Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần DINCO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.29 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HỒNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINCO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HỒNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINCO

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP........................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ .......................6
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí.................................................. 6
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí.............................................. 8
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp............ 9
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp ... 9

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.. 12
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp .......................................................... 12

1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .............................. 14
1.2.3. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp............................... 16

1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................... 19
1.3.1. Lập dự toán chi phí xây dựng ....................................................... 19
1.3.2. Xác định giá thành sản phẩm xây lắp ........................................... 21
1.3.3. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ............................. 22
1.3.4. Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn


trong quản trị ........................................................................................... 23
1.3.5. Tổ chức mô hình kế toán quản trị phục vụ kế toán quản trị chi phí . 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DINCO ........................................................... 28
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DINCO................................................................................................... 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Dinco .......... 28
2.1.2. Chức năng của Công ty cổ phần Dinco ........................................ 28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 29
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động xây lắp............................................. 29
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Dinco................... 30
2.1.6. Tổ chức công tác bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Dinco .... 32

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DINCO ................................................................................ 35
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh .......................................... 35
2.2.2. Công tác lập dự toán đấu thầu và xác định giá dự thầu ................ 37

2.2.3. Công tác lập giá thành kế hoạch ................................................... 44
2.2.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành........................ 48
2.2.5. Công tác kiểm soát chi phí............................................................ 53

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DINCO.............................................................. 54
2.3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán phục vụ quản trị chi phí .................... 54
2.3.2. Về phân loại chi phí ...................................................................... 54
2.3.3. Về lập dự toán chi phí kinh doanh ................................................ 55
2.3.4. Về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và xác định giá phí


sản phẩm sản xuất ................................................................................... 55
2.3.5. Về kiểm soát chi phí ..................................................................... 55
2.3.6. Về phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh ........................ 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 56
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DINCO ........................................................... 57
3.1. CĂN CỨ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DINCO.............................................................. 57
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DINCO ................................................................................ 58
3.2.1. Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí ................................ 58
3.2.2. Hoàn thiện công tác định mức chi phí nội bộ tại Công ty ............ 61
3.2.3. Phân loại chi phí phục vụ cho việc lập dự toán, xác định giá dự
thầu .......................................................................................................... 62
3.2.4. Hoàn thiện công tác lập dự toán xây dựng ................................... 69
3.2.5. Hoàn thiện phương pháp xác định giá dự thầu ............................. 70
3.2.6. Hoàn thiện báo cáo và phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi

phí.......................................................................................................75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 82
KẾT LUẬN........................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC

: Công cụ dụng cụ

CP

: Cổ phần

GTGT

: Giá trị gia tăng

MTC

: Máy thi công

NC

: Nhân công


TSCĐ

: Tài sản cố định

VL

: Vật liệu

VPP

: Văn phòng phẩm

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1.
2.1.

Tên bảng
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng
Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm 2010 2012


Trang
20
29

2.2.

Bảng tiên lượng

38

2.3.

Bảng đơn giá chi tiết xây dựng công trình

40

2.4.

Bảng tổng hợp chi tiết

41

2.5.

Bảng giá thầu

43

2.6.


Bảng tính giá thành thi công

45

2.7.

Bảng tính giá thành thi công

46

2.8.

Bảng tính giá thành thi công

47

2.9.

Bảng tính tổng hợp giá thành thi công

48

2.10.

Bảng tính chi tiết giá thành

52

3.1.


Bảng phân loại chi phí

64

3.2.

Dự toán chi tiết vật tư - nhân công - ca máy

66

3.3.

Bảng chi phí sản xuất chung phát sinh tại các
công trình

68

3.4.

Bảng tổng hợp chi phí

69

3.5.

Bảng dự toán chi phí

70

3.6.


Bảng dự toán linh hoạt

74

3.7.

Báo cáo thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

76

3.8.

Báo cáo thực hiện chi phí nhân công trực tiếp

78

3.9.

Báo cáo thực hiện chi phí máy thi công

80

3.10.

Báo cáo thực hiện chi phí chung

81



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Cách xây dựng định mức chi phí

22

2.1.

Sơ đồ tổ chức sản xuất tại Công ty CP Dinco

29

2.2.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

30

2.3.
2.4.
3.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP

Dinco
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính theo
phần mềm kế toán Cads.NET
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

32
34
59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng cơ bản là ngành tạo nên những sản phẩm mang tính cơ
sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, ngành công nghiệp đặc biệt, sản
phẩm là các công trình, vật kiến trúc…có thời gian sản xuất lâu dài, quy mô
lớn, kết cấu phức tạp nhưng mang tính đơn chiếc nên phải tổ chức nghiệm
thu, thanh toán theo từng phần khối lượng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành. Do điều kiện sản xuất của mỗi sản phẩm xây lắp không giống
nhau nên việc kiểm tra, tổ chức, quản lý, sản xuất sản phẩm xây lắp phải lập
dự toán chi phí, lấy dự toán làm thước đo và là cơ sở để xác định giá dự thầu.
Vì vậy, thông tin về chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp
nhà quản trị của doanh nghiệp xây lắp kiểm soát chi phí, quyết định đưa ra giá
dự thầu hợp lý để trúng thầu và đạt mục tiêu lợi nhuận.
Để phục vụ nhu cầu thông tin về chi phí cho nhà quản trị thì kế toán chi
phí là công cụ rất hữu hiệu phục vụ nhu cầu đó. Kế toán quản trị chi phí có
vai trò to lớn trong các khâu của quá trình quản lý từ lập kế hoạch (thông qua
việc cung cấp các dự toán chi phí), đến thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra
quyết định của nhà quản trị; đây là việc rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Thực tế tại Công ty CP Dinco đã và đang thực hiện tương đối tốt về xây
dựng định mức, dự toán, tổ chức quá trình thi công. Tuy nhiên, công tác lập
dự toán chi phí còn chưa linh hoạt, việc xây dựng hệ thống định mức còn
chung chung, chưa chi tiết, cụ thể, giá phí sản phẩm vẫn chỉ tính theo phương
pháp truyền thống. Vì vậy mà hệ thống kế toán chi phí hiện nay tại Công ty
vẫn chưa cung cấp các thông tin phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra quyết
định kinh doanh của các nhà quản trị.
Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó tác giả nhận thấy cần xây dựng hệ thống
kế toán quản trị chi phí tại Công ty phục vụ nhu cầu ra quyết định của nhà


2
quản trị. Do đó, tác giả chọn đề tài: “ Kế toán quản trị chi phí tại Công ty
cổ phần Dinco” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn nâng cao hiệu quả
điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, cùng với phương pháp
phân tích khoa học để nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế
toán quản trị chi phí tại Công ty CP Dinco, từ đó hoàn hiện kế toán quản trị
chi phí tại Công ty nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong
việc ra quyết định kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, thực trạng kế
toán quản trị chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty CP Dinco.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP Dinco ngoài hoạt động xây lắp còn có
hoạt động sản xuất công nghiệp (sản xuất sản phẩm xây dựng như đá xây các
loại). Tuy nhiên hiện nay, giá trị sản xuất hoạt động xây lắp chiếm tỷ trọng

chủ yếu, khoảng 90%. Vì vậy, luận văn tập trung vào nghiên cứu thực tế kế
toán quản trị chi phí cho hoạt động xây lắp tại Công ty CP Dinco.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa để khái quát những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí. Và
tiến hành nghiên cứu trực tiếp tại Công ty CP Dinco, phương pháp thực hiện
là phỏng vấn, quan sát để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí cho Công ty CP Dinco.


3
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Dinco.
Chương 3: Hoàn hiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Dinco.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kế toán quản trị tuy mới xuất hiện ở Việt Nam nhưng đã thu hút được sự
chú ý của các nhà quản trị doanh nghiệp và đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này. Cụ thể, Năm 1997, tác giả Phạm Văn Dược với “Phương hướng
xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp
Việt Nam” đã trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế
toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên
nghiên cứu còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp,
trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm
hoạt động kinh doanh của từng ngành. Đến những năm 2000, đã có một số
nghiên cứu áp dụng riêng kế toán quản trị cho từng loại hình doanh nghiệp cụ
thể. Tác giả Phạm Quang (năm 2002) nghiên cứu về “Phương hướng xây
dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh

nghiệp Việt Nam”; tác giả Lưu Thị Hằng Nga (năm 2004) nghiên cứu về
“Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt
Nam”, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (năm 2004) nghiên cứu “xây dựng hệ
thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”, tác giả Nguyễn
Thanh Quí (năm 2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế phục
vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính viễn thông”.
Trong các đề tài nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa các nội
dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phương hướng ứng dụng


4
kế toán quản trị vào các ngành, lĩnh vực cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của
đề tài. Tuy nhiên, các đề tài còn nêu các vấn đề chung về kế toán quản trị,
chưa đề cập nhiều về kế toán quản trị chi phí.
Nếu Công ty tổ chức tốt kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi
phí là điều kiện cần thiết để thúc đẩy tốt hơn công tác quản lý, nó còn làm cơ
sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả. Kế toán
quản trị chi phí là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quả trị, đóng
vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính cũng như sử dụng nguồn
lực ở Công ty.
Vì vậy, kế toán quản trị chi phí đã thu hút được sự chú ý của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Việc nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có một số tác giả
nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong các ngành cụ thể. Điển
hình là các công trình nghiên cứu: “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam” của tác giả Phạm Thị
Thủy (2006); “Kế toán quản trị chi phí và đánh giá trách nhiệm trung tâm chi
phí tại bưu điện thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phạm Thị Thúy Hằng
(2007); “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các Công ty cà phê Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2007); “ Kế toán

quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” của tác giả Đoàn Thị Lành (2008); “Hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn ở Việt Nam” của tác giả Văn Thị Thái Thu (năm 2008);
“Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành vận chuyển hành
khách trong các doanh nghiệp taxi” của tác giả Hồ Văn Nhàn (năm 2010).
Tất cả các nghiên cứu này đã khái quát được các vấn đề lý luận chung về
kế toán quản trị chi phí, thấy được tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí


5
trong việc cung cấp thông tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp. Các tác
giả cũng nêu rõ nội dụng của kế toán quản trị chi phí từ khâu lập kế hoạch, dự
toán chi phí đến khâu lập báo cáo làm cơ sở để kiểm tra đánh giá chi phí cho
đến phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh.
Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công
bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị chi phí áp
dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, là một trong những ngành đang rất cần
thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.
Đến những năm 2010, đã có một số nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị
chi phí cho từng Công ty cụ thể trong ngành xây dựng. Như tác giả Nguyễn
Thị Kim Cường (năm 2010) nghiên cứu về “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại công ty cổ phần Vinaconex 25”; tác giả Trần Thị Kim Phú (năm 2010)
nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty 545”; tác giả
Vũ Tiến Đông (năm 2011) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại công ty cơ điện và xây dựng Quảng Nam”; tác giả Nguyễn Xuân Diệu
(năm 2011) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
TNHH Nghĩa Thành”. Trong các đề tài nghiên cứu này, các tác giả đã hệ
thống hóa các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất
phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào từng Công ty, phù hợp với đặc

điểm kinh doanh của từng Công ty.
Xuất phát từ việc tìm hiểu trên cho thấy, chưa có công trình nghiên cứu nào
về kế toán quản trị tại Công ty CP Dinco. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực
tế kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Dinco, tác giả chuyên sâu nội dung kế
toán quản trị chi phí tại Công ty như phân loại chi phí theo yêu cầu kế toán quản
trị, công tác lập dự toán chi phí và các báo cáo kế toán phục vụ kiểm tra, kiểm soát
chi phí. Đồng thời, luận văn còn đi phân tích chi phí phục vụ quá trình ra quyết
định của nhà quản trị. Qua đó, giúp cho công tác kế toán quản trị tại Công ty được
hoàn thiện hơn, mang lại lợi ích kinh tế cao hơn, giảm thiểu chi phí.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động của một đơn
vị, một tổ chức. Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần
thiết cho người ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần
thiết cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Do có phạm vi cung cấp,
phục vụ thông tin khác nhau nên kế toán doanh nghiệp được chia thành kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
Khác với các thông tin của kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, kế toán quản trị cung cấp thông tin thỏa
mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, là những người mà các
quyết định và hành động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của
doanh nghiệp đó.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là

thu được lợi nhuận tối đa trên mỗi sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần phải
nắm rõ sản xuất, kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có lãi, sản phẩm
nào sẽ bị lỗ bằng cách tính toán, phân tích, tổng hợp từng yếu tố chi phí để so
sánh với doanh thu của từng nhóm sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang
sản xuất, kinh doanh. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải
được cung cấp đầy đủ những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm nhằm đề ra các quyết định cho
phù hợp, phân tích sự biến động của chi phí, phục vụ cho mục tiêu kiểm soát
và ra các quyết định sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Cho đến nay, khi


7
bàn về bản chất của kế toán quản trị có nhiều quan điểm khác nhau, như:
Theo Điều 4 Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán quản trị là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. [8,tr.15]
Theo quan điểm của Giáo trình Kế toán quản trị - Trường Đại học kinh
tế quốc dân: “Kế toán quản trị là qui trình định dạng, đo lường, tổng hợp,
phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài
chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế
hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp và để đảm bảo cho việc sử
dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”. [7,tr.7]
Tóm lại, ta có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản trị như sau: Kế
toán quản trị là khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết
hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể, giúp các nhà quản
trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý và cung cấp cho các
nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh doanh của các doanh

nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Chi phí được hiểu theo quan điểm kế
toán quản trị là “dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ
chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn
ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy
sinh cơ hội kinh doanh”. [4,tr7].
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị
chuyên thực hiện việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về
chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị thực hiện tốt các chức năng
quản trị chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh.


8
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị.
Chính vì vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản
chất của kế toán quản trị nói chung:
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là
công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ
doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống nhằm trợ giúp cho
các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý
trong doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị chỉ cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
trong phạm vi yêu cầu quản lý nội của một doanh nghiệp. Những thông tin đó
chỉ có ý nghĩa đối với những người, những bộ phận, những nhà điều hành,
quản lý doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài. Vì
vậy, người ta nói kế toán quản trị là loại kế toán dành cho những người làm
công tác quản trị, trong khi đó kế toán tài chính không phục vụ trực tiếp mục
đích này.
- Kế toán quản trị không chỉ thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về các

nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống trong các sổ
sách mà còn xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định.
- Mục đích sử dụng thông tin kế toán quản trị là để hoạch định và kiểm
soát hoạt động của doanh nghiệp, nó được cụ thể hoá thành các chức năng cơ
bản của nhà quản trị: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích đánh giá và
ra quyết định.
Xét từ phương diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị
xử lý và cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình
kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền
với mọi hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Mặt


9
khác, đứng trên góc độ quản lý, chi phí lớn phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị, do vậy kiểm soát và quản
lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Ngoài ra, kế toán quản trị chi
phí với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thông tin toàn diện và đầy đủ về chi phí
cho các nhà quản trị trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị.
Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ
thống kế toán quản trị chuyên thực hiện xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
về chi phí nhằm phục vụ cho việc tổ chức thực hiện chức năng của nhà quản
trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra
quyết định.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Để đảm nhận được vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản trị, kế toán
quản trị chi phí có các chức năng sau:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu nhà quản trị nội bộ của đơn vị bằng

báo cáo kế toán quản trị chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh
nghiệp
Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nhà
quản trị phải thông qua các chức năng quản lý cơ bản như hoạch định, tổ
chức, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định; còn kế toán quản trị chi phí sử
dụng các phương pháp riêng của mình để thiết kế, tổng hợp, phân tích và
truyền đạt thông tin, đặt chúng trong bối cảnh đã hoạch định nhằm cung cấp


10
thông tin hữu ích cho các chức năng quản trị. Vậy, kế toán quản trị chi phí có
vai trò cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho các chức năng quản trị. Cụ thể:
Thứ nhất, cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch và dự toán. Lập
kế hoạch là công việc đầu tiên của các nhà quản trị doanh nghiệp; việc lập kế
hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước, phương
pháp thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Dự toán là sự liên kết các mục tiêu
cụ thể lại với nhau và chỉ rõ cách thức sử dụng các nguồn lực sẵn có về mặt
tài chính để đạt được những mục tiêu đó. Chức năng lập kế hoạch và dự toán
của quản lý được thực hiện tốt, có tính hiệu lực, hiệu quả và khả thi cao nếu
nó được xây dựng trên cơ sở các thông tin phù hợp, hợp lý do bộ phận kế toán
quản trị cung cấp như: Thông tin cho việc định giá sản phẩm, lựa chọn sản
xuất sản phẩm nào có lợi nhất trong điều kiện thị trường có cạnh tranh; thông
tin chào giá đấu thầu hay quyết định nhanh về chấp nhận các đơn chào hàng
từ khách hàng. Và các thông tin về giá cả, định mức chi phí hay các phương
pháp phân bổ chi phí giúp cho công tác lập kế hoạch và dự toán cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Như vậy, kế toán quản trị chi phí
phải cung cấp thông tin cần thiết để các nhà quản lý ra các quyết định ngắn

hạn và dài hạn để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thứ hai, cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện. Với chức
năng này nhà quản trị phải biết liên kết các bộ phận, các cá nhân nhằm huy
động và kết hợp các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
đề ra. Vì vậy, nhà quả trị cần phải có các thông tin khác nhau ở nhiều bộ phận
cung cấp. Kế toán quản trị chi phí sẽ dự toán nhiều tình huống khác nhau của
các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét đề ra các quyết định trong
quá trình tổ chức thực hiện cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo các mục tiêu chung.
Thứ ba, cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và đánh giá. Sau khi


11
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện đó. Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị phải
dùng hệ thống các phương pháp quản lý cần thiết để đảm bảo cho từng bộ
phận của cả tổ chức đều đi theo kế hoạch đã được vạch ra. Để cung cấp thông
tin cho quá trình kiểm tra của nhà quản lý, kế toán quản trị chi phí sẽ thiết kế
các báo cáo có dạng so sánh được, so sánh giữa thực tế so với kế hoạch đã
được lập, qua đó phát hiện những khâu, những chỗ chưa đạt được của quá
trình thực hiện kế hoạch cũng như những chỉ tiêu chưa hợp lý trong kế hoạch
đã lập. Từ đó, có những điều chỉnh thích hợp trong kế hoạch và trong quá
trình thực hiện kế hoạch.
Thứ tư, cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định. Thông tin của kế
toán quản trị chi phí rất cần thiết cho quá trình ra quyết định. Đây là chức
năng quan trọng xuyên suốt từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến
kiểm tra, đánh giá.
Quá trình ra quyết định là việc xem xét, cân nhắc lựa chọn từ các
phương án khác nhau để có được hiệu quả nhất và rủi ro thấp nhất. Với chức
năng này, kế toán quản trị chi phí giúp nhà quản trị phân biệt được các thông

tin thích hợp và không thích hợp nhằm xác định thông tin phù hợp theo từng
phương án. Việc nhận diện thông tin phù hợp sẽ tập trung sự chú ý của nhà
quản trị vào vấn đề chính cần giải quyết, giảm thời gian ra quyết định, đáp
ứng yêu cầu của nhà quản trị. Tổ chức kế toán quản trị chi phí hợp lý sẽ giúp
cho đơn vị có được hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả, bảo đảm cung
cấp thông tin hữu ích và đầy đủ nhất. Với những thông tin đó, các nhà quản trị
có thể nhìn nhận được vấn đề gì đang xảy ra, những cơ hội sẵn có để có kế
hoạch kinh doanh đúng đắn.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin về chi phí để giúp
nhà quản lý thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp như: lập kế hoạch,


12
tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra
quyết định.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Khác với các hoạt động sản xuất khác, xây lắp có những đặc điểm rất
riêng biệt, mang đặc thù riêng có của ngành:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, thời gian sản xuất
tương đối dài.
Sản phẩm xây lắp thường là công trình, vật kiến trúc... có quy mô kết
cấu phức tạp. Sản phẩm hoàn thành mang tính chất đơn chiếc, không có sản
phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có một yêu cầu về mặt thiết kế
mỹ thuật riêng, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì
vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công
và biện pháp thi công cụ thể phù hợp với từng công trình cụ thể. Do sản phẩm
có tính chất đơn chiếc và sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí thi công cũng
khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp chi phí, tính giá thành và xác

định kết quả thi công cũng được tính cho từng sản phẩm riêng biệt.
Các công trình XDCB thường có thời gian thi công dài, trong thời gian
công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật
tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cần cân nhắc, thận
trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc tổ chức quản lý
theo dõi quá trình thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo
đảm chất lượng công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời
điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao


13
thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và
khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính
giá thành sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý thi công và sử dụng đồng
vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, sản xuất sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết do đó việc thi
công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Do vậy, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt
chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết
thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng
thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và
các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch phù
hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật theo từng sản phẩm riêng biệt. Do đó việc tổ chức thi phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Thực hiện thi công xây lắp công trình
phải theo điều lệ quản lý, đầu tư và xây dựng do nhà nước ban hành. Quy

trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp có thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều
kiện sản xuất (xe máy thi công, thiết bị, vật tư, người lao động...) phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho quá trình kiểm
soát chất lượng, số lượng vật tư đã xuất dùng cho quá trình thi công khó thực
hiện, quá trình quản lý tài sản, vật tư, lao động tại hiện trường thi công cũng
như hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của môi trường,
dễ tổn thất, hư hỏng...Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
địa hình, khí hậu của từng địa bàn để có phương án bảo vệ nguyên vật liệu,


14
trang thiết bị phục vụ thi công cho thích hợp.
Thứ năm, sản phẩm xây lắp thường sử dụng lâu dài chịu ảnh hưởng của
môi trường sinh thái cảnh quan. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó
thay đổi. Khi nghiệm thu nếu không đạt chất lượng như thiết kế thì phải phá
đi làm lại, làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy việc quản lý, giám sát quá
trình thi công phải được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo chất lượng công trình phù
hợp theo dự toán thiết kế.
Trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ
đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận
lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi
công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các
thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch phù hợp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng phải đảm bảo chất lượng.
Cuối cùng, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá
thỏa thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ, quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp được thực hiện thông
qua việc nghiệm thu và bàn giao công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành

cho bên giao thầu.
Tóm lại, cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm xây
lắp, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp để đưa ra các
biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho phù hợp và có tác dụng thiết
thực đối với tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Ngoài những khoản mục chi phí thông thường còn phát sinh thêm một số
khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển vật liệu, máy thi công đến chân
công trình, chi phí lán trại, chi phí nhà thầu phụ, chi phí bảo hành công
trình…Vì vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp


15
rất phức tạp, trong đó có những khoản mục chi phí chung cần phân bổ đến
từng công trình, hạng mục cụ thể, kế toán cần có cách thức phân bổ chi phí
sản xuất chung phù hợp để phục vụ công tác quản lý chi phí, giá thành theo
từng công trình, hạng mục công trình.
Trong chi phí xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như cát, đá, xi
măng, bê tông đúc sẵn…thường chiếm tỷ trọng lớn, rất đa dạng về chủng loại
và kích cỡ. Trong đó một vài loại nguyên vật liệu dễ bị hư hỏng, hao hụt tùy
thuộc vào thời tiết, khí hậu như xi măng, cát…nên dễ ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất, do đó cần chú ý đến biện pháp bảo quản, kiểm soát tránh hư hỏng
mất mát. Chi phí nhân công thường chiếm khoảng 15-20% trong tổng chi phí
sản xuất tùy theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao hay
thấp. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng cao hay thấp tùy thuộc vào
biện pháp thi công từng công trình. Trong công tác kế toán chi phí cũng cần
dựa vào đặc điểm này của chi phí để bước đầu có thể đánh giá được mối
tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của từng
công trình, hạng mục công trình phục vụ kiểm soát chi phí.
Do đặc thù sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, giá trị lớn và thời

gian thi công dài nên đặt ra yêu cầu trước khi thực hiện thi công, xây lắp cần
phải có dự toán. Việc tập hợp chi phí thực tế pháp sinh, đối chiếu với dự toán
là công việc thường xuyên và cần thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát
sinh đó có phù hợp với dự toán hay không đồng thời kiểm tra tính hiệu quả
trong việc quản trị chi phí.
Vì thời gian thi công dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở công ty không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi phí phát
sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá thành và
doanh thu lũy kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công đến thời
điểm hiện tại.


16
1.2.3. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường dựa vào các
tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo
cách phân loại này chi phí bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận tách rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành sản phẩm xây lắp. Đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm. Thông thường chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp được định mức cho một khối lượng
công việc vừa là cơ sở xây dựng dự toán, vừa là cơ sở kiểm soát chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí lao động trực tiếp tham
gia quá trình hoạt đông xây lắp, cung cấp dịch vụ xây lắp. Chi phí nhân công
trực tiếp có thể tập hợp thẳng cho đối tượng chịu chi phí. Khoản mục chi phí

này là chi phí trực tiếp, thường xây dựng định mức cho công việc nhằm góp
phần kiểm soát chi phí, xây dựng hệ thống dự toán chi phí.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Trong đó, một số chi phí phát
sinh thường xuyên như: chi phí nhân công điều kiển máy, phục vụ máy, chi
phí nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy, chi phí mua ngoài
khác…Một số chi phí phát sinh tạm thời như: chi phí công trình tạm để che và
bảo dưỡng máy.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, tiền ăn ca của


×