Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ LỆ HUYỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÙNG

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Lê Thị Lệ Huyền


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 2
5. Kết cấu luận văn: ........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: ...................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ...................................... 6
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP. .................................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị chi phí: ..................................................... 6
1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí........................................................ 7
1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí. ......................................................... 8
1.1.4 Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí. ................. 8
1.2 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VỚI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ. .................... 9
1.3 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT. ............................................................................................. 10
1.3.1 Chi phí và phân loại chi phí trong kế toán quản trị. ............................... 10
1.3.2 Dự toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất: ........................................ 14
1.3.3 Tính giá thành sản phẩm: ........................................................................ 17
1.3.4 Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc quản lý và ra quyết định
của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. ........................................................ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC- THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG .................... 27
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY. ..................................................... 27


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dược – Thiết

bị y tế Đà Nẵng. ............................................................................................... 27
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty...................................................... 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. ............................................................. 30
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................... 34
2.1.5 Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán. ..................................... 36
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG............................................ 36
2.2.1 Đặc điểm quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà
Nẵng. ................................................................................................................ 36
2.2.2 Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Dược -Thiết bị Y tế Đà
Nẵng. ................................................................................................................ 41
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG. ................................................. 69
2.3.1 Ưu điểm: ................................................................................................. 69
2.3.2 Nhược điểm: ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT
BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG. ............................................................................................... 74
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG........................ 74
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC- THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG. ......... 76
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị. ....................................................... 76
3.2.2 Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý gắn với tổ chức trung tâm trách
nhiệm chi phí: .................................................................................................. 77
3.2.3 Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí: ................................................ 80


3.2.4 Hoàn thiện công tác tính giá thành. ........................................................ 93

3.2.5 Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí. ................................................ 100
3.2.6 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí:.............................. 105
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 118
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVL


Chi phí nguyên vật liệu

CPKH

Chi phí khấu hao

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

HSLDN

Hệ số lương doanh nghiệp

HTCD

Hệ thống chuyên dụng

KD-XNK

Kinh doanh xuất nhập khẩu

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị


KTTC

Kế toán tài chính

KT-TV

Kế toán – Tài vụ

LN

Lợi nhuận

MDV

Mậu dịch viên

PXSX

Phân xưởng sản xuất

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SPSX

Sản phẩm sản xuất

SXC


Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC-HC

Tổ chức – Hành chính

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu trong Công ty

28


2.2

Bảng dự toán chi phí NVL trực tiếp sản xuất

42

2.3

Bảng dự toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm

44

2.4

Chỉ tiêu kinh doanh giao khoán cho Phân xưởng năm 2012

48

2.5

Bảng quy định chi phí bán hàng

48

2.6

Lệnh sản xuất


52

2.7

Phiếu xuất kho

53

2.8

Bảng tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu

53

2.9
2.10

Bảng phân bổ lương thời gian của CNTT sản xuất sản
phẩm.
Bảng phân bổ chi phí BHXH,BHYT, BHTN,KPCĐ của
CNTT sản xuất sản phẩm

55
56

2.11

Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định

57


2.12

Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 6 năm 2012

59

2.13

Báo cáo tình hình mua vào ban ra của toàn công ty

66

3.1

Phân cấp quản lý đối với chi phí

79

3.2

Phân loại chi phí

82

3.3

Dự toán tiêu thụ tại công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế
Đà Nẵng


85

3.4

Dự toán tiêu thụ của PXSX

86

3.5

Dự toán chi phí NVL trực tiếp quý 2 năm 2012

88


3.6

Dự toán cung ứng vật liệu

89

3.7

Dự toán chi phí sản xuất chung

91

3.8

Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của

PXSX

92

3.9

Bảng phân bổ Khấu hao TSCĐ

94

3.10

Bảng phân bổ chi phí điện, nước

95

3.11

Bảng phân bổ chi phí bán hàng của PXSX

98

3.12

Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 6 năm 2012 (mới)

99

3.13


Bảng phân tích chi phí NVL trực tiếp

101

3.14

Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp

103

3.15

Bảng phân tích chi phí sản xuất chung

104

3.16

Báo cáo tình hình sử dụng NVL tại PXSX

107

3.17

Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công

108

3.18


Báo cáo tình hình thực hiện chi phí Sản xuất chung

109

3.19

Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất

110

3.20

Báo cáo tình hình thực hiện giá thành sản phẩm

111

3.21

Báo cáo tiến độ sản xuất

112

3.22
3.23
3.24

Báo cáo tình hình thực hiện chi phí bán hàng của chi nhánh
Quảng Nam
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí bán hàng của toàn công
ty

Báo cáo tình hình thực hiện chi phí của toàn công ty

113
114
115


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy công ty

30

2.2

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty

34

3.1


Mô hình kế toán kết hợp giữa KTTC và KTQT

77

3.2

Sơ đồ quan hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và hệ thống
kế toán trách nhiệm tại công ty

78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế hiện nay thì hầu hết các nhà quản trị các đơn vị, doanh
nghiệp luôn đặt ra câu hỏi là phải làm sao để quản lý tốt chi phí nhằm mang
lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao cho đơn vị. Và ngày nay thì kế toán
quản trị nói chung cũng như kế toán quản trị chi phí nói riêng, nó đóng một
vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị đưa
ra quyết định. Bởi chính thông tin kế toán quản trị cung cấp là các thông tin
được tổng hợp, phân tích từ tình hình thực tế, để từ đó dự báo các khả năng có
thể xảy ra trong tương lai, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận đúng đắn về
tình hình đơn vị để có các hoạch định, chiến lược, tổ chức thực hiện, điều
hành, quản lý, kiểm soát và đưa ra các quyết định phù hợp giúp đơn vị tăng
tính cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực,
tăng cường quản lý đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất. Và
công ty Cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng cũng không nằm ngoài quy luật

đó, đặc biệt là công ty phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm, bởi sản phẩm
Dược là loại hàng hóa đặc biệt, liên quan đến tính mạng con người. Tuy gặp
nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động là vậy nhưng phần lớn các doanh
nghiệp vẫn chưa quan tâm, vận dụng kế toán quản kế toán quản trị, kế toán
quản trị chi phí vào trong quản lý.
Với các lý do xuất phát từ lý luận và thực tiễn đã nêu trên mà tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Dược -Thiết
bị Y tế Đà Nẵng.” để làm đề tài nghiên cứu. Qua đề tài nghiên cứu này tác
giả mong muốn có thể đóng góp những ý kiến của mình vào công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty thông qua công tác kế toán quản trị


2

nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng tại công ty Cổ phần Dược - Thiết
bị Y tế Đà Nẵng nhằm giúp công ty ngày càng phát triển hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lại bản chất, vai trò, đặc điểm nội dung của kế toán quản
trị chi phí trong các DNSX nói chung và trong ngành Dược nói riêng.
- Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí
tại công ty Cổ phần Dược - thiết bị Y tế Đà Nẵng để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty
Cổ phần Dược - Thiết bị Y tế Đà Nẵng, tạo ra một công cụ quản lý hoạt động
có hiệu quả cho nhà quản lý giúp công ty phát triển vững mạnh trên thị trường
trong thời buổi kinh tế khó khăn này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu công tác kế toán quản
trị chi phí sản xuất kinh doanh của hoạt động sản xuất và thương mại tại công
ty Cổ phần Dược- Thiết bị Y tế Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Chi phí sản xuất kinh doanh trong hoạt động sản

xuất và kinh doanh thương mại các sản phẩm thuốc phòng, chữa bệnh cho con
người.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn áp dụng một số biện pháp nghiên cứu để khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Dược Thiết bị Y tế Đà Nẵng.
- Phỏng vấn trực tiếp Giám đốc tài chính để tìm hiểu về nhu cầu thông
tin kế toán quản trị chi phí tại công ty, cũng như mức độ đáp ứng thông tin
của công ty ra sao. Sau đó phỏng vấn trưởng các phòng ban chức năng: kinh
doanh, sản xuất…để tìm hiểu về công tác KTQT tại các bộ phận tại công ty.


3

- Sử dụng tài liệu thứ cấp về chi phí tại công ty kết hợp với quan sát,
phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và những nhân viên kế toán phần hành có
liên quan đến các khoản mục chi phí để khảo sát tìm hiểu về công tác kế toán
quản trị chi phí tại công ty.
- So sánh, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế về kế toán quản trị chi phí
tại công ty để có hướng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí tại công ty.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở dầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ
phần Dược –Thiết bị y tế Đà Nẵng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại công ty Cổ phần Dược –Thiết bị y tế Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:

Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay thì kế toán quản trị là một công cụ
quản lý hữu ích, cung cấp thông tin hữu hiệu giúp cho nhà quản trị thực hiện
được chức năng quản trị nội bộ doanh nghiệp. Và hiện nay ở Việt Nam việc
xây dựng và vận dụng mô hình KTQT vào doanh nghiệp ngày càng phổ biến,
đặc biệt là công tác kế toán quản trị chi phí ngày càng được quan tâm mạnh
mẽ. Trên lý thuyết và thực tế cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Trong khuôn khổ đề tài này tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên
cứu về công tác kế toán quản trị chi phí. KTQT chi phí đã được các tác giả
Việt Nam nghiên cứu từ những năm 1990, các nghiên cứu đều phản ánh
chung quá trình xây dựng hệ thống KTQT trong doanh nghiệp. Điển hình là
công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Dược (1997) với đề tài “


4

Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào
doanh nghiệp Việt Nam”.
Trong thời gian từ năm 2000 cho đến nay đã có nhiều tác giả đi sâu
nghiên cứu KTQT chi phí ứng dụng trong các ngành, các lĩnh vực. Điển hình
là nghiên cứu: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch” của tác giả Nguyễn Thị Kim Văn (2002),
nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí tại các Công ty cà phê Nhà Nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Trúc (2007), nghiên cứu
“Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và
giải pháp hoàn thiện” của tác giả Đoàn Thị Lành (2008). Tất cả các nghiên
cứu này các tác giả đã khái quát được các lý luận chung về KTQT chi phí vào
các nghành cụ thể: du lịch,cà phê, dệt, cho thấy được tầm quan trọng của
KTQT chi phí trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Bên cạnh đó tác giả còn tham khảo nghiên cứu: “Tổ chức báo cáo kế
toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất” của tác giả Nguyễn Thị Tố Vy

(2010), nghiên cứu này đã đưa ra các báo cáo KTQT trong DNSX, chỉ ra mối
quan hệ cũng như trách nhiệm của các phòng ban thông qua hệ thống báo cáo
giúp cho nhà quản trị quản lý doanh nghiệp hữu hiệu hơn.
Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu về KTQT chi phí công bố đều chưa
nghiên cứu sâu về KTQT chi phí áp dụng cho từng công ty cụ thể trong từng
ngành. Và cho đến năm 2010, 2011, 2012 các nghiên cứu của một số tác giả
đã có các nghiên cứu giải quyết được vấn đề trên. Điển hình là nghiên cứu
“Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV xổ sổ kiến thiết và dịch vụ
in Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Kim Loan (2010), nghiên cứu “Kế toán
quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị“ của tác giả Võ
Thị Hoài Giang (2012), nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại công ty dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng” của tác giả Trương Thi


5

Trinh Nữ (2011), nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
công ty cổ phần thép Thái Bình Dương” của tác giả Dương Thị Mỹ Hoàng
(2011), nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
Thương mại sản xuất Duyên Hải” của tác giả Lê Thị Ánh Hoa (2012), nghiên
cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần giày Bình Định”
của tác giả Hồ Thị Hạnh (2013). Tất cả các đề tài nghiên cứu này đã có những
giải pháp đóng góp cho các công ty trong việc tổ chức, vận dụng hệ thống kế
toán quản trị chi phí để cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời giúp cho các nhà
quản trị trong việc ra quyết định. Các đề tài này đi sâu nghiên cứu tình hình
KTQT chi phí nói chung, kế toán quản trị chi phí sản xuất nói riêng cho từng
công ty trong ngành in, thép, cao su, giày da, gỗ.
Và trong ngành Dược thì hiện nay cũng đã có một số tác giả đã tiếp cận
nghiên cứu KTQT chi phí trong một số công ty cụ thể. Đó là nghiên cứu của
tác giả Phạm Xuân Thư (2010) về “Kế toán quản trị chi phí tại công ty Dược

TWIII”. Đề tài nghiên cứu này đã có những giải pháp hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí tại công ty khắc phục các hạn chế trong công tác tập hợp, hệ thống
thông tin phục vụ công tác kế toán quản trị chi phí. Tuy nhiên đề tài chưa đi
sâu vào các giải pháp nhằm phân tích, đánh giá thông tin, xây dựng hệ thống
báo cáo đồng bộ phục vụ cho công tác ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy
trên cơ sở tham khảo các kết quả của các luận văn trên, đồng thời đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu khắc phục một số hạn chế mà các luận văn trước chưa hoàn
thiện. Do đó luận văn tác giả đang tập trung nghiên cứu “Kế toán quản trị chi
phí tại công ty Cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng” nhằm tìm hiểu thực tế
công tác tổ chức, vận dụng KTQT chi phí tại công ty và từ đó đưa ra một số
góp ý nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí cho công ty đáp ứng được yêu
cầu quản lý của nhà quản trị, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng tính cạnh
tranh cho doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay.


6

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị chi phí:
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động của một đơn
vị, một tổ chức. Thông tin kế toán không những cần thiết cho người ra quyết
định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở
bên ngoài doanh nghiệp. Do đó phạm vi cung cấp, phục vụ thông tin khác
nhau nên kế toán được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế
toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ

đơn vị kế toán. (Theo khoản 3, điều 4, trang 2 -Luật kế toán Việt Nam)[3]
Kế toán quản trị được xem như là một trong những công cụ phục vụ hữu
hiệu nhất cho quản lý nội bộ doanh nghiệp. Nguồn thông tin chủ yếu của các
nhà quản trị là thông tin về chi phí bởi trong quá trình kinh doanh chi phí của
các doanh nghiệp thường xuyên phát sinh nhiều, gắn liền với mọi hoạt động
và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phần
lớn chi phí phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp đều chịu sự chi phối chủ quan
của nhà quản trị, do vậy, kiểm soát và quản lý tốt chi phí là mối quan tâm
hàng đầu. Xuất phát từ yêu cầu quản lý nội bộ về chi phí nên bên cạnh khái
niệm kế toán tài chính và kế toán quản trị còn có khái niệm kế toán chi phí.
Theo Viện kế toán quản trị của Mỹ (IMA), kế toán chi phí được định nghĩa là
“ Kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một quá trình
hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định bằng việc đo lường trực


7

tiếp, kết chuyển tùy ý, hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý”. Theo
định nghĩa này, kế toán chi phí không phải là một bộ phận độc lập, một phân
hệ thứ ba của hệ thống kế toán, mà kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế
toán tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị.
Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính
toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế
toán để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên
báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường,
phân tích về tình hình chi phí của các hoạt động và các bộ phận của tổ chức
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.[11]
Ta nhận thấy quan điểm xem kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế
toán tài chính và vừa có trong hệ thống kế toán quản trị là hoàn toàn hợp lý,

trong đó bộ phận kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị được gọi là
kế toán quản trị chi phí.
Với phân tích trên, có thể cho rằng KTQT chi phí là một bộ phận của kế
toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị.[14]
1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí.
KTQT chi phí là một bộ phận của KTQT là điểm khởi đầu của kế toán
quản trị nên bản chất của KTQT chi phí là :
KTQT chi phí không chỉ có nhiệm vụ là tập hợp, phân loại, xử lý và
cung cấp thông tin, mà còn có nhiệm vụ phân tích, đánh giá và xác định chi
phí theo nhiều phương pháp khác nhau, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành dưới góc độ kiểm soát chi phí.
KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
trong phạm vi yêu cầu của nội bộ DN phục vụ cho việc ra quyết định.


8

KTQT chi phí là một bộ phận không thể thiếu của KTQT và đã trở thành
công cụ hữu ích của nhà quản trị.
1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong
doanh nghiệp thực hiện chức năng quản lý.[12] và [13]
Thông qua KTQT chi phí để cụ thể hóa các kế hoạch thành các dự toán
sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin về chi phí giúp nhà quản
trị theo dõi được quá trình thực hiện, đồng thời quản lý, kiểm soát đánh giá
quá trình đó thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp giúp cho

nhà quản trị xây dựng các phương án kinh doanh, đề ra các quyết định ngắn
hạn và dài hạn trong quá trình tổ chức thưc hiện cũng như điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh theo các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.4 Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí.
Trong quá trình cung cấp thông tin cho nhà quản trị, ngoài các phương
pháp sử dụng chung của kế toán, KTQT còn sử dụng một số kỹ thuật nghiệp
vụ riêng để xử lý thông tin phù hợp với nhu cầu của quản trị:[10]
- Để có quyết định tối ưu, KTQT chi phí cần xử lý thông tin dưới dạng
báo cáo và thiết kế thông tin thành dạng so sánh được, từ đó nhà quản trị dễ
dàng phân tích thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định.
- Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề kiểm soát chi phí
luôn đặt lên hàng đầu. Trong KTQT phân loại chi phí chủ yếu là phân loại chi
phí theo cách ứng xử chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí được phân
thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Ngoài ra còn có nhiều cách phân
loại khác.


9

- Sử dụng các kỹ thuật phân tích (phương pháp so sánh, phương pháp hồi
quy tuyến tính...) để cung cấp thông tin hữu ích cho nhu cầu của quản trị.
- Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán dưới dạng phương
trình, biểu đồ. Cách làm này giúp nhà quản trị dễ dàng nhận thấy xu hướng
biến động của thông tin đang nghiên cứu, từ đó làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch, ra quyết định.
1.2 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VỚI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin về chi phí cho nhà quản lý nhằm thực hiện các chức
năng quản trị trong doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp bao gồm:[14]

 Lập kế hoạch (Hoạch định): Để mọi hoạt động của doanh nghiệp được
tiến hành một cách thường xuyên liên tục thì cần phải thiết lập các kế hoạch.
Trong đó việc lập dự toán chi phí là hết sức quan trọng bởi nó là cơ sở định
hướng, chỉ đạo, kiểm tra kiếm soát các nội dung chi phí trong doanh nhiệp.
Và để thực hiện được chức năng này, KTQT phải tổ chức thu thập các thông
tin cần thiết: thông tin tổ chức, định mức, chi phí tiêu chuẩn, các thông tin tài
chính kế toán, thống kê…cũng như các kỹ thuật tính toán ước tính phục vụ
cho việc lập dự toán ở doanh nghiệp.
 Tổ chức thực hiện: Trên cơ sở dự toán nhà quản lý triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của doanh nghiệp và là phương tiện để phối hợp các bộ phận
trong doanh nghiệp, quản lý điều hành, kiểm soát được các hoạt động trong
doanh nghiệp.
 Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là so sánh kết quả thực hiện được với dự
toán được lập để tìm ra nguyên nhân rồi điều chỉnh quá trình thực hiện cũng
như đánh giá việc thực hiện .
 Ra quyết định: Quá trình ra quyết định cần rất nhiều thông tin từ


10

nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là thông tin từ KTQT. Với chức
năng này KTQT phải có công cụ thích hợp giúp các nhà quản trị phân biệt
được các thông tin thích hợp và không thích hợp của từng phương án khác
nhau để có được phương án tối ưu với hiệu quả cao nhất và rủi ro thấp nhất.
1.3 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.3.1 Chi phí và phân loại chi phí trong kế toán quản trị.
a. Khái niệm chi phí:
Chi phí được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Trên phương
diện kinh tế thì chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao

phí bỏ ra nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ. [2]
b. Phân loại chi phí.[14]
b1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
- Chi phí sản xuất (chi phí sản phẩm):
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành
phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc
thiết bị. Chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Khoản mục chi phí này bao gồm các loại
nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, bao gồm nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật chất và thiết bị
xây dựng cơ bản, phế liệu
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này bao gồm tiền lương và
các khoản trích theo lương cho bộ phân công nhân trực tiếp thực hiện từng
hoạt động sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng.
- Chi phí ngoài sản xuất: Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản


11

xuất sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công
tác quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí này gồm:
+ Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát
sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh nghiệp.
b2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác
định từng kỳ:

Dựa trên cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi
nhuận trong từng kỳ kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất được chi làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất sản phẩm, do vậy chi phí này là một khoản mục tạo nên giá trị của
sản phẩm. Trong kỳ kế toán, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán kết chuyển
để xác định lợi nhuận trong kỳ tương ứng với khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ
trong kỳ đó. Chi phí khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào
cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị hàng tồn kho và sẽ được kết chuyển vào
kỳ sau khi chúng được tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: Chi phí này bao gồm các khoản mục chi phí còn lại sau
khi đã xác định các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm gồm: chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính. Các chi phí thời kỳ
phát sinh ở kỳ kế toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình
kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác
định lợi nhuận ngay trong kỳ chúng phát sinh.
b3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Ứng xử chi phí đó là sự thay đổi tỷ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt


12

động đạt được: mức độ hoạt động càng cao thì chi phí phát sinh càng lớn và
ngược lại, tuy nhiên một số loại lại có tính chất cố định không phụ thuộc mức
độ hoạt động trong kỳ hay một số chi phí khác mà cách ứng xử của nó là sự
kết hợp của cả hai loại trên. Vì vậy xét theo cách ứng xử chi phí của doanh
nghiệp gồm: Biến phí, Định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: Biến phí là những chi phí xét về lý thuyết có sự thay đổi tỷ lệ
với các mức độ hoạt động. Tổng biến phí sẽ tăng hoặc giảm tương ứng với sự
tăng giảm của mức độ hoạt động nhưng biến phí tính theo đơn vị của mức độ

hoạt động thì không thay đổi.
Trong doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ đặc trưng của biến phí:
Biến phí còn được chia thành: Biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
+ Biến phí tỷ lệ : Là biến phí có sự biến đổi tỷ lệ mức độ hoạt động như:
chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí hoa hồng bán hàng.
+ Biến phí cấp bậc: Là các biến phí không có sự biến đổi liên tục qua các
mức độ hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi khi các hoạt động đã có sự
biến đổi đạt đến một mức độ cụ thể nào đó. Ví dụ: chi phí lương thợ bảo trì,
chi phí điện…
- Định phí: Là những chi phí, xét về mặt lý thuyết không có sự thay đổi
theo mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng định phí là không thay đổi cho nên
khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính theo đơn vị các mức độ hoạt
động sẽ giảm và ngược lại. Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay không
thì vẫn tồn tại định phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất các loại định phí thường gặp là chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng
cáo…Xét trên khía cạnh quản lý chi phí, định phí được chia thành hai loại:
Định phí bắt buộc, định phí không bắt buộc.


13

+ Định phí bắt buộc: Là các chi phí phát sinh nhằm tạo ra các năng lực
hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao
TSCĐ hay tiền lương nhân viên quản lý các phòng ban.
+ Định phí không bắt buộc: Chi phí này còn được xem là định phí quản
trị...Chi phí này gắn liền với các quyết định quản trị của các nhà quản lý như
quyết định về chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu…Vì vậy các chi phí này
là đối tượng được xem xét để tiết kiệm hoặc cắt giảm chi phí hàng năm của

doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm các
yếu tố biến phí và định phí. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp
cũng chiếm một tỷ lệ khá cao như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy
móc…
b4. Cách phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định:
Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của
doanh nghiệp còn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác.
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: Khoản chi
phí mà cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi phối thì được gọi là
chi phí kiểm soát được, nếu ngược lại thì là chi phí không kiểm soát được.
Cách phân loại này góp phần thực hiện tốt kế toán trách nhiệm trong doanh
nghiệp.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
+ Chi phí trực tiếp: là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện đơn đặt hàng, có thể tính trực tiếp cho từng
loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng. Ví dụ như: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
+ Chi phí gián tiếp: là các khoản chi phí phát sinh cho mục đích phục vụ
và quản lý chung liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ nhiều loại sản phẩm,


14

nhiều đơn đặt hàng nên cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi
phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp phục vụ cho việc hạch toán và phân bổ
chi phí phù hợp. Ví dụ như: Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí lặn: Chi phí này được hiểu là chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và
sẽ hiển hiện tất cả mọi phương án với giá trị như nhau hay đó là khoản chi phí

không thể tránh được cho dù người quản lý lựa chọn theo phương án nào. Do
đó nó không phù hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người quản lý.
- Chi phí chênh lệch (chi phí khác biệt): Chi phí chênh lệch là phần giá
trị khác nhau của các loại chi phí của một phương án so với một phương án
khác. Người quản lý ra quyết định lựa chọn các phương án dựa trên cơ sở
phân tích bộ phận chi phí chênh lệch để phục vụ cho việc ra quyết định.
- Chi phí cơ hội: Là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn
thực hiện phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội là một yếu
tố đòi hỏi luôn phải được tính đến trong mọi quyết định của quản lý.
1.3.2 Dự toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất:
Dự toán: là một kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các
tài nguyên phải sử dụng đồng thời dự tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ
thuật dự báo.
+ Theo nghĩa hẹp dự toán là việc ước tính toàn bộ thu nhập, chi phí của
doanh nghiệp trong một thời kỳ để đạt được một mục tiêu nhất định.
+ Theo nghĩa rộng dự toán được hiểu là dự kiến các công việc, nguồn
lực cần thiết để thực hiện những dự báo trong một tổ chức.
Dự toán là nội dung trung tâm quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp.
Nó thể hiện mục tiêu nhiệm vụ của toàn doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ
sở để kiểm tra kiểm soát cũng như ra quyết định trong doanh nghiệp. Nó
không chỉ là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất, phương án


15

thực hiện mà còn là cơ sở để đánh giá khả năng thực hiện của đơn vị cho từng
loại sản phẩm cụ thể. Do vậy, nghiên cứu nội dung chi phí và cách thức lập
giá dự toán là một trong những cơ sở quan trọng trong công tác KTQT và
quản lý trong hoạt động sản xuất. Cụ thể trình tự lập dự toán như sau:[9]
a. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Phản ánh tất cả chi phí NVL trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản
xuất đã được thể hiện trên dự toán khối lượng sản xuất sản phẩm. Dự toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập căn cứ trên định mức tiêu hao nguyên
vật liệu và đơn giá xuất nguyên vật liệu.
Dự toán CP NVL trực tiếp = Dự toán lượng NVL sử dụng x Đơn giá xuất
NVL= (Định mức tiêu hao NVL x Số lượng sp sản xuất theo dự toán) x Đơn
giá xuất NVL.
b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Được xây dựng từ khối lượng sản xuất với mục tiêu là nhằm duy trì lực
lượng vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất tránh lãng phí hoặc bị động trong
sử dụng lao động.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào đơn giá tiền
lương được xây dựng cho từng giờ lao động hoặc cho từng sản phẩm và số
lượng sản phẩm dự kiến sản xuất.
c. Dự toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí liên quan đến phục vụ và
quản lý hoạt động sản xuất phát sinh tại phân xưởng ngoài chi phí NVL trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Dự toán chi phí này nhằm giảm thấp chi
phí và giá thành sản phẩm. Nếu công ty sử dụng cách tính toán giá thành toàn
bộ, việc tăng giảm của các chi phí thuộc về trách nhiệm của nhà quản trị từng
khu vực, từng trung tâm. Các chi phí này thường độc lập với mức độ hoạt
động nên cần sử dụng các kỹ thuật tách phần biến phí và định phí đối với chi


16

phí hỗn hợp. Như vậy:
Dự toán chi phí SXC = Dự toán định phí SXC + Dự toán biến phí SXC
Trong đó:
Dự toán biến phí SXC = Dự toán biến phí đơn vị SXC x Sản lượng SX

theo dự toán.
Dự toán định phí SXC cần phân biệt định phí bắt buộc và định phí tùy ý.
Đối với định phí bắt buộc trên cơ sở định phí cả năm chia đều cho 12 tháng
nếu dự toán là tháng, chia cho 4 nếu dự toán là quý. Còn đối với định phí tùy
ý thì dự toán được lập như sau:
Dự toán định phí SXC = Định phí SXC thực tế kỳ trước x tỷ lệ % tăng
(giảm) định phí SXC theo dự kiến.
d. Dự toán chi phí bán hàng:
Dự toán chi phí bán hàng phản ánh các chi phí liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm dự tính của kỳ sau. Dự toán này nhằm mục đích tính trước và
tập hợp các phương tiện chủ yếu trong quá trình bán hàng. Dự toán được lập
như sau:
Dự toán chi phí bán hàng = Dự toán định phí bán hàng + Dự toán biến
phí bán hàng.
Trong đó:
Dự toán định phí bán hàng = Định phí bán hàng thực tế kỳ trước x Tỷ lệ
% tăng (giảm) theo dự kiến.
Dự toán biến phí bán hàng: Biến phí bán hàng có thể là biến phí trực tiếp
như hoa hồng, lương nhân viên bán hàng… hay có thể là biến phí gián tiếp
như: chi phí bảo trì, xăng dầu, hỗ trợ bán hàng. Do vậy dự toán biến phí bán
hàng được xác định như sau:
Dự toán biến phí bán hàng = Dự toán biên phí đơn vị bán hàng x Sản
lượng tiêu thụ theo dự toán.


×