức tín dụng
a. Khái niệm
Theo Luật các TCTD năm 2010 “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một,


14

một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng,
TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và QTDND” [8, tr.75]. TCTD
có các dấu hiệu đặc trưng:
- Thứ nhất, TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật Các TCTD và những quy định khác của pháp luật.
- Thứ hai, nội dung hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng mà cụ thể là thực hiện hoạt động huy động vốn, sử
dụng vốn, cấp tín dụng và thực hiện hoạt động thanh toán
Căn cứ vào định nghĩa, những đặc điểm cơ bản của một TCTD bao gồm:
- TCTD là một doanh nghiệp: TCTD hội đủ các điều kiện của một doanh
nghiệp (có tài sản, tên riêng, trụ sở giao dịch, đăng ký kinh doanh...)
- TCTD là một pháp nhân: theo qui định tại điều 94 Bộ luật Dân sự Việt
Nam thì TCTD được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành
lập; có cơ cấu chặc chẽ; tài sản độc lập; nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập. Đồng thời, các TCTD chỉ được thành lập và hoạt
động dưới các hình thức pháp lý: TCTD cổ phần, TCTD nhà nước, TCTD
hợp tác, TCTD có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, vừa phải được thành lập và
hoạt động tuân theo Luật các TCTD vừa tuân theo những quy định pháp luật
khác như Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,…tùy thuộc vào các loại hình
TCTD.

- TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ
ngân hàng. Hoạt động kinh doanh thường xuyên và mang tính chất nghề
nghiệp, đem lại thu nhập chính là hoạt động ngân hàng. Các TCTD hoạt động
kinh doanh theo phương thức nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung cấp các dịch vụ thanh toán.
- TCTD là doanh nghiệp chịu sự quản lý của NHNN thể hiện qua việc


15

cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD, trừ trường hợp do
Thủ tướng chính phủ quyết định theo Luật NHNN.
Loại hình TCTD gồm: Ngân hàng là loại hình TCTD có thể thực hiện tất
cả hoạt động ngân hàng; TCTD phi ngân hàng thực hiện một hoặc một số
hoạt động ngân hàng trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng; QTDND là TCTD do các
pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác
xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng.
- TCTD là ngân hàng bao gồm những loại hình ngân hàng sau:
+ Ngân hàng thương mại: Chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính đa
dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán với mục tiêu
chủ yếu là lợi nhuận.
+ Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển: cung cấp các nghiệp vụ tín
dụng trung, dài hạn và các nghiệp vụ tài chính, dịch vụ có liên quan đến đầu
tư.
+ Ngân hàng chính sách: là ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, do
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập với mục tiêu là thực hiện các
nhiệm vụ do Nhà nước giao để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của
Nhà nước
+ Ngân hàng hợp tác: do các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tự nguyện

thành lập, hoạt động vì mục tiêu phát triển chung, lợi nhuận không phải là
mục tiêu chính. Ngân hàng hợp tác chủ yếu cấp tín dụng cho những thành
viên, rất hạn chế việc cho vay đối với những chủ thể không phải là thành viên.
+ Ngân hàng liên doanh: được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh
bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài thực hiện hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng liên
doanh là tìm kiếm lợi nhuận.


16

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là một bộ phận phụ thuộc vào ngân
hàng nước ngoài được NHNN cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, vì
thế nó không có tư cách pháp nhân, chỉ hoạt động theo cơ chế ủy quyền.
+ Văn phòng đại diện của TCTD ở nước ngoài: là một bộ phận
của TCTD ở nước ngoài đặt tại Việt Nam theo giấy phép mở văn phòng đại
diện do NHNN cấp.
- TCTD phi ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.
+ Công ty tài chính: sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn
khác để cho vay, đầu tư; được phép cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật nhưng không được
làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm và tiền gửi
không kỳ hạn.
+ Công ty cho thuê tài chính: hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
- Các QTDND: là loại hình hợp tác xã, được thành lập theo mô hình
quản lý tập trung gồm QTDND trung ương, QTDND khu vực và các QTDND

cơ sở ở các địa bàn tỉnh, thành phố. Các QTDND cơ sở huy động nguồn vốn
và cho vay đối với các thành viên tham gia.
b. Chức năng
TCTD có bốn chức năng cơ bản: Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội;
Chức năng trung gian tín dụng; Chức năng trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền [5, tr.51-52], [7, tr.137-172].
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Chức năng này hình thành từ khi TCTD còn sơ khai, các TCTD nhận


×