BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH HOÀNG NAM
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ
ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH HOÀNG NAM
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ
ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG
Đà Nẵng - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực được thu thập và
phân tích, chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Huỳnh Hoàng Nam
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................6
1.1 BẢN CHẤT, VAI TRÒ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..............................................................6
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị chi phí .................................................... 6
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí................................................. 7
1.2. CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT .............................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về chi phí ....................................................................... 8
1.2.2. Phân loại chi phí.............................................................................. 8
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP IN VÀ DỊCH VỤ ................................................................... 12
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất ......................................................... 12
1.3.2. Lập dự toán chi phí linh hoạt ........................................................ 14
1.3.3. Tính giá thành trong doanh nghiệp ............................................... 15
1.3.4. Kế toán quản trị chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.............. 17
1.3.5. Phân tích và kiểm soát chi phí ...................................................... 18
1.3.6. Tổ chức mô hình kế toán phục vụ cho kế toán quản trị chi phí.... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG.......................... 27
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG .............. 27
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần In & Dịch vụ
Đà Nẵng .................................................................................................. 28
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần In &
Dịch vụ Đà Nẵng..................................................................................... 29
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................ 32
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY33
2.2.1. Tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí ở công ty ..................... 33
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất – cơ sở của kế toán quản trị ................ 33
2.2.3. Công tác lập kế hoạch và dự toán chi phí tại công ty ................... 36
2.2.4. Tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần In & Dịch
vụ Đà Nẵng. ............................................................................................ 47
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp .......... 53
2.2.6. Lập báo cáo và phân tích chi phí tại công ty cổ phần In & Dịch vụ
Đà Nẵng .................................................................................................. 54
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG....... 58
2.3.1. Về tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí ................................. 58
2.3.2. Về phân loại chi phí ...................................................................... 59
2.3.3. Về tổ chức xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất
kinh doanh............................................................................................... 59
2.3.4. Về tính giá thành sản phẩm........................................................... 59
2.3.5. Về lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh ................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 61
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG........................... 62
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ ĐÀ
NẴNG.................................................................................................... 62
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN IN & DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG ................................................ 63
3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị............................. 63
3.2.2. Hoàn thiện phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 66
3.2.3. Hoàn thiện phân tích và kiểm soát chi phí.................................... 72
3.2.4. Xây dựng giá thầu gia công .................................................. 76
3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí ........ 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 82
KẾT LUẬN........................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH
bán hàng
CCDC
Công cụ dụng cụ
CP
Chi phi
KH
khấu hao
NC
Nhân công
NVL
Nguyên vật liệu
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SX
Sản xuất
SXC
Sản xuất chung
TSCĐ
Tài sản cố định
TP
Thành phầm
TT
Trực tiếp
KTQT
Kế toán quản trị
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
35
2.2.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
36
2.3.
Bảng định mức tiêu hao giấy in
37
2.4.
Bảng tỉ lệ bù hao giấy in cho công đoạn in và hoàn
thiện sau khi in
38
2.5.
Bảng định mức nguyên vật liệu phụ in
40
2.6.
Bảng dự toán chi phí NVLTT
41
2.7.
Hệ thống định mức đơn giá tiền lương sản phẩm
42
2.8.
Bảng dự toán chi phí nhân công trực tiếp
43
2.9.
Bảng dự toán chi phí sản xuất chung năm 2013
45
2.10.
2.11.
2.12.
Bảng dự toán chi phí bán hàng & chi phí quản lý
doanh nghiệp năm 2013
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hợp
đồng 003SK-12
Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp hợp đồng
003SK -12
46
48
49
2.13.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
51
2.14.
Bảng tính giá thành sản phẩm
52
2.15.
Bảng tổng hợp CPBH & CPQLDN
54
2.16.
Quy trình kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
56
2.17.
Bảng kê vật tư – nguyên vật liệu mua vào
57
2.18.
Quy trình kiểm soát chi phí lao động
57
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.19.
Báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí
58
3.1.
Bảng phân loại chi phí trực tiếp – gián tiếp
64
3.2.
Bảng phân loại chi phí trực tiếp – gián tiếp
68
3.3.
Bảng tập hợp chi phí SXC vào từng nhóm hoạt động
69
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng
nhóm chi phí hoạt động
Bảng chi phí sản xuất chung phân bổ cho hợp đồng
03SK -12
Bảng tổng hợp giá thành hợp đồng 03SK-12
Bảng phân tích biến động chi phí NVLTT tháng
01/2013
Bảng phân tích biến động chi phí nhân công trực
tiếp
Bảng dự tính phân bổ khấu hao máy móc thiết bị,
nhà xưởng sản xuất
Bảng dự toán giá thầu Hợp đồng 003Sk -12
69
70
70
74
75
77
79
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1.
Cơ cấu tổ chức sản xuất
28
2.2.
Tổ chức bộ máy quản lý
31
2.3.
Tổ chức bộ máy kế toán
32
3.1.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế
toán quản trị
80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kế toán quản trị chi phí
được xem là công cụ khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung
cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Ở
nước ta, kế toán quản trị chi phí chưa được áp dụng phổ biến. Việc gia nhập
vào các tổ chức AFTA, WTO….đã đặt các doanh Việt Nam đối diện với môi
trường kinh doanh mới, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong
nước với nhau, giữa doanh nghiệp nhà nước với tư nhân và với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… do vậy thông tin nội bộ do hệ thống kế
toán quản trị chi phí cung cấp rất cần thiết.
Ngành in là một trong những ngành có vai trò quan trọng, thực hiện việc
cung cấp thông tin trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong
những năm qua với mô hình cổ phần hóa, các công ty in nhà nước đã từng
bước chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần. Với sự xuất hiện các công ty
in tư nhân đã tạo ra nhiều sự cạnh tranh mới trong lĩnh vực in. Đồng thời do
ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu và trong nước đã hạn chế đáng kể hiệu quả
hoạt động của ngành in nói chung, Công ty Cổ phần In & Dịch vụ Đà Nẵng
nói riêng do chi phí đầu vào tăng nhanh như: chi phí giấy in, mực in…Điều
này đặt ra cho công ty nhiều vấn đề phải giải quyết, làm cách nào kiểm soát
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cung cấp những thông tin kịp
thời cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ chức điều hành và ra các
quyết định…Qua khảo sát thực tế, công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty
còn có một số hạn chế như:
Bộ máy kế toán chủ yếu cung cấp thông tin cho kế toán tài chính, chưa
có bộ phận kế toán quản trị, chưa thực hiện chức năng của kế toán quản trị
như lập dự toán, xây dựng hệ thống các báo cáo kế toán nội bộ như báo cáo
2
về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Kế toán quản trị chi phí tại công ty chỉ dừng lại ở việc phân loại chi phí
và tập hợp chi phí phục vụ cho tính giá thành, chưa cung cấp thông tin kịp
thời cho nhà quản trị trong việc hoạch định, giảm chi phí và cải thiện sản
phẩm. Công ty chưa phân loại chi phí theo chi phí trực tiếp – gián tiếp đây là
cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định giá hợp đồng, đánh giá hiệu quả hoạt
động của các bộ phận.
Tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp truyền thống, chưa
giúp cho nhà quản trị trong việc dựa vào giá thành để xây dựng một chính
sách giá bán hợp lý để cạnh trạnh trong các gói đấu thầu in sách báo.
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí
nói riêng tại Công ty Cổ phần In & Dịch vụ Đà Nẵng là cần thiết, điều này
giúp cho công tác quản lý, điều hành của công ty, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Xuất phát từ các vấn đề lý thuyết và thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Kế
toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần In & Dịch vụ Đà Nẵng” làm đề
tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí tại Công
ty Cổ phần In & Dịch vụ Đà Nẵng cụ thể:
- Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần In &
Dịch vụ Đà Nẵng, tìm ra những mặt hạn chế trong công tác kế toán quản trị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phù hợp
với đặc thù của Công ty Cổ phần In & Dịch vụ Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần In & Dịch vụ Đà Nẵng. Do thời gian có hạn, luận văn chỉ nghiên cứu ở
lĩnh vực in ấn sách báo. Số liệu minh họa cho phân tích là số liệu quí I năm
3
2013 của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp khảo sát thực tế một trường hợp, thu
thập số liệu trực tiếp từ Công ty Cổ phần In & dịch vụ Đà Nẵng, tiến hành
phân tích, đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty theo phương
pháp mô tả, giải thích và suy diễn.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần In & Dịch vụ Đà Nẵng, đề xuất giải pháp để vận dụng đầy
đủ hơn kế toán quản trị chi phí tại công ty.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần In &
Dịch vụ Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần In &
Dịch vụ Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kế toán quản trị đã hình thành, phát triển vô cùng nhanh chóng về lý
luận, thực tiễn trong các doanh nghiệp trên thế giới. Quá trình đó vừa tạo nên
những điểm chung và khuynh hướng riêng của mỗi doanh nghiệp, mỗi nước.
Ở Việt Nam vào Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài chính đã ban hành thông
tư số 53/2006/TT-BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp”. Từ khi áp dụng đến nay có nhiều luận văn, nhiều tạp chí,
nhiều công trình nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị
chi phí nói riêng ở các ngành các lĩnh vực khác nhau.
Đối với luận văn, các tác giả đã tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi
phí trong các lĩnh vực như viễn thông, xây dựng, ngành dệt may, ngành chế
4
biến thủy sản… Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung trong ba nội dung chính
bao gồm: cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí, thực trạng kế toán quản trị
chi phí tại doanh nghiệp và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp đó. Tuy nhiên mỗi luận văn đều có những điểm khác nhau về giải
pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí.
Trong lĩnh vực viễn thông, đã có một số đề tài thực hiện. Nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010) “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
viễn thông Quảng Ngãi” là một ví dụ. Ở nghiên cứu này, tác giả khảo sát thực
tế kế toán quản trị chi phí tại viễn thông Quảng Ngãi, đánh giá thực trạng và
chỉ ra các nhược điểm của công ty khi vận dụng kế toán quản trị chi phí. Từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí qua cách phân loại
chi phí, hoàn thiện việc tính giá thành, xây dựng hạn mức chi phí và lập dự
toán chi phí linh hoạt.
Nghiên cứu của tác giả Trần thị Kim Phú (2010) “Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại công ty 545” đã phân tích thực trạng kế toán quản trị chi
phí tại công ty qua công tác lập dự toán, tập hợp, kiểm soát chi phí. Từ đó đưa
ra giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí. Tuy nhiên trong nội dung
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí có phần khác biệt so với luận văn khác ở
điểm xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí. Đây là cơ sở ban đầu cho việc
tổ chức hệ thống thống tin kế toán quản trị chi phí tại công ty.
Trong lĩnh vực thực phẩm, nghiên cứu của Đinh Thị Tuyết Diệu (2011)
“Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thực phẩm Xuất nhập
khẩu Lam sơn”, trên cơ sở khảo sát thực tế tại công ty, tác giả đã nêu lên
những ưu nhược điểm về công tác kế toán quản trị chi phí và cách phân bổ chi
phí sản xuất. Luận văn này đưa ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể như: phân
bổ chi phí, thiết kế hệ thống chi phí và phiếu tính giá thành.
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hiền Trâm (2012) “Kế toán quản trị chi
phí tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ” đã phân tích thực trạng kế
5
toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dệt may Hòa thọ. Từ cơ sở thực tế tại
công ty, tác giả phân tích được hạn chế về tổ chức kế toán quản trị về cách
phân loại chi phí, công tác lập dự toán, công tác tính giá thành. Từ hạn chế,
tác giả hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí trong việc sử dụng thông
tin kế toán quản trị phục vụ cho ra quyết định.
Nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty Chế biến và
Xuất khẩu Thủy sản Thọ Quang” của Dương Thị Yến (2012) đã hệ thống hóa
các vấn đề của kế toán quản trị chi phí, phân tích thực trạng và việc vận dụng
kế toán quản trị chi phí vào công ty. Nội dung hoàn thiện của luận văn này có
điểm khác là hoàn thiện báo cáo chi phí chứng minh quyết định quản trị phục
vụ cho công tác kiểm soát chi phí.
Ngoài những luận văn đề cập trên, còn có những bài viết trên tạp chí kế
toán bàn về kế toán quản trị chi phí và việc vận dụng kế toán quản trị chi phí
vào doanh nghiệp. Tác giả Đào Thị Minh Tâm (2009) đã trình bày những nội
dung cơ bản của kế toán quản trị, phân tích đặc điểm, quy trình sản xuất kinh
doanh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam. Bài viết đề xuất các giải pháp
ứng dụng kế toán quản trị vào ngành thủy sản thông qua cách phân loại chi
phí theo mối quan hệ với lập kế hoạch chi phí, lập dự toán linh hoạt và tính
giá thành cho từng mặt hàng.
Tất cả các bài viết trên được nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp
đều có các đặc điểm riêng, vì thế vận dụng kế toán quản trị sao cho phù hợp
với từng doanh nghiệp rất cần thiết. Tác giả tiến hành nghiên cứu “Kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần In & Dịch vụ Đà Nẵng” với mục đích
giúp nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí, lập dự toán… nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện kinh tế thị truờng như hiện nay.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT, VAI TRÒ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản
trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý. [7, tr.10]
Thông tin kế toán quản trị chi phí vừa mang tính linh hoạt, thường xuyên
và hữu ích, không bắt buộc phải tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin
quá khứ và những thông tin dự báo thông qua việc lập các kế hoạch và dự
toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí (bao gồm cả các định mức về số
lượng và định mức về đơn giá) nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm
căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, quyết định ký
kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài gia công,… [4]
Như vậy, kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông
tin và trách nhiệm của các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý. Có thể rút ra
bản chất của kế toán quản trị chi phí như sau:
- Kế toán quản trị chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá
khứ mà còn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, hướng về tương lai
phục vụ cho việc lập dự toán, làm căn cứ trong việc lựa chọn các quyết định
bán sản phẩm tại điểm phân chia hay tiếp tục chế biến bán thành phẩm thành
sản phẩm hoàn thành rồi mới bán, nên sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, …
ra quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh hợp lý.
7
- Kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp có liên quan. Những thông tin có ý
nghĩa với bộ phận, điều hành, quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo
loại chi phí, tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí có vai trò quan trọng trong quản trị, điều hành
doanh nghiệp, ra quyết định kinh doanh thể hiện qua các đặc điểm sau [2, tr.
343 – 344]
- Kế toán quản trị chí phí là nguồn chủ yếu để cung cấp thông tin cần
thiết cho nhà quản lý ra quyết định ở các khâu: xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra đánh giá…
+ Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế
hoạch
Để thực hiện tốt được mục tiêu đề ra, kế hoạch phải được xây dựng trên
những căn cứ khoa học, phải có những thông tin đầy đủ, thích hợp. Kế toán
quản trị tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá, cung cấp thông tin để nhà quản
trị có thể lựa chọn được phương án tối ưu cho việc lập kế hoạch của doanh
nghiệp
+ Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực
hiện
Trong giai đoạn này, kế toán quản trị tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời về tình hình hoạt động để nhà quản trị đưa ra
các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó.
+ Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và
đánh giá
Kế toán quản trị tổ chức lập báo cáo về kết quả thực hiện theo từng hoạt
8
động, từng khâu công việc, cung cấp thông tin theo chức năng điều hành của
nhà quản trị để nhà quản trị đánh giá, kiểm tra và đưa ra các quyết định theo
chức năng của họ.
+ Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó có ở tất cả
các chức năng. Để có được quyết định đúng đắn cần phải có thông tin đầy đủ,
hợp lý. Để có thông tin này, kế toán quản trị tiến hành phân loại, tổng hợp,
lựa chọn những thông tin thích hợp và loại trừ những thông tin không thích
hợp và trình bày theo một trình tự dễ hiểu nhất phục vụ cho việc ra quyết định
của nhà quản trị.
- Kế toán quản trị chi phí tư vấn cho nhà quản lý trong quá trình xử lý,
phân tích thông tin, lựa chọn phương án, ra quyết định kinh doanh phù hợp
nhất
- Kế toán quản trị chi phí giúp nhà quản lý kiểm soát, giám sát, điều
hành các hoạt động kinh tế tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
giúp nhà quản lý đánh giá những vấn đề tồn tại cần khắc phục.
1.2. CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.2.1. Khái niệm về chi phí
Chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra
nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ [9, tr39].
1.2.2. Phân loại chi phí
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo tác giả Trương Bá Thanh [9, tr.41], chi phí sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất: theo chức năng hoạt động, chi phí sản xuất bao gồm
3 khoản mục sau:
9
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm
các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương
và những khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Khoản mục chi phí
này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản
xuất, tiền lương và các khoản trich theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng,v.v…
* Chi phí ngoài sản xuất
Là chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phụ vụ công tác quản lý chung của doanh
nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh phục vụ cho khâu bán sản phẩm,
hàng hoá. Về nội dung chi phí bán hàng gồm chi phí như chi phí vận chuyển,
bốc dỡ thành phẩm giao cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương
tiện vận chuyển, tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí
tiếp thị quảng cáo,vv…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất
cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh
doannh trên giác độ toàn doanh nhiệp. chi phí này bao gồm các nội dung: chi
phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp,
các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, v.v…
Cách phân chi phí theo chức năng hoạt động giúp nhà quản trị xác định
10
rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin có hệ thống cho
việc lập kế hoạch.
b. Phân loại theo mức độ hoạt động
Cách phân loại chi phí chủ yếu sử dụng trong kế toán quản trị là phân
loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động. Theo cách phân loại
này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí
hỗn hợp
* Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động.
* Chi phí cố định: là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi của mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn
vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động.
* Chi phí hỗn hợp: chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của
định phí, thường phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì và luôn ở tình
trạng sẵn sàng phục vụ, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ
biến đổi như đặc điểm của biến phí, phản ánh chi phí thực tế sử dụng hoặc sử
dụng quá định mức. Để phục vụ cho công tác quản trị chi phí nhằm mục đích
lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp các nhà quản trị
cần phải tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí. Để đạt được mục
đích phân loại chi phí cho phù hợp với mục đích đề ra cần phải phân tích
nhằm lượng hoá để tách riêng định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp.
Có ba phương pháp được ứng dụng vào việc phân chia định phí và biến
phí trong chi phí hỗn hợp, đó là: phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp
bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận biết sự thay đổi của chi phí
11
khi mức độ hoạt động thay đổi, phục vụ việc lập kế hoạch, phân tích và quản
lý chi phí.
c. Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi
phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tùy thuộc vào khả năng
cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi
phí đó hay là không.
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một công việc lao vụ hoặc một hoạt động, một địa
điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản
phẩm, công việc, lao vụ đó.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho
từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp
* Chi phí lặn: chi phí lặn được hiểu là khoản chi phí không thể tránh
được cho dù người quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án
nào. Chính vì vậy, chi phí lặn là loại chi phí không thích hợp cho việc xem
xét, ra quyết định của người quản lý.
* Chi phí chênh lệch: chi phí chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác
nhau của các loại chi phí của một phương án so với một phương án khác. Chi
phí chênh lệch là dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
* Chi phí cơ hội: chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi
khi lựa chọn thực hiện phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ
hội là một yếu tố đòi hỏi luôn phải được tính đến trong mọi quyết định của
quản lý.
12
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP IN VÀ DỊCH VỤ
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất
a. Mục tiêu lập dự toán
Lập dự toán chi phí sản xuất nhằm xác định toàn bộ chi phí để sản xuất
một khối lượng sản phẩm đã được xác định. Quá trình sản xuất nào cũng luôn
gắn với một trình độ kỹ thuật trong một thời kỳ nhất định. Do vậy khó có thể
có một phương pháp dự toán chung cho tất cả mọi loại hình khác nhau. Chi
phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, nên dự toán chi phí
sản xuất phải thể hiện đầy đủ ba loại chi phí này.
b. Nội dung lập dự toán
Theo tác giả Trương Bá Thanh, [9, tr. 173] nội dung lập dự toán được
chi tiết theo từng chức năng chi phí như sau.
* Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc lập dự toán này giúp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần
thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể hiện trên khối lượng sản phẩm
sản xuất.
- Cơ sở lập dự toán:
+ Dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm.
+ Đơn giá nguyên vật liệu
+ Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính
trên lý thuyết quản trị tồn kho.
Dự toán lượng
nguyên vật liệu
sử dụng
Số lượng sản phẩm
Định mức tiêu
=
hao nguyên vật
liệu
x
sản xuất theo dự
toán
(1.1)
13
Dự toán chi phí
Dự toán lượng
nguyên vật liệu
=
nguyên vật liệu
trực tiếp
Đơn giá xuất
x
nguyên vật liệu
(1.2)
sử dụng
* Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập để duy trì lực lượng lao
động vừa và đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí hoặc bị
động trong sử dụng lao động.
- Cơ sở lập dự toán:
+ Đối với định phí nhân công trực tiếp: lập dự toán dựa vào số lượng
nhân công, quỹ lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
+ Đối với biến phí nhân công trực tiếp: dựa vào định mức lao động để
sản xuất sản phẩm, tiền công cho từng giờ lao động hoặc từng sản phẩm (nếu
doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm).
- Nội dung lập dự toán
n
m
i
j
CPNCTT = ∑ ∑ Q i M ij G j (1.3)
Với Mij là mức hao phí lao động trực tiếp loại j để sản xuất một sản
phẩm i.
Gj là đơn giá lương của lao động loại j.
Li là đơn giá tính cho mỗi sản phẩm.
Qi là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất.
* Dự toán chi phí sản xuất chung
- Cơ sở lập dự toán:
+ Đối với dự toán biến phí sản xuất chung: dựa vào việc xác lập biến phí
sản xuất chung cho từng hoạt động hay là theo tỷ lệ trên biến phí trực tiếp
14
+ Đối với định phí sản xuất chung: dựa vào mức độ tăng giảm liên quan
đến việc trang bị, đầu tư mới ở doanh nghiệp.
Dự toán CPSXC
Dự toán biến phí
SXC
=
x
phẩm sản xuất
Dự toán lượng sản
=
SXC
Dự toán định phí
Dự toán lượng sản
=
x
phẩm sản xuất
Định phí SXC
thực tế kỳ trước
x
Dự toán biến phí
Đơn vị SXC
(1.4)
Dự toán biến phí
Đơn vị SXC
(1.5)
Tỷ lệ % tăng (giảm)
Định phí SXC theo dự kiến
(1.6)
* Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi
phí bán hàng
=
Dự toán biến
phí bán hàng
Dự toán định
+
phí bán hàng
(1.7)
* Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phí
quản lý doanh
nghiệp
Dự toán biến phí
=
quản lý doanh
nghiệp
Dự toán định phí
+
quản lý doanh
(1.8)
nghiệp
* Dự toán chi phí tài chính: thường cố định, nó chỉ biến động hàng năm
theo mức vay vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Lập dự toán chi phí linh hoạt
Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy mô
hoạt động khác nhau giúp nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở các
mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán sản
phẩm trong điều kiện các mức sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có
lợi nhuận và có thể đưa ra các mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ.
Đồng thời dự toán chi phí linh hoạt là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính xác hơn dự toán tĩnh. Một dự toán tĩnh chỉ được lập ở một mức độ hoạt
15
động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh, vì vậy sự so sánh sẽ thiếu
chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.
Để lập dự toán chi phí linh hoạt cần phải tiến hành các công việc sau:
- Xác định phạm vi phù hợp cho đối tượng được lập dự toán
- Xác định ứng xử của chi phí, tức là phân loại chi phí thành biến phí,
định phí. Đối với chi phí hỗn hợp, cần phân chia thành biến phí và định phí
dựa trên các phương pháp ước lượng chi phí như phương pháp cực đại cực
tiểu, phương pháp bình phương bé nhất...
Tổng biến phí kế hoạch
Biến phí đơn vị kế hoạch = Mức hoạt động kế hoạch
(1.9)
- Xây dựng dự toán linh hoạt, cụ thể:
+ Đối với biến phí:
Tổng biến phí đã
điều chỉnh
=
Mức hoạt động
thực tế
x
Biến phí đơn vị
kế hoạch
(1.10)
+ Đối với định phí: định phí không thay đổi vì doanh nghiệp vẫn nằm
trong phạm vi hoạt động liên quan.
1.3.3. Tính giá thành trong doanh nghiệp
a.Tính giá thành theo phương pháp toàn bộ
Phương pháp tính giá toàn bộ là phương pháp mà tất cả các chi phí tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) đều được tính vào giá thành
sản phẩm sản xuất hoàn thành. Cơ sở tính các chi phí này vào giá thành được
chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho và cả chuẩn mực kế toán Việt
Nam chấp nhận như là một nguyên tắc khi xác định giá gốc của thành phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp tính giá thành toàn bộ gồm hai hệ thống tính giá thành sản
phẩm là hệ thống tính giá thành theo công việc (áp dụng phổ biến ở các doanh