Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty 532 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.87 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ HƯỜNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY 532 – TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ HƯỜNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY 532 – TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn.................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KTQT CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP......................................................8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KTQT CHI PHÍ ....................................8
1.1.1. Khái niệm về KTQT ....................................................................... 8
1.1.2. Bản chất và vai trò của KTQT chi phí sản xuất.............................. 9

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP............................10

1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và sản xuất sản phẩm của ngành xây lắp ..... 10
1.2.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác KTQT chi
phí.......................................................................................................13

1.3.NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP .................................................................................................15
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp............................... 15
1.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất ......................................................... 20
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...... 26
1.3.4. Phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất ........................................ 31
1.3.5. Tổ chức mô hình KTQT chi phí sản xuất ..................................... 35


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY 532 –
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN ...............................39
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 532 .................................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 39
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại Công ty .............. 40

2.2. THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY 532 – TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN.............................................44
2.2.1 Thực trạng công tác phân loại chi phí tại Công ty 532.................. 44
2.2.2 Thực trạng công tác lập dự toán chi phí tại Công ty 532............... 47
2.2.3 Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty 532 ................ 61
2.2.4 Thực trạng công tác phân tích và kiểm soát chi phí tại Công ty .. 67

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY 532 –
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN.................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN

TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY 532 – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
TRƯỜNG SƠN.....................................................................................71
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTQT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY 532 – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG
SƠN .................................................................................................71
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại Công ty.. 71
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại Công ty .... 71

3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY 532 –
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN.................................72
3.2.1. Tổ chức mô hình kế toán phục vụ KTQT chi phí tại Công ty ...... 72
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân loại chi phí sản xuất ............................ 73


3.2.3. Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ tại Công ty.............. 74
3.2.4. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty ...................... 77
3.2.5. Hoàn thiện công tác phân tích và kiểm soát chi phí tại Công ty .. 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................93
KẾT LUẬN...........................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

:

Bảo hiểm xã hội


BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

:

Công cụ dụng cụ

DN

:

Doanh nghiệp

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn


KTTC

:

Kế toán tài chính

KTQT

:

Kế toán quản trị

NVL

:

Nguyên vật liệu

MTC

:

Máy thi công

MMTB

:

Máy móc thiết bị


NVLTT

:

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

:

Nhân công trực tiếp

SXC

:

Sản xuất chung

TK

:

Tài khoản

TSCĐ

:

Tài sản cố định


XDCB

:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Định mức vật liệu cho hạng mục công trình

48

2.2.

Dự toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

50

2.3.

Định mức chi phí nhân công hạng mục công trình


52

2.4.

Dự toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

53

2.5.

Định mức chi phí sử dụng máy thi công

54

2.6.

Dự toán tổng hợp chi phí sử dụng MTC

55

2.7.

Bảng chiết tính kinh phí dự thầu

56

2.8.

Bảng dự toán chi phí xây dựng


57

2.9.

Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu

59

2.10.

Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh

62

2.11.

Bảng tập hợp chi phí nhân công phát sinh

63

2.12.

Bảng 2.12: Bảng tập hợp chi phí máy thi công

65

2.13.

Bảng tập hợp chi phí chung phát sinh


66

2.14.

Bảng tính giá thành công trình hoàn thành

67

3.1.

Sổ chi tiết chi phí NVLTT

78

3.2.

Bảng tổng hợp chi phí NVLTT

79

3.3.

BBảng tổng hợp chi phí NCTT

80

3.4.

Bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC


81

3.5.

Bảng tổng hợp chi phí chung

82

3.6.
3.7.
3.8.
3.9.

Báo cáo tình hình thực hiện dự toán và phân tích chi
phí NVLTT
Phân tích biến động từng loại nguyên vật liệu
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán và phân tích chi
phí sử dụng MTC
Phân tích biến động từng loại MTC

84
85
89
90


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ


Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 532

41

2.2.

Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 532

43

3.1.

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
ngành xây dựng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. XDCB là ngành sản
xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật để

thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhất là từ khi nền
kinh tế nước ta gia nhập các tổ chức kinh tế thì công tác xây dựng càng giữ
một vị thế quan trọng, ảnh hưởng tới hầu hết các ngành kinh tế khác. Trong
các DN xây lắp, chi phí thường chiếm một tỷ lệ khá lớn, vì vậy, nếu không có
biện pháp quản lý tốt chi phí thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu
quả hoạt động của DN.
Công ty 532 là một đơn vị quốc phòng chuyển sang làm kinh tế nên gặp
phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của rất nhiều DN xây lắp lớn, đặc biệt trong điều
kiện kinh tế đang hết sức khó khăn như hiện nay. Trong bối cảnh đó, muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng
công trình, cải tiến công nghệ. Và hơn bao giờ hết, yêu cầu nâng cao chất
lượng quản lý và chất lượng công tác kế toán tại Công ty 532 ngày càng trở
nên cấp thiết. Để đáp ứng được yêu cầu này, đòi hỏi hệ thống KTQT tại Công
ty phải được chú trọng và quan tâm đúng mức.
Thông tư 53/2006/TT-BTC ra đời hướng dẫn áp dụng KTQT nhưng việc
vận dụng vào trong DN xây lắp nói chung và Công ty 532 nói riêng vẫn còn
hạn chế với nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Hiện nay,
Công ty 532 mới chỉ hướng vào KTTC và sản phẩm chính là các báo cáo tài
chính, chủ yếu phục vụ cho báo cáo thuế. Thông tin cung cấp cho nhà quản trị
chưa đảm bảo tính phù hợp, kịp thời và tin cậy do một số nguyên nhân:
Thứ nhất, bộ máy kế toán tại Công ty chỉ có hệ thống KTTC, chưa có hệ
thống KTQT. Công ty có 7 đội sản xuất và thi công nhưng công tác quản lý đối


2

với các đội còn khá lỏng lẻo, chủ yếu chú trọng kiểm tra công tác KTTC và các
quyết định quản lý đưa ra cũng dựa trên công tác KTTC của các đội gửi về;
Thứ hai, việc tổ chức phân loại và tập hợp chi phí mới chỉ hướng tới việc
tính giá thành cho từng công trình hay hạng mục công trình mà chưa thực

hiện phân loại và tập hợp chi phí theo chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp;
công tác lập dự toán còn chưa linh hoạt, việc xây dựng hệ thống định mức chi
phí còn chưa được quan tâm;
Thứ ba, việc phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất chưa được thực hiện
do Công ty chưa có các báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện so với dự toán
làm cho Công ty bị động trong việc ra các quyết định quản lý.
Như vậy, xuất phát từ nhận thức mang tính khách quan nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin có chất lượng cao, chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng
cho cấp quản trị tại Công ty, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu KTQT chi phí
xây lắp tại Công ty 532 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát công tác hạch toán và tình hình thực tế vận dụng KTQT tại
Công ty 532. Đánh giá những ưu nhược điểm và nguyên nhân còn tồn tại khi
vận dụng KTQT nhằm đề xuất những giải pháp cụ thể, khoa học giúp cho nhà
quản trị đưa ra các quyết định quản lý kịp thời. Chính vì vậy mục tiêu chính
của đề tài là xác lập lại quy trình và nội dung hoàn thiện công tác tổ chức
KTQT chi phí, sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và đáp
ứng được nhu cầu thông tin chi phí phục vụ cho từng chức năng quản trị của
các cấp quản lý tại Công ty 532 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn (sau
đây gọi tắt là Công ty 532).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác KTQT chi phí
xây lắp tại Công ty 532. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
KTQT chi phí tại Công ty.


3

- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến việc tổ chức, xây
dựng hệ thống thông tin chi phí xây lắp phục vụ cho quản lý tại Công ty 532.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo hướng nghiên cứu, thống kê, mô tả, diễn
giải, phương pháp so sánh dựa trên tài liệu của đơn vị vận dụng với điều kiện
cụ thể và cơ chế chính sách hiện hành, từ đó phân tích nhằm chỉ ra những mặt
làm được, những mặt còn hạn chế trong công tác xây dựng hệ thống thông tin
KTQT chi phí, với vai trò là công cụ quản lý tại Công ty 532.
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã thu thập được các số liệu sơ cấp và thứ
cấp. Số liệu sơ cấp là các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty mà trọng tâm là thu thập số liệu từ Phòng Kế toán,
Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu còn dựa trên các
cuộc phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng, nhà quản lý và các bộ phận chức
năng có liên quan đến số liệu của Công ty.
Các số liệu thứ cấp được lấy từ các giáo trình, tạp chí kế toán và các
công trình nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được tổ chức thành ba chương.
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về KTQT chi phí trong các DN sản xuất,
đây là nền tảng lý luận cho việc trình bày các nội dung trong chương 2 và
chương 3. Thực trạng KTQT chi phí xây lắp tại Công ty 532 thuộc tổng công
ty xây dựng Trường Sơn được trình bày trong chương 2. Trên cơ sở phân tích
những vấn đề còn tồn tại trong chương 2, luận văn trình bày các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác tổ chức KTQT chi phí xây lắp tại Công ty 532 Tổng công ty xây dựng Trường Sơn ở chương 3.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cùng với sự đổi mới nền kinh tế sang cơ chế thị trường, khái niệm về
KTQT và KTQT chi phí xuất hiện tại Việt Nam từ đầu những năm 1990.


4

Phương hướng ứng dụng KTQT vào thực tiễn các DN được bàn luận, nghiên

cứu ngày càng nhiều, tuy nhiên những nghiên cứu này được áp dụng tại các
DN Việt Nam còn rất hạn chế.
Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số
53/2006/TT-BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp”,
nhưng việc triển khai, áp dụng cụ thể vào từng loại hình DN như thế nào thì
còn nhiều vấn để phải xem xét và nghiên cứu.
Tại Việt Nam, một số DN đã bước đầu vận dụng và xây dựng cho mình
một bộ máy KTQT riêng biệt và cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề
này. Cụ thể:
Những nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt (1995) với đề tài “Vấn đề
hoàn thiện kế toán Việt Nam”, tác giả Phạm Văn Dược (1997) với nghiên
cứu “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng KTQT trong
doanh nghiệp Việt Nam”. Trong công trình này, các tác giả đã nêu ra những
phương hướng và đề xuất các giải pháp ứng dụng KTQT vào thực tiễn trong
các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu này còn mang
tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi KTQT lại
đòi hỏi tính linh hoạt rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh
của từng ngành.
Đến đầu năm 2000 đã có một số nghiên cứu về những vấn đề cụ thể của
KTQT, hoặc về việc áp dụng riêng KTQT cho từng loại hình doanh nghiệp cụ
thể. Tác giả Phạm Quang (2002) nghiên cứu về “Tổ chức KTQT và giá thành
trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, tác giả Dương Mai Hà Trâm
(2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống KTQT trong các doanh nghiệp dệt
Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thanh Quý (2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ
thống thông tin kinh tế phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính
viễn thông”, tác giả Phạm Thị Thủy (2007) với nghiên cứu “Xây dựng mô
hình KTQT chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”,


5


tác giả Phạm Văn Phúc (2008) với nghiên cứu “Hoàn thiện KTQT chi phí tại
công ty vận tải đa phương thức”, tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2008) nghiên
cứu về “KTQT ở các công ty cà phê nhà nước trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk”, tác
giả Đào Minh Tâm (2009) với nghiên cứu về “KTQT chi phí và ứng dụng của
nó trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản VN” (Tạp chí NCKHKTTapchiketoan.com). Trong các nghiên cứu này, một số tác giả đã tập trung
vào nghiên cứu KTQT ở lĩnh vực chi phí, một số tác giả còn nêu chung chung
tất cả các mảng của KTQT. Tuy nhiên, các tác giả đều đã hệ thống được các
nội dung cơ bản của KTQT, hướng ứng dụng KTQT vào các ngành nghề kinh
doanh cụ thể và qua đó các tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện KTQT chi phí tại các doanh nghiệp này.
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân, là ngành
chi phí phát sinh khá cao, hơn nữa tình hình hiện nay đang có sự cạnh tranh
gay gắt nên đang rất cần thông tin KTQT chi phí phục vụ cho công tác ra
quyết định của nhà quản trị. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng
cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đến năm 2010, đã bắt đầu có một số
tác giả nghiên cứu về hệ thống KTQT chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp
này. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty cổ phần
Vinaconex 25” của Nguyễn Thị Kim Cường (2010). Luận văn đã hệ thống
được một số vấn đề lý luận cơ bản về KTQT nói chung và KTQT chi phí xây
lắp nói riêng trong các doanh nghiệp xây dựng. Phản ánh và đánh giá thực
trạng công tác KTQT chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Vinaconex 25. Tuy
nhiên trong phần này tác giả mới nêu được việc nhận diện và phân loại chi
phí, lập dự toán chi phí, chưa đưa ra những nhận định cụ thể về công tác
KTQT các khoản mục chi phí này tại công ty mà chỉ đưa ra những nhận xét



6

chung chung ở cuối chương 2. Các giải pháp mà tác giả đưa ra mặc dù đã có ý
tưởng như hoàn thiện công tác lập dự toán, xây dựng hệ thống báo cáo KTQT
chi phí xây lắp nhưng đều mang nặng tính lý thuyết.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty 545” của Trần
Thị Kim Phú (2010). Về lý luận, luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về
KTQT chi phí nói chung và KTQT chi phí xây lắp nói riêng trong các DN xây
lắp. Bên cạnh đó luận văn đã khái quát được các loại chi phí sản xuất, dự toán
chi phí sản xuất trong ngành xây lắp, phân tích và kiểm soát chi phí thông qua
các trung tâm chi phí. Phân tích, đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác KTQT chi phí tại công ty 545. Tác giả đã đưa ra những nhận xét
cụ thể trong công tác KTQT, công tác kiểm soát chi phí cho từng khoản mục
chi phí xây lắp tại Công ty này. Đặc biệt, qua phân tích thực trạng KTQT chi
phí tại Công ty 545 còn cho thấy nguyên nhân cơ bản là yếu tố con người.
Các giải pháp mà tác giả đưa ra đều dựa trên những nhận định rất cụ thể, đưa
ra hướng hoàn thiện về nhận diện lại cách phân loại chi phí, xây dựng hệ
thống định mức chi phí nội bộ, vì vậy nó mang tính thực tế, khoa học, hợp lý
và khả thi.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Tiến Đông (2011) với nghiên cứu
“Hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng
Nam”. Luận văn đã hệ thống tương đối đầy đủ lý luận cơ bản về KTQT chi
phí nói chung và KTQT chi phí trong quá trình xây lắp nói riêng, tác giả cũng
đã phân tích được một số nội dung chủ yếu của KTQT tại công ty cổ phần cơ
điện và xây dựng Quảng Nam như nhận diện và phân loại chi phí, công tác
lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá phí sản phẩm sản xuất,
tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí, tổ chức kiểm tra và đánh giá thực
hiện chi phí các bộ phận, phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
ngắn hạn tại Công ty này.



7

Sau khi tìm đọc các tài liệu liên quan cũng như các luận văn trước đây và
đã đưa ra các nhận xét ban đầu như trên, tác giả nhận thấy các nghiên cứu của
các tác giả đi trước qua các năm đã có sự sáng tạo rõ rệt, từ chỗ mang nặng
tính lý thuyết thì dần đã đưa ra được các giải pháp sát thực hơn. Luận văn này
dựa trên những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của luận văn trước,
tác giả đã phát triển các nghiên cứu trước đó đồng thời kết hợp với thực trạng
của công ty 532 để nêu được phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác KTQT chi phí xây lắp trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, cụ
thể: Luận văn kế thừa những lý luận về KTQT chi phí xây lắp trong luận văn
của Nguyễn Thị Kim Cường và Vũ Tiến Đông, tham khảo các phương pháp
phân tích và kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm chi phí, cũng như đánh
giá ảnh hưởng của yếu tố con người đến công tác KTQT trong luận văn của
Trần Thị Kim Phú, còn đối với các nội dung khác như: hoàn thiện công tác
nhận diện và phân loại chi phí, các giải pháp vận dụng và tổ chức công tác
KTQT chi phí xây lắp ở Công ty hoàn toàn mới của riêng tác giả, với hy vọng
góp phần vào công tác KTQT chi phí xây lắp tại công ty.
Hướng đi mới của đề tài là góp phần chắt lọc và hoàn thiện hệ thống
KTQT chi phí tại Công ty 532. Nhằm cung cấp cho nhà quản trị những nhận
thức về KTQT và tầm quan trọng của nó. Qua đó, có thể vận dụng cho doanh
nghiệp mình nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán mang lại lợi ích kinh tế cao
hơn, giảm thiểu hóa chi phí. Do đó, đề tài góp phần làm cho đơn vị thấy được
vai trò quan trọng của KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng, giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng nói chung, nhận thức được những lợi
ích thiết thực của việc cung cấp thông tin từ bộ phận KTQT vào quá trình
quản lý và điều hành đơn vị, từ đó có những quyết định đúng hơn về cách tổ
chức KTQT tại đơn vị mình.



8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KTQT CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KTQT CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm về KTQT
KTQT là một chuyên ngành kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực
trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của DN; qua đó phục vụ công tác quản trị
nội bộ và ra quyết định quản trị. Có rất nhiều định nghĩa về KTQT:
- Theo luật kế toán Việt Nam ban hành số 03/2003/QH11 ngày
17.06.2003 thì “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn
vị kế toán”.
- Theo Ronaold W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “KTQT là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản
trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
- Theo các Giáo sư đại học South Florida là Jack L.Smith; Robert
M.Keith và William L.Stephens: “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp
cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và
kiểm soát”.
- Theo Hiệp hội kế toán Mỹ thì “KTQT là quá trình định dạng, đo lường,
tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và truyền đạt các số liệu tài chính
và phi tài chính cho ban quản trị để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế
hoạch trong phạm vi nội bộ một DN, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các
tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này.” [8, tr20]
Theo đó, KTQT có bản chất đặc trưng như sau:
Thứ nhất, KTQT hình thành từ nhu cầu thông tin của những nhà quản trị

trong nội bộ DN, chính sự thay đổi nhu cầu thông tin quản trị của những nhà


9

quản trị nội bộ doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển của KTQT.
Thứ hai, KTQT ra đời gắn liền với nghiên cứu đối tượng là các nguồn
lực kinh tế liên quan đến quy trình tạo giá trị trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
Thứ ba, bản chất của thông tin trong KTQT không chỉ là thông tin tài
chính đơn thuần mà là thông tin quản lý, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
quá trình vận hành của DN, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá DN
đó. Thông tin mà KTQT cần nắm bắt bao gồm cả thông tin tài chính và thông
tin phi tài chính, bao gồm những thông tin về chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ
của DN, thông tin cho việc xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch hướng đến các mục tiêu trên thị trường của DN và những thông tin
đặc thù để giúp các nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh.
1.1.2. Bản chất và vai trò của KTQT chi phí sản xuất
- Bản chất của KTQT chi phí sản xuất
KTQT chi phí là một bộ phận của KTQT nhưng trước hết nó phải là kế
toán chi phí bởi vì giai đoạn đầu của KTQT được hình thành từ kế toán chi
phí, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị. Tuy
nhiên, giữa KTQT chi phí và kế toán chi phí có những điểm khác biệt nhau.
Thông tin mà kế toán chi phí cung cấp (gồm cả thông tin về KTTC và thông
tin về KTQT) là những thông tin quá khứ được xử lý từ các số liệu lịch sử và
được lấy từ các báo cáo chi phí, bảng tính giá thành và kết quả, ... của từng tổ,
đội, phân xưởng hoặc cho từng công việc, từng sản phẩm, từng công đoạn sản
xuất hoặc cho cả quá trình sản xuất. Thông tin mà KTQT chi phí cung cấp
bao gồm thông tin quá khứ và những thông tin có tính chất dự báo thông qua
việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí nhằm kiểm soát chi

phí thực tế phát sinh, đồng thời là căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp, quyết
định đúng đắn để đối phó kịp thời với những diễn biến của thị trường, sử


10

dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp [15].
KTQT chi phí không nhận diện chi phí theo quan điểm của KTTC mà
phải được nhận diện chi phí theo nhiều hướng khác nhau để đáp ứng nhu cầu
thông tin trong hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định [15].
Đặc biệt KTQT phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách
nhiệm của nhà quản trị thuộc các cấp quản lý nhằm gắn trách nhiệm của các
nhà quản trị với chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được
cung cấp theo các trung tâm quản lý chi phí. KTQT chi phí sẽ cung cấp thông
tin về sự biến động của chi phí theo mức biến động của đơn vị, từ đó giúp cho
nhà quản trị có thể phát hiện được những biến động bất lợi của chi phí và giải
pháp cần đưa ra để điều chỉnh một cách kịp thời. Từ đó cho thấy kế KTQT chi
phí mang nặng bản chất của KTQT hơn là KTTC thuần tuý.
Như vậy, có thể hiểu KTQT chi phí là bộ phận của KTQT thực hiện việc
xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát
và ra quyết định.
- Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất
+ Cung cấp thông tin hoạch định hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Cung cấp thông tin kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Cung cấp thông tin kiểm tra, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản trị của những nhà quản
trị trong nội bộ doanh nghiệp [8]
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và sản xuất sản phẩm của ngành xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp, nó tạo ra cơ sở
vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ


11

bản, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hiện
nay ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như Tổng công ty, Công ty,
DN, đội xây dựng… thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác
nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lí nhưng đều là những tổ chức nhận
thầu xây lắp và đều tạo ra sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiến hành
một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi công và
quyết toán công trình khi hoàn thành. Quá trình sản xuất của DN xây lắp và
sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất khác và
điều đó có ảnh hưởng đến KTQT, cụ thể:
Một là, sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,
mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa
điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu
cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với
đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới
mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây
dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi
phí sản xuất cũng khác nhau
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công
xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp

được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí
trong quá trình lưu thông.
Hai là, sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương đối dài.


12

Các công trình XDCB thường có thời gian thi công tương đối dài, có
công trình phải xây dựng hàng chục năm mới hoàn thành. Trong thời gian sản
xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng
nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân
nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản
lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời
điểm thi công, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh
toán theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả
năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá
thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng
vốn hiệu quả nhất.
Ba là, thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài, các công trình
XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi
công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây
lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc
phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
Bốn là, sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, còn địa điểm xây dựng
luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra

nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, kết hợp
các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên nếu các công
trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều


13

kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này
Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân
xây dựng không còn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một
công trình khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân,
máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân
và máy móc thi công
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng
lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí
di dời.
Năm là, hoạt động của DN xây lắp mang tính chất lưu động, được tiến
hành ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên,
thời tiết, các điều kiện sản xuất như nhân lưc, máy móc thiết bị, dụng cụ thi
công, … phải di chuyển theo địa điểm sản xuất và do đó việc thi công xây lắp
ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Đặc điểm này làm cho công tác
quản lí, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên, thời tiết, dễ mất mát, dễ hư hỏng.
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao đông,
vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi
trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải
phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần

có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.2.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác KTQT
chi phí
Ảnh hưởng đến công tác xây dựng định mức và dự toán chi phí sản xuất
Sản phẩm trong ngành xây lắp có đặc điểm là đa dạng về chủng loại và
có tính đơn chiếc, được sản xuất trong nhiều chu kỳ, chia ra nhiều phân đoạn,


14

hạng mục công việc nên công tác xây dựng định mức và dự toán chi phí sản
xuất trong các DN xây lắp có những điểm khác biệt. Cụ thể:
+ Không có một dự toán chung cho các sản phẩm xây lắp mà được lập
một cách riêng biệt, theo từng thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm và
phụ thuộc vào từng gói thầu.
+ Việc sản xuất sản phẩm trong các DN diễn ra trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh của DN, do vậy cần phải xây dựng bằng dự toán tiến độ sản
xuất sản phẩm theo từng khoảng thời gian có kèm theo dự toán chi phí sản
xuất của từng khoảng thời gian đó.
Ảnh hưởng đến công tác xác định và phân loại chi phí sản xuất
+ Việc sản xuất sản phẩm được phân chia thành nhiều giai đoạn, nhiều
hạng mục công việc, tính chất công việc khác nhau đòi hỏi việc xác định và
phân loại chi phí sản xuất cũng cần được chi tiết, rõ ràng. Có như vậy, việc
phân loại, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục công việc, từng tính
chất công việc và từng sản phẩm mới trở nên đơn giản, dễ dàng, phục vụ tốt
cho công tác kiểm soát chi phí về sau.
+ Sản phẩm được sản xuất không mang tính chất hàng loạt như một số
ngành khác mà có tính riêng biệt đặc thù dẫn đến việc tách chi phí sản xuất
chung thành định phí và biến phí trên đơn vị sản phẩm trở nên mất ý nghĩa.
Do vậy việc theo dõi, kiểm soát chi phí sản xuất chung theo biến phí và định

phí trên mỗi đơn vị sản phẩm là không cần thiết.
Ảnh hưởng đến công tác lập các báo cáo phục vụ kiểm soát chi phí
+ Việc sản xuất sản phẩm trong các DN xây lắp diễn ra trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của DN dẫn đến việc DN không thể chờ đến khi sản
phẩm xây lắp hoàn thành mới tiến hành lập các báo cáo cần thiết. Sau mỗi
khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm) DN phải tiến hành nghiệm thu
sơ bộ, đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Việc nghiệm thu phải được tiến


15

hành theo từng công đoạn, hạng mục chi tiết, theo tính chất hạng mục công
việc của từng công trình.
1.3. NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này thì toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp được chia ra thành 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà DN đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực
Bao gồm toàn bộ các chi phí về nhiên liệu, động lực mà DN đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất trong DN xây lắp.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Bao gồm toàn bộ số trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân

và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiêp xây lắp.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua
từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.


16

- Yếu tố chi phí bằng tiền khác
Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các
yếu tố chi phí trên.
Phân loại theo yếu tố chi phí giúp ta biết được chi phí nào đã dùng vào
sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của chi phí
Theo cách phân loại này gồm:
* Chi phí sản xuất
- Chi phí vật liệu trực tiếp:
Chi phí vật liệu trực tiếp là chi phí (đã tính đến hiện trường xây lắp) của
các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn,
đà giáo…), bán thành phẩm để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, tiền
làm thêm giờ của công nhân trực tiếp xây lắp. Không tính vào khoản mục này
số tiền lương của công nhân sử dụng MTC, nhân viên SXC (phân xưởng, đội
sản xuất), nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý.

- Chi phí sử dụng MTC:
Bao gồm những chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC để hoàn thành
sản phẩm xây lắp:
+ Chi phí nhân công: là chi phí liên quan phải trả cho công nhân (thợ,
điều khiển máy) như: tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp,
+ Chi phí vật liệu: là chi phí về vật liệu phục vụ cho máy thi công như
như nhiên liệu để vận hành, sửa chữa máy, ...
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí dụng cụ, công cụ dùng cho sử
dụng máy thi công;


×