Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.38 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN CÔNG THÀNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Công Thành



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn: ..................................................................................... 3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu: ................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ............................................................................................................. 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................ 8
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân:...................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ..................................................... 8
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ......................................................... 9
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ..................13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ...................13
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ........................................15
1.2.3. Kiểm soát công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ........................26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN [33] ....................................................................................................27
1.3.1. Điều kiện kinh tế- xã hội.......................................................................27
1.3.2. Nhân tố về cơ chế chính sách ...............................................................28
1.3.3. Nhân tố về đối tượng nộp thuế .............................................................30
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế ...............................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH .................................33


2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH

TRÀ VINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ...........33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội .......................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH .......................................................40
2.2.1. Thực trạng về lập dự toán thu thuế .......................................................40
2.2.2. Thực trạng về công tác tổ chức thu thuế ...............................................42
2.2.3. Thực trạng về kiểm soát công tác quản lý thu thuế ..............................64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI TỈNH TRÀ VINH .........................................................67
2.3.1. Thành công và hạn chế .........................................................................67
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH...........74
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ......................................................74
3.1.1. Dự báo sự biến động của môi trường ...................................................74
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh thời gian tới ..................74
3.1.3. Một số quan điểm có tính định hướng khi xây dựng giải pháp ............76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...................................................................................78
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chính sách thuế và các quy trình
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ...................................................................78
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân .................81
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế ...................................................82
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý các vi phạm về thuế
thu nhập cá nhân..............................................................................................89
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm soát quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. .....91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................92


3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ..................................................92

3.3.2. Đối với chính quyền địa phương ..........................................................93
3.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh ..........................................................................93
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 97

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT
2.1

2.2

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7
hàng năm phân theo loại hình kinh tế

Trang
36

37

2.3


Kết quả lập và phân bổ dự toán thu thuế thu nhập cá nhân

41

2.4

Tài sản và cơ sở vật chất của Cục Thuế Trà Vinh

46

2.5

Kết quả thu ngân sách tỉnh Trà Vinh từ 2009 đến 2012

47

2.6

Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân từ 2009 đến 2012

49

2.7

Chính sách về thuế thu nhập cá nhân nhằm tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ thị trường, bảo đảm an sinh xã hội từ 2009 đến 2012

51

2.8


Tổng hợp tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân

54

2.9

Tổng hợp công tác hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân

55

2.10 Kết quả xử lý hồ sơ kê khai quyết toán thuế các năm

58

2.11 Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân 2009-2012

61

2.12 Kết quả xử lý hồ sơ hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

62

2.13 Tỷ lệ số thuế thu nhập cá nhân đã hoàn so tổng số thuế đã thu

63

2.14

Kết quả truy thu thuế thu nhập cá nhân qua kiểm tra tại trụ sở

người nộp thuế

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thuế nói chung, quản lý thu thuế thu nhập cá nhân nói riêng,
nhất là thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là một trong những giải
pháp quan trọng góp phần cân đối thu, chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là
ngân sách của một tỉnh nghèo như Trà Vinh.
Trong tình hình hiện nay, để quản lý tốt hơn nữa nhằm đảm bảo tăng thu
cho ngân sách, tạo điều kiện cho ngân sách tỉnh giải quyết nhiều vấn đề về
phát triển kinh tế- xã hội, giúp cho Trà Vinh có điều kiện vươn lên, thoát khỏi
tình trạng nghèo khó, đòi hỏi phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, nhất
là thuế thu nhập cá nhân, một trong những loại thuế tác động sâu rộng đến lợi
ích của Nhà nước và lợi ích của từng cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như trong lao động, làm việc tại các cơ quan Đảng, Đoàn thể,
Nhà nước và tại các cơ sở kinh doanh của nền kinh tế.
Ở nhiều nước, nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân được xem là một phần
quan trọng của ngân sách nhà nước. Thông thường tỷ lệ của nguồn thu này
trên GDP hàng năm vào khoảng xấp xỉ 10% và trên tổng nguồn thu từ thuế
vào khoảng 25%. Đặc biệt ở một số nước như Đan Mạch, NewZealand,
Australia…nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân có vai trò chủ chốt đối với
ngân sách quốc gia. Vào năm 2005, ở Đan Mạch, thu từ thuế thu nhập cá nhân
chiếm 53% tổng lượng thuế thu được và chiếm 25% tổng thu ngân sách [30,
tr.4].
Ở nước ta, thuế thu nhập cá nhân bắt đầu được áp dụng từ năm 1991 với

tên gọi là thuế thu nhập đối với người có thu cao. Để phù hợp với điều kiện
của từng giai đoạn phát triển, từ đó đến nay Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung và đến kỳ họp thứ


2

2, Quốc hội khóa XII đã ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ
ngày 01/01/2009.
Qua bốn năm thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân ở nước ta nói chung
và trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng cho thấy số thu năm sau đều cao hơn
năm trước và tỷ trọng số thu từ thuế thu nhập cá nhân chiếm trong tổng thu
Ngân sách tỉnh ngày càng tăng; nếu như năm 2009 chỉ chiếm 10,74% thì năm
2012 chiếm 13,34%, tốc độ tăng thu bình quân mỗi năm từ 2009 đến 2012
của tỉnh là 33,13% [8], [11].
Trong tương lai, cùng với sự phát triển của nền kinh tế sẽ tăng thêm thu
nhập cho các cá nhân, người lao động, tạo cơ sở tăng thu từ thuế thu nhập cá
nhân cho ngân sách. Tuy nhiên, để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tếxã hội của đất nước, Nhà nước đã đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013;
theo đó, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế đã nâng từ 4 triệu
đồng/tháng lên 9 triệu đồng/tháng và mỗi người phụ thuộc nâng từ 1,6 triệu
đồng/tháng lên 3,6 triệu đồng/tháng, sẽ làm giảm số trường hợp phải nộp thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh.
Bên cạnh đó, hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, nhiều loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo cam kết quốc tế làm
cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách tỉnh Trà Vinh sẽ hụt thu từ các
khoản thuế này, vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân để hạn chế các khoản hụt thu ngân sách càng trở nên cấp thiết.
Từ những vấn đề trên kết hợp với những kiến thức bản thân được học ở
lớp Cao học Kinh tế phát triển của Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng nên tôi

chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành
Kinh tế phát triển.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh
Trà Vinh;
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân và
tình hình chấp hành của người nộp thuế đối với việc thi hành Luật thuế thu
nhập cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh
Về mặt không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Về mặt thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích định tính được minh
họa bằng số liệu tổng hợp từ thực tế, kết hợp phương pháp so sánh để phân
tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Trà
Vinh.

5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân


4

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu:
Vấn đề quản lý thu thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu đã
đề ra khi ban hành Luật được khá nhiều người quan tâm và thực tế đã có một
số công trình nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện chính sách thuế thu nhập
cá nhân, có thể nêu ra đây một số công trình nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả
đã có điều kiện tham khảo, đó là:
- Công trình nghiên cứu với đề tài “Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công: Trường hợp tỉnh Long An” của tác giả Võ Văn Lộc- Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. [13]
Đề tài nêu lên thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao và thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Cục Thuế
tỉnh Long An, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính được minh
họa bằng số liệu được tổng hợp từ thực tế, kết hợp phương pháp so sánh để đi
sâu phân tích, đánh giá tính khả thi của Luật thuế về mặt quản lý qua các chỉ
tiêu như: Độ nổi thuế; tính ổn định của thuế; năng lực thuế; nỗ lực thuế; số
thu thuế; đồng thời làm rõ Luật thuế thu nhập cá nhân có công bằng về mặt xã
hội hơn không trên các nội dung: nguyên tắc lợi ích; khả năng chi chi trả, mục
tiêu chính sách so với tính khả thi về mặt hành chính, xác định thuế suất, đối

tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế; phân tích tính hiệu quả về kinh tế
trong thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân qua các nội dung: Thay đổi hành
vi và thu nhập của người nộp thuế, chi phí tuân thủ và biến dạng do việc tránh
và trốn thuế gây ra, số thu thuế so với đối tượng quản lý. Qua đó nêu những
kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An như


5

đẩy mạnh và thực hiện triệt để hơn nữa cơ chế khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
tại nguồn nhằm giúp cho cơ quan thuế quản lý được các nguồn thu nhập khác
ngoài thu nhập từ tiền lương của người lao động, số thuế được nộp vào ngân
sách kịp thời, giảm chi phí hành thu cho cơ quan thuế, từ đó thực hiện thu
đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước và hạn chế được thất thu thuế; đẩy mạnh
công tác kiểm tra, thanh tra thuế thu nhập cá nhân để kịp thời phát hiện các
sai phạm của người nộp thuế, từ đó có biện pháp chấn chỉnh các sai phạm tiếp
tục xảy ra, đồng thời truy thu số thuế trốn và thu hồi số tiền đã hoàn sai để
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách; Phối hợp với các cơ quan chức năng quản
lý các cá nhân kinh doanh tự do, qua đó tạo thêm nguồn thu cho ngân sách địa
phương, hạn chế được thất thu thuế, góp phần thực hiện công bằng trong thực
thi chính sách thuế; Triển khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc sẽ hạn chế
được gian lận trong đăng ký, kê khai người phụ thuộc. Tuy nhiên đề tài chỉ
nghiên cứu đến thời điểm 2011 và trên địa bàn tỉnh Long An.
- Đề tài: “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Long- Đại học Tài chính Hà Nội và đề tài:
“ Tăng cường kiểm soát nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Phú Yên” của tác giả Nguyễn Thị Kim Trọng- Đại học Đà Nẵng.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đi sâu phân tích, đánh giá công tác
kiểm soát nguồn thu thuế thu nhập cá nhân, phân tích đánh giá tính tuân thủ
của người nộp thuế trong điều kiện thực hiện chính sách thuế thu nhập cá

nhân, cũng như kết quả công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân của cơ
quan thuế trong thực hiện pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao và Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam, trên cơ sở đó đã đề ra
các giải pháp để hoàn thiện việc quản lý thu thuế thu nhập cá nhân được tốt
hơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở không gian và thời
gian nhất định, chưa có nghiên cứu vấn đề này tại tỉnh Trà Vinh.


6

- Đề tài “Kiểm soát thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục Thuế thành phố Đà
Nẵng thực hiện” của tác giả Bùi Công Phương- Đại học Đà Nẵng.[14]
Tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, vận dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đối chiếu, so sánh, mô tả,
thống kê trong quá trình nghiên cứu để khảo sát thực trạng công tác kiểm soát
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức, chi trả do Cục
Thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu những lý luận
cơ bản về kiểm soát thuế thu nhập cá nhân, phân tích thực trạng công tác kiểm
soát thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, rút ra những ưu điểm và
hạn chế của công tác kiểm soát thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế thành phố
Đà Nẵng.
Từ những tồn tại đó, đề tài đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm góp
phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là:
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng nhằm
tăng cường nhân lực cho bộ phận quản lý và kiểm tra giám sát thuế thu nhập
cá nhân; Giải pháp kiểm soát kê khai giảm trừ gia cảnh nhằm khắc phục tình
trạng gian lận trong kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; Hoàn
thiện công tác kiểm tra, thanh tra thông qua việc hoàn thiện quy trình thanh
tra, kiểm tra, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thanh

tra, kiểm tra thuế; Giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó kiểm
soát thu nhập của người nộp thuế một cách chặt chẽ và bao quát được tất cả
các nguồn thu nhập làm cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ thuế; Tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế về Luật thuế thu nhập cá nhân, tạo ý thức chấp hành
chính sách, pháp luật về thuế cho mọi công dân ngay từ khi còn nhỏ; Kiến
nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về ban hành các quy định để chuyển
đổi các hình thức thanh toán thu nhập từ tiền mặt sang hệ thống tín dụng, đẩy


7

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước, tăng
cường kết nối trao đổi thông tin, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ công tác
quản lý thuế, qua đó tăng cường công tác kiểm soát thuế thu nhập cá nhân
trong thời gian tới.
Tuy nhiên đề tài cũng chỉ giới hạn nghiên cứu đến thời điểm năm 2011
và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Như vậy cho đến thời điểm viết đề tài này, bản thân chưa đọc được đề tài
nào khác có nghiên cứu về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân:
Đến nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về thuế thu nhập cá

nhân nhưng khái niệm chung là: “Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng
tháng hoặc từng lần” [34].
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phổ biến trên thế giới, có lịch sử hàng
trăm năm nhưng việc áp dụng nó tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc
gia, cho đến nay trên thế giới đã có khoảng 180 nước áp dụng loại thuế này.
Thuế thu nhập cá nhân ở nước ta dần được hoàn thiện theo thời gian. Từ
năm 1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam được quy định dưới hình thức thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế thu nhập cá nhân chính thức
có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển quan trọng của sắc thuế này và sau 4
năm thi hành, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực từ 01/7/2013. Theo đó, khái niệm về
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cũng dần được bổ sung đầy đủ hơn: “Thuế
thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của
các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng
hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập” [36, tr. 138].
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân [34], [36]
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
- Một là, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, đánh vào thu
nhập của người nộp thuế; người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên


9

khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
- Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế thu nhập cá nhân.
- Ba là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính sách

xã hội của mỗi quốc gia, mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới
một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế có xem xét
đến hoàn cảnh cá nhân nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được giảm
trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
- Bốn là, thuế thu nhập cá nhân thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến
từng phần vì xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều
tiết mạnh người có thu nhập cao và động viên sự đóng góp của những người
có thu nhập thấp, thu nhập trung bình góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Năm là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch
vụ, vì nó không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ
nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
- Sáu là, thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, với nhiều loại
thu nhập khác nhau, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước cao,
nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.
- Bảy là, thu nhập thông thường được xác định mỗi năm một lần nên
thuế thu nhập cũng được tính toán xác định chung cho cả năm theo năm
dương lịch. Tuy nhiên, thuế thu nhập cũng có thể xác định hằng quý hoặc 6
tháng một lần.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân [34]
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các
vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng do đặc điểm riêng
có của thuế thu nhập cá nhân đã trình bày ở trên.


10

a). Vai trò của thuế thu nhập cá nhân đối với kinh tế- xã hội
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công
bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu
nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.

Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia.
Mặc dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một
chính sách thuế có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau,
nhưng trong thực tế chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế thu
nhập cá nhân với một số chính sách xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi
biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu
nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế
chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Mặt khác cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng
lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý,
ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một mức
thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi
trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận
nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao, từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng
trưởng cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng


11

gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu
ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được
tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách. Thuế thu

nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu
cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước
sử dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế thu nhập cá nhân không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân
sách nhà nước, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công
cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
mức thuế thu nhập cá nhân và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu
tư, tiết kiệm…
Như đã phân tích, Thuế thu nhập cá nhân động viên trực tiếp vào thu
nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được
căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế".
Việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công
bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà nước sẽ
nắm được thông tin về thu nhập của cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện
động viên nguồn lực vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân,
cơ quan nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không
hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế
thu nhập cá nhân giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về
tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách
kinh tế-xã hội phù hợp.


12

Qua thời gian thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở
Việt Nam, bước đầu đã tạo cho mọi người dân làm quen với việc kê khai thu

nhập và nhận thức được trách nhiệm về đóng thuế thu nhập, một loại thuế phổ
biến trên thế giới và cũng là tiền đề trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế
thu nhập cá nhân ở Việt nam.
b). Vai trò của thuế thu nhập cá nhân đối với hệ thống thuế
Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn
người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân
biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá
nhân theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược
điểm này, tức là người có thu nhập cao hơn sẽ nộp thuế cao hơn, đảm bảo tính
công bằng hơn.
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ
gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao
hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân
nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân
đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự


13

phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát
huy ở những nước chậm phát triển.
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
a). Khái niệm quản lý thuế
Cho đến nay có nhiều tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý thuế,
có thể hiểu các khái niệm này theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành
quá trình thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà còn bao gồm hoạt động
xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả
hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng
ngân sách nhà nước [12, tr. 12].
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế,
bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách
khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ
thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản
lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã
được xác định trong các Luật thuế [12, tr. 12].
Điều 3, Luật Quản lý thuế hiện hành của Việt nam liệt kê các nội dung
quản lý thuế gồm: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin
về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại tố
cáo về thuế” [16]. Điều này cho thấy Luật Quản lý thuế của nước ta xác định
quản lý thuế theo nghĩa hẹp.


14


b). Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân:
“Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các
cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước với quá trình tính và thu thuế thu
nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách
và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra.” [31].
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở nước ta là một bộ phận trong quản
lý thuế nói chung nên nó cũng được hiểu theo nghĩa hẹp. Vì thế, quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân là quản lý hành chính nhà nước về thuế thu nhập cá
nhân bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói
cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
cụ thể là hệ thống cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý
thu, nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước từ các cá nhân là đối tượng nộp
thuế đã được xác định trong Luật thuế thu nhập cá nhân.
c). Mục tiêu u thuế thu nhập cá nhân nhằm các mục tiêu sau:
- Tăng cường tập trcông tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân [31]:
Công tác quản lý thung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu ngân sách ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy làm tốt công tác quản lý thu thuế thu
nhập nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc
tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của
các cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay
lập tức từ phía người nộp thuế như hành vi trốn thuế,…Để tăng cường và ổn
định số thu ngân sách nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân cũng cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu
của các cá nhân.


15


- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh
tế và dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp
luật để tác động ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức
kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác
động này. Qua tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các luật thuế nói
chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ
được nâng cao, tạo thói quen “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế
thu nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác
động của thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có
thể cảm nhận được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen
thuộc với việc này. Từ đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ
nộp thuế của mình. Còn ở các nước đang phát triển, do thu nhập dân cư còn
thấp nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều người.
Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng chủ yếu là thuế gián thu nên có cảm nhận
ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế. Người dân mua
hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ
thuế với Nhà nước nhìn chung là thấp hơn.
- Phát huy vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế.
Các vai trò của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu ở phần trên. Tuy nhiên,
việc phát huy những vai trò đó không thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì
việc thực hiện phải thông qua những nội công tác quản lý thu thuế thu nhập
cá nhân.
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng của quản lý
tài chính Nhà nước, nội dung của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân gồm:
a). Lập dự toán thu thuế



16

Lập dự toán thu thuế là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây
dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách
phục vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. Từ đó
giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức
năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng đơn vị đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
Trên cơ sở xây dựng dự toán thu hàng năm, cơ quan có thẩm quyền giao
nhiệm vụ cho cơ quan thuế thực hiện quản lý thu các khoản thuế theo dự toán
và theo thực tế phát sinh trên địa bàn, đảm bảo đạt và vượt dự toán nhằm đáp
ứng yêu cầu chi tiêu ngân sách đã được bố trí trong dự toán ngân sách.
Việc lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận trong dự toán
thu thuế nói chung phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, sự
phục hồi của nền kinh tế (trong điều kiện kinh tế năm trước đối mặt với khủng
hoảng); tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo các chính
sách, chế độ hiện hành và những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi
hành trong năm dự toán; các khoản thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay
người lao động của doanh nghiệp, tổ chức và số thuế thu nhập cá nhân của
các cá nhân phát sinh, phải nộp trong năm dự toán;
- Dự toán thu thuế thu ngân sách nhà nước phải xây dựng tích cực, vững
chắc, có tính khả thi cao với mức động viên trên GDP đạt yêu cầu Nhà nước
đề ra. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) đạt
mức tăng bình quân tối thiểu so với đánh giá ước thực hiện năm trước tùy
theo điều kiện, đặc điểm của từng địa phương. Mức tăng bình quân tối thiểu
thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Căn cứ quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, nhất là chế độ,
chính sách mới được sửa đổi, bổ sung để tính đúng số thuế phải thu theo quy



17

định, dự kiến khả năng tăng số thu thuế do tăng thêm đối tượng chịu thuế theo
quy định mới,…đồng thời dự kiến số hụt thu do áp dụng các chính sách giảm,
miễn thuế để kích cầu đầu tư, tiêu dùng của Nhà nước đối với từng giai đoạn.
- Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ đọng thuế;
chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; tăng cường thanh tra,
kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo
dự toán thu được triển khai có tính khả thi cao.
b). Tổ chức công tác thu thuế
Căn cứ nhiệm vụ thu thuế được giao theo dự toán, cơ quan thuế phân bổ
dự toán thu cho cấp dưới và tổ chức công tác thu. Đây là khâu đóng vai trò
quan trọng, quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế.
Để tổ chức tốt công tác thu thuế, trước hết phải thực hiện tốt việc tổ chức
bộ máy thu thuế
- Tổ chức bộ máy thu thuế
Trên cơ sở lựa chọn hình thức quản lý thu phù hợp với quy định của
pháp luật thuế và căn cứ nguyên tắc quản lý thu để xây dựng bộ máy thu thuế
phù hợp, cụ thể:
Về hình thức quản lý thu nộp
Đối tượng nộp thuế có thể được chủ động hoặc bị động trong nghĩa vụ
thuế của mình tùy theo từng hình thức quản lý của cơ quan thu. Theo cơ chế
quản lý chuyên quản, cán bộ thuế trực tiếp quản lý, hướng dẫn đối tượng kê
khai, rồi tính thuế, ra thông báo thuế cho đối tượng nộp, theo hình thức này
đối tượng nộp thuế bị động, ỷ lại cho cơ quan thu, ít trau dồi kiến thức pháp
luật thuế, chi phí thu tăng cao, hiệu quả hành thu thấp, tính rõ ràng, minh bạch
trong quản lý thuế thấp. Ngược lại, theo cơ chế quản lý thu theo chức năng
đối tượng nộp được tự khai, tự tính, tự nộp số tiền thuế theo luật định, cơ chế
này khắc phục được các nhược điểm cơ bản của cơ chế chuyên quản, tuy



18

nhiên đòi hỏi trình độ quản lý thuế phải được nâng cao, việc hiện đại hóa
ngành thuế phải được đảm bảo, cơ sở hạ tầng thông tin phải tốt.
Hiện nay xu hướng các nước trên thế giới chọn hình thức quản lý theo
mô hình chức năng có kết hợp theo sắc thuế hoặc theo đối tượng, ở nước ta
cũng đã và đang thực hiện theo mô hình này [36].
Về nguyên tắc quản lý thuế [16]
Quản lý thuế theo luật, mọi tổ chức cá nhân đều có trách nhiệm tham gia
quản lý thuế. Quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng;
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Về tổ chức bộ máy quản lý thu thuế [36, tr.132-133]:
Là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế, bao gồm việc xác
định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý,
nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống
nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả công tác quản lý thuế nhằm thực thi chính
sách, pháp luật thuế một cách nghiêm minh, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời
tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến sự vận hành toàn bộ hệ
thống thuế. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các
mặt công tác quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ
thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý
không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ
máy. Vai trò của bộ máy quản lý thuế thể hiện:
+ Bảo đảm pháp luật thuế được thực thi đầy đủ, nghiêm túc
+ Bảo đảm mục tiêu thu ngân sách nhà nước
+ Nâng cao hiệu quả quản lý thuế, bảo đảm thuận lợi cho người nộp
thuế, giảm chi phí quản lý của cơ quan thuế và chi phí tuân thủ pháp luật thuế

của người nộp thuế.


19

Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong
mọi lĩnh vực quản lý. Trong bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ, công chức thuế
là bộ phận quan trọng, góp phần xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp,
khoa học, minh bạch và quyết định việc đề xuất, áp dụng các phương pháp,
quy trình và các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế hợp lý, khoa học bảo đảm
tính tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, việc xây dựng, phân
bổ nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế, bảo đảm thực hiện đầy
đủ các mặt công tác quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của
tổ chức bộ máy và quyết định hiệu quả của bộ máy quản lý thuế.
Để khái quát bộ máy quản lý thuế, người ta thiết lập các mô hình quản lý
theo các hình thức, nguyên tắc quản lý như đã nêu trên, nó bao trùm và chi
phối việc xác định số lượng các bộ phận, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ
phận trong cơ cấu tổ chức. Các mô hình quản lý thuế, gồm [32]:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Trong mô hình này, các phòng ban riêng
biệt được thành lập để quản lý một số loại thuế cụ thể. Do vậy, mỗi phòng ban
phải thực hiện tất cả các chức năng, nghiệp vụ để quản lý các loại thuế được
phân công. Có thể nói, đây là “mô hình quản lý khép kín” đối với mỗi loại
thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Theo mô hình này, người ta tổ chức
các phòng ban chức năng riêng rẽ trong một cơ quan thuế. Mối phòng ban
thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế
như phòng xử lý tờ khai thuế, phòng tính thuế, phòng kiểm tra đối tượng nộp
thuế…
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: Theo mô hình này, đối tượng
nộp thuế được chia thành các nhóm, dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở

hữu hoặc ngành kinh tế… Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp
những thông tin đầy đủ về từng nhóm đối tượng nộp thuế.


×