Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.19 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC ÐÀ NẴNG

LƯƠNG TẤN MINH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ðà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC ÐÀ NẴNG

LƯƠNG TẤN MINH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM


Ðà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lương Tấn Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài ..................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................. 7
1.1.1. Tổng quan về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại..... 7
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................. 10
1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM .................................................................... 16

1.2.1. Quan điểm và mục đích kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp ............................................................................................. 16
1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ... 18
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp ............................................................................................. 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP .............................. 27
1.3.1. Các nhân tố bên trong ..................................................................... 27
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ..................................................................... 28


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................... 31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................ 31
2.1.1. Sự hình thành và phát triển ............................................................. 31
2.1.2. Chức năng ....................................................................................... 32
2.1.3. Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ............................................................... 33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 41
2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng ............................................................... 41
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng .................... 44
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................................................... 48
2.3.1. Các biện pháp sử dụng để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng .................................................................................................... 48
2.3.2. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng .......... 59


2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng.......................................................................................... 62
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 65
2.4.1. Những mặt thành công .................................................................... 65
2.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ..... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........ 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................................. 74
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng ....................................................................... 74
3.1.2. Định hướng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng .... 76
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................... 77

3.2.1. Giải pháp né tránh rủi ro tín dụng ................................................... 77
3.2.2. Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ............................................... 80
3.2.3. Giải pháp giảm thiểu tổn thất rủi ro tín dụng.................................. 83
3.2.4. Giải pháp chuyển giao rủi ro tín dụng ............................................ 86
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................ 88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 91


3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ....................... 91
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................ 92
3.3.3. Kiến nghị với các ban ngành có liên quan ...................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHCT VN

: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

TCTD

: Tổ chức tín dụng

DN

: Doanh nghiệp

DCTC

: Định chế tài chính

KH

: Khách hàng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TMCP


: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình huy động vốn theo đối tượng qua các năm

36

2.2.

Dư nợ cho vay theo thời hạn

38

2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh


40

2.4.

Dư nợ cho vay doanh nghiệp

41

2.5.

Cơ cấu cho vay doanh nghiệp

42

2.6.

Rủi ro tín dụng trong trong cho vay doanh nghiệp

44

2.7.

Rủi ro tín dụng theo hình thức đảm bảo

45

2.8.

Rủi ro tín dụng theo thời hạn cho vay


46

2.9.

Rủi ro tín dụng theo ngành kinh tế

47

2.10.

Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng

48

2.11.

Kết quả thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng

50

2.12.

Tình hình cho vay theo tài sản đảm bảo

53

2.13.

Tình hình trích dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro


58

2.14.

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp

59

2.15.

Cơ cấu nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp

60

2.16.

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD trong cho vay doanh

61

nghiệp
2.17.

Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay doanh nghiệp

61


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng hoạt động tín dụng lại
luôn chứa đựng nhiều rủi ro và rủi ro tí dụng là một tổn thất lớn đối với ngân
hàng. Vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề cấp thiết đối với ngân
hàng. Trong quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro là nội dung rất quan
trọng, bởi đây là công tác thực hiện trong tác nghiệp nhằm phòng ngừa, hạn
chế và khắc phục hậu quả rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động
của ngân hàng. Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng, hoạt động cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trên tổng dư
nợ, nợ xấu có xu hướng tăng cao mà chủ yếu là phát sinh từ cho vay doanh
nghiệp. Vì vậy việc kiểm soát rủi ro tín dụng có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng
nâng cao được vị thế và uy tín đối với các khách hàng của mình. Đây là điều
vô cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát
triển một cách bền vững. Do đó tôi đã chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

· Đối tượng nghiên cứu:
- Các vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp và và thực tiễn công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
· Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng bảng các phương pháp điều tra, thu thập, tổng
hợp, phân tích dữ liệu thống kê để làm rõ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng, trên cơ sở đó nghiên
cứu đưa ra các giải pháp về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng.
5. Bố cục của đề tài
Trong phạm vi luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận thì cấu trúc
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng.


3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi
trước có liên quan, từ đó rút ra định hướng và phương pháp nghiên cứu cho
phù hợp với đề tài của mình. Cụ thể:
Theo tác giả TS. Phạm Thị Giang Thu và ThS. Nguyễn Ngọc Lương
[9] trong bài báo: “Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng của
các tổ chức tín dụng” (2012). Bài báo đã nêu lên các hình thức pháp lý của
các quy định về phòng ngừa rủi ro tín dụng và nguyên tắc xây dựng các quy
định phòng ngừa và xử lý rủi ro. Từ đó nghiên cứu các tiêu chí để xác lập
mức dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro như: tiêu chí tài chính, tiêu chí nhận diện
khách hàng, tiêu chí phân loại nợ, các giới hạn cụ thể và các trường hợp
không xác định giới hạn. Đây là một gợi ý tốt cho luận văn này nghiên cứu
các các yêu cầu triển khai hiệu quả các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng
trong giai đoạn hiện nay.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Lương [6] trong bài báo: “Dấu hiệu nhận
biết khoản cho vay có vấn đề, chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân
hàng và vấn đề kiểm soát, xử lý” (2012). Tác giả đã nêu lên các dấu hiệu nhận
biết khoản cho vay có vấn đề và nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả
của ngân hàng. Từ đó, tác giả nghiên cứu đưa ra những biện pháp ngân hàng
cần làm để xử lý các khoản cho vay có vấn đề, các bước trong quá trình khôi
phục vốn từ những khoản cho vay có vấn đề. Đây là một gợi ý để luận văn
này đánh giá và nhận diện những khoản vay có vấn đề tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, kế thừa và phát triển các giải
pháp trong bài báo cho phù hợp với ngân hàng mà luận văn này đang nghiên
cứu.
Theo tác giả Lê Trọng Quý [8] trong đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Đà Nẵng” (2011). Trong


4


phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi ro tín dụng và kiểm soát
rủi ro tín dụng. Luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu về lý luận về
rủi ro tín dụng, các nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên hạn chế
của đề tài là do đề tài nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập trung
nghiên cứu công tác kiểm soát rủi ro tín dụng còn hạn chế. Tác giả chưa đề
cập cụ thể các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng như né tránh, hạn chế,
chuyển giao, giảm thiểu và các hạn chế này sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong
luận văn này.
Theo tác giả Đào Thị Thanh Thủy [11] trong đề tài: “Hoàn thiện công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương
Bắc Đà Nẵng” (2013). Tác giả đã phân tích cụ thể những vấn đề lý luận cơ
bản về kiểm soát rủi ro tín dụng, nội dung tiêu chỉ kiểm soát rủi ro tín dụng
đầy đủ. Trong phần giải pháp đề tài đã đưa ra những giải pháp rất đa dạng để
hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập
cụ thể các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng như né tránh, hạn chế, chuyển
giao, giảm thiểu. Phần phân tích các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng vẫn còn ít. Luận văn này đã bổ sung thêm các nội dung về các
biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng. Đề tài nghiên cứu của tác giả có điểm
tương đồng với đề tài nghiên cứu trong luận văn này là cùng nghiên cứu 2 Chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhưng triển khai khác
địa bàn. Do vậy, luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu các chính sách
kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đồng
thời là cơ sở để luận văn này xem xét nghiên cứu các chính sách đó trong hoạt
động cho vay doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Theo tác giả Lương Khắc Trung [14] trong đề tài: “Giải pháp kiểm soát
và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng” (2012). Tác giả


5


đã phân tích cụ thể những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên hạn chế của đề tài này là phần phân tích kết quả của hoạt động
kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp vẫn còn ít. Tác giả đã tham khảo một
số nội dung trong đề tài như sau: Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong
hoạt động của NHTM; Một số tiêu chí phản ánh công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng; Trong phần thực trạng luận văn đã bám sát nội dung ở phần chương 1
đưa ra. Luận văn này đã bổ sung thêm các lý luận về công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng của tác giả, đồng thời các giải pháp mà tác giả đưa ra được luận văn
này nghiên cứu kế thừa và phát triển cho phù hợp với thực tiễn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Các luận văn của các tác giả đã cùng đưa ra các tiêu chí đánh giá kiểm
soát rủi ro tín dụng, đều sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, so
sánh để đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM. Đây là
cơ sở để luận văn này kế thừa và sử dụng các phương pháp đó trong đánh giá
thực trạng rủi ro tín dụng và các nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp.
Trên cơ sở các đề tài nghiên cứu trước đây về nội dung kiểm soát rủi ro
tín dụng, đề tài này hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Luận văn đi
theo hướng hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, đưa ra các tiêu chí đánh giá kết
quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Luận văn đi từ việc
phân tích chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đánh giá
thực trạng rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Chi nhánh. Từ đó phân tích rút ra kết luận về những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó nghiên cứu đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho



6

vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu nêu trên, chưa thấy có
nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Vì vậy, luận văn sẽ có điểm khác biệt so với
những đề tài nghiên cứu trước đây.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại
a. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
- Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại:
Theo định nghĩa tại Điều 3 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHHH của Ngân
hàng Nhà nước: cho vay một là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.
- Khái niệm doanh nghiệp:
Theo luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh, có
tài sản, được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại:
Cho vay DN là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp, theo đó
NHTM giao cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục


8

đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
b. Phân loại cho vay doanh nghiệp
· Theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến một năm.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên một năm đến 5
năm.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
· Theo mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay bất động sản
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
· Theo hình thức đảm bảo tiền vay:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên giá trị
tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bên thứ ba…)
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là các khoản cho vay không
có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba mà thường

dựa trên uy tín và năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn để cho vay.
· Theo phương thức cho vay:
- Cho vay theo món: phương thức này áp dụng đối với doanh nghiệp có
nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường xuyên với
NHTM, có nguồn thu không ổn định. Việc vay vốn của doanh nghiệp chỉ
mang tính chất thời vụ hay mở rộng sản xuất.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức này được áp dụng đối
với các doanh nghiệp vay vốn có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, có
hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên với NHTM. Hạn mức cho vay


9

đối với doanh nghiệp được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn thực tế của khách
hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tham
gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức tín
dụng đứng ra làm đầu mối.
- Cho vay dự án: là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất
kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Các khoản cho vay dự án thường mang tính chất dài hạn
tài trợ cho những tài sản cố định được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong
tương lai.
c. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên mục đích cho
vay doanh nghiệp là nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn nên nhu cầu vay vốn để
sản xuất kinh doanh như vay vốn lưu động, đầu tư dây chuyền sản xuất kinh

doanh thường rất lớn. Do đó cho vay doanh nghiệp thường là cho vay những
món lớn và dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vay của ngân
hàng.
- Doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật nên các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh ghi chép đầy đủ và rõ ràng.
Thông tin tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ qua báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, qua đó giúp cho NHTM dễ dàng giám sát được các hoạt
động của doanh nghiệp vay vốn.
- Cho vay doanh nghiệp thường ở quy mô lớn, lợi ích thu được từ hoạt
động cho vay cao. Do đó rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thường


10

cao. Giá trị tổn thất trong cho vay doanh nghiệp cũng chiếm giá trị lớn trong
tổng tổn thất của NHTM.
- Do cho vay doanh nghiệp thường là cho vay những món lớn nên chi
phí cho quá trình thẩm định và cho vay thường lớn, thời gian thẩm định và
cho vay dài hơn.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, NHTM luôn phải đối diện với
rất nhiều loại rủi ro. Trong các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, rủi ro tín dụng có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của
NHTM. Có rất nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng có thể dẫn ra sau đây:
Theo khái niệm cơ bản, rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được
hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín
dụng và các chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo định nghĩa của Ủy ban Balse thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc
tế: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách hàng không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Các định nghĩa về rủi ro tín dụng khá đa dạng, song các quan niệm về
rủi ro tín dụng đều giống nhau về bản chất đó là:


11

- Rủi ro tín dụng là khả năng và (hoặc) thực tế xảy ra những thiệt hại về
kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay không thực hiện đúng
nghĩa vụ tài chính đã cam kết với ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp
nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá
sản.
Như vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp được hiểu là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ vay của doanh nghiệp tại NHTM do doanh
nghiệp vay vốn không thực hiện đúng hạn hoặc không có khả năng thực hiện
đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết.
b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người
ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. Cách phân loại rủi ro tín dụng

phổ biến hiện nay như sau:
- Căn cứ theo phạm vi gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra
thành rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng hệ thống.
+ Rủi ro tín dụng đặc thù là rủi ro của một khoản tín dụng cụ thể phát
sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.
+ Rủi ro tín dụng hệ thống là rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh
chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ những
người vay.
- Căn cứ theo nguồn gốc phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân
ra thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,


12

đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên
quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để
quyết định tài trợ của ngân hàng), rủi ro đảm bảo (rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo…), và rủi ro nghiệp vụ
(rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay giải ngân, theo dõi, giám sát
khoản vay).
+ Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh
mục bao gồm rủi ro nội tại (rủi ro xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do
ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành
kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao).
c. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Vì ngân hàng là một định chế tài
chính trung gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường, ngân
hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác, những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay đã gián tiếp gây ra rủi
ro tín dụng cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân tức là rủi ro tín dụng xảy ra ở rất
nhiều dạng và phụ thuộc vào nguyên nhân đã gây ra rủi ro tín dụng, hình thức
và hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra không thể lường trước được, tùy thuộc
vào mức độ rủi ro tín dụng của khoản vay.


13

- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động của ngân hàng thương mại: Tính tất yếu có nghĩa là ngân hàng có thể
phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể
loại bỏ nó được. Tình trạng thông tin bất đối xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ
nhất. Kinh doanh ngân hàng buộc phải chấp nhận rủi ro ở mức độ phù hợp và
đạt được lợi nhuận tương xứng.
d. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
· Tác động đến ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, NHTM phải đối mặt với nguy cơ chất lượng tín
dụng giảm, không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, làm hạn chế
khả năng mở rộng tín dụng và mức độ tăng trưởng tín dụng. Từ đó, NHTM sẽ
gặp nhiều rủi ro liên quan.

- Rủi ro tín dụng làm cho NHTM gặp tổn thất về mặt tài chính, làm
giảm thu nhập, giảm lợi nhuận của ngân hàng và làm tăng chí phí vay vốn của
ngân hàng. Do ngân hàng không thu hồi được nợ, chi phí tổn thất tín dụng
cùng các chi phí hoạt động khác tăng thêm do ngân hàng phải tăng tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ quá hạn, dẫn đến làm thu nhập của ngân
hàng giảm. Do khách hàng không trả được nợ làm cho ngân hàng thiếu hụt
vốn để đầu tư hoặc luân chuyển vốn phục vụ cho khách hàng khác, khi đó
ngân hàng phải đi vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao để đảm bảo đủ
nguồn thanh toán. Biện pháp này chỉ giải quyết được nhu cầu vốn tạm thời
của ngân hàng song ngân hàng lại phải chịu chi phí cao trong khi lợi nhuận
không thay đổi.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của NHTM, làm giảm sút giá trị
thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng, gây ra rất nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng đặc biệt là hoạt động huy động vốn và dịch vụ.


14

- Rủi ro tín dụng làm gia tăng các loại rủi ro khác cho ngân hàng. Khi
NHTM không huy động được nguồn vốn để bù đắp khoản cho vay không thu
hồi được dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản, ngược lại NHTM có thể gặp rủi ro tái
tài trợ, rủi ro lãi suất do lãi suất huy động tăng, rủi ro vỡ nợ.
· Tác động đến nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, nó được coi là mạch máu của nền kinh tế. Vì vậy khi
một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì sẽ bị ảnh hưởng lan
truyền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, người gửi tiền vì tâm lý lo sợ nên để
bảo toàn tài sản của mình sẽ ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, sẽ dễ dẫn
đến việc hệ thống ngân hàng mất thanh khoản và có thể phá sản gây ảnh
hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế làm cho nền kinh tế bị suy thoái, khủng

hoảng tài chính, lạm phát, thất nghiệp, xã hội mất ổn định…
e. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
· Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là quá trình ngân
hàng vận dụng các phương pháp, công cụ phù hợp nhằm nhận dạng, đo lường,
kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng nhằm đạt được mục tiêu hạn chế tổn thất
do rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp gây ra trong giới hạn tự định.
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là tối
thiểu hóa chi phí quản trị rủi ro, giảm thiểu tổ
n thất ở mức thấp nhất do rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
gây ra.
· Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Quá trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm 4 nội dung: nhận dạng, đánh
giá, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng.


15

- Nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là quá trình xác
định liên tục, có hệ thống và đan xen với các bước khác của quá trình quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Có các phương pháp nhận dạng rủi ro sau: phương pháp lưu đồ,
phương pháp nghiên cứu dữ liệu tổn thất trong quá khứ, phương pháp bảng
liệt kê, phương pháp phân tích tài chính, phương pháp giao tiếp với chuyên
gia, phương pháp đánh giá các hiểm họa tín dụng, phương pháp giao tiếp với
nội bộ tổ chức, phương pháp phân tích hợp đồng trong phân tích, nhận dạng
rủi ro…
- Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là quá trình xác
nhận mức độ nghiêm trọng của tổn thất và khả năng xuất hiện của rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, xếp hạng rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên mà nguồn lực phải được dành
để kiểm soát. Để xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thất NHTM thường
thực hiện xếp hạng tín dụng theo xác suất vỡ nợ của từng khách hàng vay
theo phương pháp định tính hoặc định lượng hoặc kết hợp cả hai phương pháp
với nhau.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là các biện pháp
mà ngân hàng thực thi nhằm để giảm thiểu khả năng rủi ro xảy ra, cũng như
hạn chế tối đa thiệt hại một khi rủi ro tín dụng xảy ra. Hay nói cách khác,
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là phòng ngừa và xử lý
rủi ro tín dụng. Đó là việc thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm xác
suất xảy ra tổn thất hay các tác động của nó. Cụ thể như: giảm xác suất xảy ra
rủi ro tín dụng, ngăn ngừa tổn thất, cứu lấy những tài sản còn sử dụng được


16

sau rủi ro, dự phòng bằng trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân
hàng, phân chia rủi ro, đa dạng hóa rủi ro, chuyển giao rủi ro, chấp nhận rủi
ro.
- Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Là việc thực hiện các biện pháp tài chính nhằm giảm thiểu tác động bất
lợi của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp khi rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp đã xảy ra. Bao gồm: thanh lý tài sản; thu nợ thông qua
các điều khoản khác của hợp đồng về điều kiện đảm bảo tiền vay; xử lý tài
sản thông qua pháp lý; thu nợ thông qua các hợp đồng bảo hiểm, bán nợ.
1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1. Quan điểm và mục đích kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp
a. Quan điểm về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp
Kiểm soát rủi ro có vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro. Công tác
quản trị rủi ro có đạt được mục tiêu như mong muốn hay không phải phụ
thuộc vào hiệu quả sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro
hiệu quả giúp cho NHTM ngăn ngừa được khả năng xảy ra rủi ro, giảm thiểu
mức độ tổn thất xảy ra.
Theo cách tiếp cận quản trị rủi ro, kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung
được hiểu là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược và những quá
trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và (hoặc) mức độ của rủi ro và
tổn thất hoặc lợi ích.
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp cũng vậy,
NHTM sử dụng những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược và những


×