Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chi phí tại công ty cổ phần cơ khí và xây lắp An Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.73 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ NGỌC TRINH

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP AN NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ NGỌC TRINH

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP AN NGÃI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG


Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Ngọc Trinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT ............................................................................................... 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ .............................. 9
1.1.1. Quản trị chi phí sản xuất và yêu cầu thông tin chi phí sản xuất
phục vụ quản trị chi phí sản xuất ............................................................. 9
1.1.2. Tính giá thành đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí sản xuất ........... 10
1.1.3. Tổ chức thu thập thông tin chi phí phục vụ quản trị chi phí ........ 11


1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT PHỤC VỤ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU QUẢN TRỊ CHI PHÍ ....................... 12
1.2.1. Phân loại chi phí theo công dụng ................................................ 13
1.2.2. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định ........ 14
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ và đối tượng chịu chi phí .... 16

1.3. TẬP HỢP CHI PHÍ PHỤC VỤ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ... 17
1.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ....................... 17
1.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo yêu cầu tính giá thành .................. 19


1.4. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .......................................................... 20
1.5. BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT ............................................. 22
1.5.1. Báo cáo kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá trách nhiệm quản
lý ............................................................................................................. 22
1.5.2. Phân tích biến động chi phí phục vụ quản trị chi phí ................... 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GẮN VỚI YÊU CẦU QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP AN
NGÃI ................................................................................................................. 25
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ ........................................................................................................... 25
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ..................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ............................................................ 27

2.2. ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY ...... 30

2.2.1. Yêu cầu quản trị chi phí sản xuất tại Công ty .............................. 31
2.2.2. Quản trị chi phí theo đối tượng .................................................... 32
2.2.3. Quản trị chi phí sản xuất theo chức năng chi phí ......................... 33

2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM ĐÁP ỨNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY ...................................................................................................................... 36
2.3.1. Tổ chức thu thập thông tin chi phí phục vụ quản trị chi phí ..... 36
2.3.2. Phân loại chi phí ........................................................................... 37
2.3.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .................... 38
2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ................................ 50


2.4. NHẬN XÉT KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP AN NGÃI .......................................... 56
2.4.1. Về thực trạng trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
công ty .................................................................................................... 56
2.4.2. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đáp ứng yêu cầu quản
trị chi phí ................................................................................................ 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 61
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP AN NGÃI. ........ 62
3.1. HOÀN THIỆN VIỆC PHÂN LOẠI CHI PHÍ PHỤC VỤ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ ............................................................................................................. 62
3.2. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ Ở CÔNG TY 66
3.3. XÁC ĐỊNH LẠI TỶ LỆ % HOÀN THÀNH ĐỂ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH ................................................................ 67
3.4. HOÀN THIỆN BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH PHỤC VỤ CHO VIỆC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY 69
3.4.1. Báo cáo kiểm soát chi phí ............................................................ 69
3.4.2 Báo cáo phân tích, đánh giá việc thực hiện chi phí phục vụ quản trị
chi phí ..................................................................................................... 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 79
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MTC

: Máy thi công

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

: Nhân công trực tiếp

SXC

: Sản xuất chung

VAS 15


: Chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu

34

2.2

Bảng tổng hợp chi phí NVLTT

34

2.3

Bảng xác nhận khối lượng thực hiện

35

2.4


Bảng tổng hợp chi phí NVLTT

40

2.5

Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

43

2.6

Bảng tổng hợp ca máy hoạt động

45

2.7

Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công

45

2.8

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung

48

2.9


Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo

51

2.10

Bảng kê sản phẩm dở dang đầu kỳ

52

2.11

Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành đợt 1

53

2.12

Bảng kê sản phẩm dở dang cuối kỳ

54

2.13

Thẻ tính giá thành sản phẩm

55

3.1


Bảng phân loại chi phí

64

3.2

Bảng phân loại chi phí

65

3.3

Bảng tổng hợp chi phí trực tiếp

66

3.4

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung

67

3.5

Bảng tổng hợp dự toán chi phí

68

3.6


Bảng kê sản phẩm dở dang cuối kỳ tính lại

69

3.7

Bảng tổng hợp báo cáo kiểm soát CP NVL

70

3.8

Bảng tổng hợp báo cáo kiểm soát CP NCTT

71

3.9

Bảng tổng hợp báo cáo kiểm soát CP SDMTC

72

3.10

Bảng tổng hợp báo cáo kiểm soát CP SXC

73


Số hiệu bảng


Tên bảng

Trang

3.11

Báo cáo tình hình thực hiện CP NVLTT

74

3.12

Báo cáo tình hình thực hiện CP NCTT

75

3.13

Báo cáo tình hình thực hiện CP SDMTC

76

3.14

Báo cáo tình hình thực hiện CP SXC

76

3.15


Báo cáo so sánh giá thành thực tế và giá thành dự toán

77


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ quản lý của công ty An Ngãi

27

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

29

2.3

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ


30

ghi sổ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã gia nhập WTO, có nghĩa là nước ta đã hoàn toàn tham gia
vào tiến trình toàn cầu hóa. Điều này đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt
Nam nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh ra những thị trường
mới, đồng thời các doanh nghiệp cũng đứng trước những thách thức và sự
cạnh tranh vô cùng khốc liệt.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ những thông tin liên quan
đến những hoạt động kinh doanh của mình và những thông tin đó phải kịp
thời, chính xác để có thể chớp lấy thời cơ và ra những quyết định đúng đắn.
Tuy nhiên, hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành ở các doanh nghiệp
mặc dù rất được quan tâm nhưng chưa hoàn thiện và thực hiện một cách
khoa học. Dẫn đến các thông tin chi phí cung cấp cho nhà quản lí chưa hợp
lí, kịp thời và chính xác. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp là hết sức cần thiết
và cấp bách.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính
đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi
phí, giá thành, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp hiện đang chịu áp lực
cạnh tranh rất lớn từ các công ty xây dựng trong và ngoài nước. Trong môi

trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu là vấn đề mà Ban giám
đốc Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi luôn quan tâm. Vì vậy, đáp
án cho những đơn vị xây lắp trong ngành xây dựng là làm sao có những thông
tin về chi phí chính xác và nhanh chóng nhất. Đặc biệt là các thông tin giá
thành phản ánh sát với thực tế của từng công trình để đưa ra các quyết định


2
phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, nhất là quyết định về giá
bỏ thầu hay quyết định có tham gia công trình đó hay không.
Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi đã và đang thực hiện tính
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp truyền thống như
cách phân loại chi phí theo chức năng chưa thực sự hướng tới nhu cầu quản trị
chi phí tại doanh nghiệp, các nhà quản trị sẽ không thấy được kết cấu chi phí
của công ty để nắm được ưu nhược điểm từ đó đưa ra các biện pháp kiểm soát
và cắt giảm chi phí một cách hợp lý; chưa xây dựng hệ thống chi phí sản
xuất định mức riêng cho công tác xây lắp công trình thống nhất cho toàn
công ty nhằm giúp nhà quản trị đánh giá chung mức chênh lệch giữa thực tế
và định mức để làm rõ mức tiết kiệm hay vượt chi của từng khoản mục chi
phí phát sinh, là cơ sở của việc quản trị chi phí; chưa xác định được chi phí
mục tiêu làm cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí
phù hợp; hệ thống báo cáo chưa phân tích được sự biến động của các khoản
mục chi phí thực tế phát sinh so với định mức nên không giúp các nhà quản trị
đưa ra biện pháp quản lý thích hợp. Vì vậy, hệ thống kế toán chi phí hiện nay
tại công ty vẫn chưa cung cấp các thông tin phù hợp, kịp thời và tin cậy cho
việc ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản trị. Điều đó cho thấy,
công ty An Ngãi cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc quản trị chi phí của công ty nhằm
giúp công ty hoàn thành nhiệm vụ và tạo thế đứng vững vàng trên thị trường.
Xuất phát từ nhận thức mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn,

tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Cơ khí và
Xây lắp An Ngãi”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và


3
thực tiễn liên quan đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty có sản phẩm xây lắp, cơ khí và gạch,
tuy nhiên doanh thu sản phẩm xây lắp chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh
thu của Công ty, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp phức tạp hơn
và do giới hạn đề tài nên tác giả chỉ đi sâu vào sản phẩm xây lắp. Luận văn
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của
sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi trong năm
2012 dưới góc độ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành cho
quản trị nội bộ. Minh hoạ hai công trình là thuỷ lợi Nghĩa Hành và chi cục thuế
Ba Tơ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty để phục vụ quản trị chi phí tốt hơn
cụ thể:
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty, rút ra những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đối với việc cung cấp thông tin
cho quản trị chi phí.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty nhằm phục vụ cho quản trị chi phí.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp mô tả, giải thích và suy luận logic. Dựa
vào khảo sát thực tế một trường hợp, các số liệu được thu thập trực tiếp ở Công
ty nghiên cứu, sau đó được phân tích, đánh giá. Phương pháp suy luận logic
được vận dụng để đưa ra các ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và tổng quan tài liệu nghiên cứu thì luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gắn với yêu cầu quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp
An Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm
phục vụ quản trị chi phí tại Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị chi phí là phân tích các thông tin cần thiết cho công việc quản
trị của một doanh nghiệp. “Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp tập trung năng
lực của mình vào các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan
trọng trong sản xuất kinh doanh, có thể cải thiện chất lượng sản phẩm hay dịch
vụ của mình mà không làm thay đổi chi phí. Quản trị chi phí giúp người ra
quyết định nhận diện được các nguồn lực có chi phí thấp nhất trong việc sản
xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ” (Nguyễn Thị Phương Loan, 2009).
Bên cạnh việc cải thiện chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình mà
không làm thay đổi chi phí thì giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ giá thành
và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức cạnh

tranh của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp phải
nắm bắt được thông tin một cách chính xác về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Như vậy, chi phí và giá thành là các yếu tố quan trọng giúp các nhà
quản trị có thể đưa ra được các quyết định hiệu quả cho doanh nghiệp.


5
Chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp dưới hình
thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. “Chi phí có
các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa dạng và phức
tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản
xuất. Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng
đầu vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi
phí đã chi ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá
hiệu quả quản lý” (Trịnh Thị Tuyết Nga, 2011).
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất
gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là
một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại
lượng; chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Bản chất
của giá thành là giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả
đạt được trong từng giai đoạn nhất định” (Võ Văn Nhị, 2009). Giá thành được
xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát và đánh giá
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, giá
thành cùng với chất lượng sản phẩm luôn là hai vấn đề được quan tâm của các
nhà sản xuất.
Kế toán chi phí và tính giá thành là khâu trung tâm của công tác kế toán,
do đó đòi hỏi công tác kế toán phải tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng
đối tượng theo chế độ quy định nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông

tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để
nâng cao vai trò quản lý chi phí, thực hiện tốt chức năng là công cụ phục vụ
đắc lực cho quản lý của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết
hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan
hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng
hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


6
Việc nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã
được rất nhiều tác giả Việt Nam nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phục vụ quản trị chi phí cho các nhà
quản trị về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà chủ
yếu tập trung đi sâu vào nghiên cứu việc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành để giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Do vậy, vấn đề mà luận văn nghiên cứu là hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phục vụ quản trị chi phí ở
công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi, với mục tiêu nhằm đề xuất một
số giải pháp sát với thực tế, thiết thực, thật sự mang lại hiệu quả cho bộ máy
quản trị chi phí của công ty.
Trên các diễn đàn đã có một số bài viết về việc hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, quản trị chi phí; tuy nhiên, hầu hết
các bài viết phân tích một cách chung chung, chưa đưa ra được hướng giải
quyết cụ thể và hợp lý. Sau đây dẫn chứng một số bài viết.
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Nga (2006) về “Hoàn thiện công tác
kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH TM và XNK DVD” đã trình bày được tầm quan trọng của việc tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, công ty đã tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, nghiêm túc. Như

vậy, việc hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành trong bài viết của tác
giả nhằm mục đích chính là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, còn
mục đích phục vụ quản trị chi phí thì không được tác giả đề cập đến.
Tác giả Trịnh Thị Tuyết Nga với nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán chi phí
tại công ty cổ phần Tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam (TEDI
SOUTH” (2011) đã trình bày: “Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí là cần
thiết bởi tính quan trọng của nó, nhưng làm sao để phát huy hiệu quả còn phụ


7
thuộc chính vào thái độ các cấp quản lý. Giờ đây, với các giải pháp hoàn
thiện mà tác giả đưa ra là cơ sở hết sức quan trọng cho Ban giám đốc Công
ty trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí trong điều kiện ngành tư vấn
khảo sát - thiết kế hiện nay chịu áp lực cạnh tranh rất mạnh về giá” (Trịnh Thị
Tuyết Nga, 2011). Tác giả cũng hướng tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế
toán chi phí và tính giá thành nhằm phục vụ việc kiểm soát và cắt giảm chi phí
nhưng chưa chú trọng đến việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí.
Tác giả Lê Thị Hồng Minh đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty nhưng chỉ phục vụ việc ra
các quyết định trong ngắn hạn, tuy nhiên nội dung kế toán quản trị chi phí lại
nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị các cấp ra các
quyết định ngắn hạn, dài hạn để huy động, khai thác, sử dụng có hiện quả các
nguồn lực vào phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong nghiên cứu “Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy
sản và thương mại Thuận Phước, TP. Đà Nẵng” (2012).
Tác giả Lê Thị Thu Hiền (2010) nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty giày Thượng Đình” đã đưa ra được
những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty nhằm “nâng
cao hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí phát
sinh ở bộ phận mình và của toàn doanh nghiệp” và “cung cấp thông tin đúng

đắn cho việc quản trị và kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty”. Như vậy tác
giả đã đi vào nghiên cứu vấn đề kiểm soát chi phí sản xuất phục vụ quản trị
chi phí và đưa ra được các giải pháp phù hợp với thực trạng của công ty. Tuy
nhiên tác giả chỉ đi sâu vào chi phí sản xuất mà không đề cập đến việc tính giá
thành sản phẩm, một bộ phận quan trọng liên quan mật thiết đến chi phí sản
xuất; điều này sẽ dẫn đến việc các nhà quản trị không kiểm soát được toàn bộ
những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra
được những quyết định hiệu quả cho doanh nghiệp.


8
Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Tố Như (2012) về “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây lắp Điện cơ
Thuận Phát” đã trình bày được tầm quan trọng của việc hạch toán đúng chi
phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn
đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Trong hoạt động xây lắp, sẽ giúp
doanh nghiệp xác định được giá thành thực tế từng công trình, hiệu quả sản
xuất của từng đội thi công cũng như của toàn doanh nghiệp. Tác giả đã nêu ra
được một số ưu khuyết điểm, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp nhà
quản trị tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương
thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá
lợi nhuận.
Các nghiên cứu hầu hết đã nêu ra được những ưu và nhược điểm của hệ
thống chi phí sản xuất của các công ty, đồng thời đã đưa ra được các giải pháp
hoàn thiện hệ thống chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong
công tác kiểm soát chi phí và ra quyết định giúp các công ty có thể đứng vững
trong nền kinh tế hiện nay. Trong nghiên cứu của mình, tác giả cũng mạnh
dạn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm nhằm phục vụ quản trị chi phí tại công ty An Ngãi để các nhà quản
lý có thể tham khảo và hoàn thiện hơn trong công tác quản lý của mình.


9
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT,
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Quản trị chi phí sản xuất và yêu cầu thông tin chi phí sản xuất
phục vụ quản trị chi phí sản xuất
Chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí
đã chi ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu
quả quản lý.
Quản trị chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử
dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định ngắn hạn cũng
như dài hạn của công ty [2]. Nhiệm vụ quan trọng của quản trị chi phí là xem
xét, lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất; sử dụng
các công cụ quản trị chi phí để nhận diện các cơ hội hay các phương án kinh
doanh nhằm lựa chọn được phương án phù hợp nhất để ra quyết định thực hiện.
Hoạt động quản trị chi phí được tách rời với công tác kế toán thống kê [2].
Quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao gồm bốn chức năng [6]: Lập kế
hoạch chi phí; Tổ chức thực hiện chi phí; Ghi chép và phản ánh vào sổ sách
kế toán các khoản chi phí phát sinh trong thực hiện; Phân tích đánh giá và ra
quyết định.
Yêu cầu thông tin chi phí phục vụ quản trị chi phí sản xuất

Phản ánh đúng thực tế: “Các thông tin chi phí chính xác sẽ bảo đảm kết
quả tính toán chi phí, từ đó sẽ có các quyết định phù hợp về chiến lược sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Thông tin chi phí thường được lấy từ các


10
dữ liệu kế toán. Như vậy, để đạt yêu cầu chính xác, doanh nghiệp cần một
hệ thống kiểm tra kế toán nội bộ chặt chẽ. Hệ thống này là một tập hợp các
chính sách và quy trình hoạt động xử lý các dữ liệu tài chính nhằm mục đích
tránh những sai lầm” [6, tr.31].
Kịp thời: “Các thông tin quản trị chi phí phải được cung cấp đầy đủ và
đúng lúc cho yêu cầu sử dụng giúp nhà quản trị xây dựng được các quyết
định chính xác. Chậm trễ trong việc cung cấp các thông tin này có thể đưa
đến sự lãng phí rất lớn trong sản xuất. Cung cấp thông tin kịp thời giúp
hạn chế được sự lãng phí nhằm giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động” [6, tr.32].
1.1.2. Tính giá thành đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí sản xuất
Yêu cầu quản trị chi phí đặt ra là phải kiểm soát, đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và một công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị chi
phí làm được điều này chính là giá thành sản phẩm, giá thành được xem là
thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
Như vậy, để cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí sản xuất, giúp
nhà quản trị thấy được toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm hoàn
thành thì việc tính giá thành cần phải phản ánh hợp lý thực tế chi phí phát sinh
theo từng khoản mục chi phí, tính chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.

Cần tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo các cách sau:
- Theo từng khoản mục chi phí phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất và


11
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là tài liệu tham khảo về định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau;
- Theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí phục vụ việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi
phí một cách đúng đắn hợp lý;
- Theo chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được; đồng thời theo
dõi chi tiết đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành để việc tính
giá thành đáp ứng được yêu cầu trên.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải xác định
cho được chi phí phát sinh ở những nơi nào để ghi nhận vào nơi chịu chi phí,
tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.1.3. Tổ chức thu thập thông tin chi phí phục vụ quản trị chi phí
Để nhà quản trị có cơ sở ra quyết định kinh doanh cần phải thu thập,
xem xét từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Mỗi một nguồn thông tin sẽ
giúp nhà quản trị có nhận thức, đánh giá khác nhau trong khi ra quyết định.
Chính vì vậy, sẽ luôn xuất hiện nhu cầu thông tin hữu ích trong các quyết
định quản trị mà thông tin hữu ích phải chứa đựng hai đặc tính cơ bản đó là
tin cậy và phù hợp.
Việc thu thập thông tin chi phí phục vụ cho quản trị chi phí được dựa
trên những thông tin đã thực hiện phản ánh trên chứng từ, sổ sách và báo cáo
kế toán chủ yếu trên kế toán chi tiết.
Trên cơ sở các chứng từ, tài khoản, sổ kế toán theo chế độ đã ban hành
áp dụng để hạch toán chi phí trong các đơn vị. Các nhà quản trị sẽ xây dựng

hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp theo yêu cầu quản lý phục
vụ cho việc quản trị chi phí.
Ngoài việc mở các tài khoản chi tiết, kế toán phải mở các sổ tương ứng


12
để theo dõi chi phí. Cuối kỳ, kế toán lập bảng phân tích chi phí theo cách ứng
xử chi phí làm cơ sở để lập các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị chi phí.
Đồng thời kế toán phải thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung, tập hợp
chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT PHỤC VỤ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU QUẢN TRỊ CHI PHÍ
Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó.
Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả.
Đối với các nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát
được chi phí. Việc nhận diện và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng
loại chi phí là điều mấu chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh
của nhà quản trị.
Để phục vụ cho yêu cầu của nhà quản trị trong việc phân tích, đánh giá
chi phí, kiểm soát và quản trị chi phí một cách tốt nhất, cần thiết phải phân
loại chi phí. Tuỳ theo đặc điểm của chi phí, mục đích và yêu cầu quản trị, chi
phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Mục tiêu quản trị chi phí là lập kế hoạch và tính chính xác giá thành,
khống chế và thống nhất các loại chi phí, nhằm nghiên cứu các yếu tố phát
sinh trong quá trình hình thành giá thành sản phẩm, yêu cầu khách quan đặt ra
là: phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo từng tiêu thức nhất định.
Trên cơ sở đó, phân tích tình hình biến động của từng loại chi phí, tìm ra

những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó để đưa ra những biện pháp
quản lý hữu hiệu nhất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp những chi phí sản xuất vào


13
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc hạch
toán chi phí theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở
cho việc phấn đấu hạ chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch
toán kế toán trong các đơn vị xây lắp.
1.2.1. Phân loại chi phí theo công dụng
Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo khoản mục giúp tập hợp chi
phí thực tế phát sinh, xác định giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính, qua
đó cũng thấy được chi phí gắn liền với chức năng chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm. Là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể
của sản phẩm, có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho
từng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: chi phí tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) và các khoản phải trả khác
được tính vào chi phí theo quy định cho công nhân trực tiếp chế tạo ra sản
phẩm.
Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan
đến việc sử dụng máy thi công như chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ
máy thi công; chi phí khấu hao; chi phí thuê sửa máy thi công và các chi phí
khác bằng tiền phục vụ vận hành sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy

thi công phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền
với từng phân xưởng sản xuất, là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra


14
sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, có nội
dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau mà yêu cầu quản lý đối với
từng loại cũng khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây
lắp và phương pháp lập dự toán trong kinh doanh xây lắp là lập dự toán cho
từng đối tượng theo khoản mục giá thành nên phương pháp tập hợp chi phí
theo chức năng (khoản mục chi phí) được sử dụng phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Phân loại chi phí như trên giúp cho việc lập kế hoạch, tổng hợp, phân
tích và đánh giá nhằm đưa ra các quyết định về chi phí theo từng khoản mục
chi phí trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho công tác xây dựng định
mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm soát phí, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện giá thành từ đó làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí và kế
hoạch giá thành cho kỳ sau. Giúp cho việc quản trị chi phí được chặt chẽ và
tính giá thành phản ánh được chi phí thực tế phát sinh. Tạo cơ sở cho việc tổ
chức theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng
đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở
so sánh chi phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận.
1.2.2. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
Theo Nguyễn Nhật Thiện (2009) về “Chi phí và phân loại chi phí” để
phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của doanh
nghiệp còn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác. Nổi bật nhất là việc xem

xét trách nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh, thêm
nữa, các nhà quản lý nên nhìn nhận đúng đắn sự thích đáng của các loại chi


15
phí khác nhau phục vụ cho việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa chọn
phương án tối ưu trong các tình huống.
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được là khoản chi phí gắn liền với cấp quản trị có
quyền ra quyết định chi phối nó. Chi phí không kiểm soát được là khoản chi
phí mà ở cấp quản trị đó không có quyền ra quyết định chi phối.
Chi phí chìm và chi phí chênh lệch
Chi phí chìm là chi phí đã phát sinh trong quá khứ, do đó nó có mặt ở tất
cả các phương án hoặc hành động cần lựa chọn, không thích hợp cho quá
trình lựa chọn phương án nên cần được loại bỏ trong quá trình ra quyết định.
Chi phí chênh lệch còn gọi là chi phí khác biệt xuất hiện khi so sánh
nhiều phương án để lựa chọn. Đó là phần chi phí có ở phương án này mà
không có ở phương án khác hoặc là phần chênh lệch giá trị giữa các phương
án. Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng (dạng thông tin thích
hợp) để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là khoản lợi ích tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn phương
án (hoặc hành động) này thay cho phương án (hoặc hành động) khác. Chi phí
cơ hội cần được tính đến khi quyết định chọn phương án. Trong trường hợp
có nhiều phương án thì chi phí cơ hội được tính ở phương án tốt nhất sau
phương án đã chọn.
Cách phân loại này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền
đối với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy
đủ trách nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta
xác định được tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm

soát và trách nhiệm của nhà quản trị.


×