Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Nhơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.77 KB, 123 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN THANH

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN AN NHƠN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ LIÊM

Đà Nẵng - Năm 2012


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN THANH

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT


TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN AN NHƠN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ LIÊM

Đà Nẵng - Năm 2012


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Thanh


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................


1

1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................

1

2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................

3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................

3

5. Bố cục đề tài............................................................................................

4

6.Tổng quan tài liệu nghiên cƣ́u....………………………………………..

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................


8

1.1.HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HSX ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ................................................................................................................

8

1.1.1

Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất...............................................

8

1.1.2

Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế...................................

9

1.2.HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TRONG CÁC NHTM...

11

1.2.1 Ngân hàng Thƣơng mại và hoạt động cho vay của NHTM..........

11

1.2.2 Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ sản xuất trong các NHTM....

13


1.2.3

Vai trò cho vay hộ sản xuất trong các NHTM..............................

1.2.4 Các hình thức cho vay hộ sản xuất................................................

14
17

1.3.NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TRONG CÁC NHTM............................................................

21

1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc mở rộng cho vay HSX trong các
NHTM…......................................................................................
1.3.2 Nội dung mở rộng cho vay HSX trong các NHTM……………..

21
24

1.3.3 Tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay Hộ sản xuất trong các
NHTM…………………………………………………………...

26

1.4.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TRONG CÁC NHTM.....................................................................


29


v

1.4.1 Quan điểm Nhà nƣớc đối với hộ sản xuất và cơ chế quản lý tài chính
của Nhà nƣớc.......................................................................

30

1.4.2 Tình hình cạnh tranh giữa các NHTM..........................................

31

1.4.3 Nhu cầu và điều kiện của khách hàng...........................................

31

1.4.4 Khả năng và điều kiện của Ngân hàng..........................................

33

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN AN NHƠN................................................

38

2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HỘ SẢN XUẤT
Ở HUYỆN AN NHƠN...................................................................


38

2.1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên...................................................

38

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế Huyện An Nhơn ...............................

39

2.1.3 Tình hình phát triển hộ sản xuất trên địa bàn Huyện An Nhơn....

40

2.2.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN NHƠN..............................

42

2.2.1 Sơ lƣợc về sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Huyện An
Nhơn..............................................................................................

42

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Huyện An Nhơn….

45

2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh và cho vay Hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT Huyện An Nhơn....................................................


46

2.3.THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN AN NHƠN...........................................................

57

2.3.1 Những vấn đề chung về thực tế cho vay HSX tại NHNo&PTNT
Huyện An Nhơn............................................................................

57

2.3.2 Thủ tục vay vốn và quy trình xét duyệt cho vay đối với hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT Huyện An Nhơn………...........................

62

2.3.3 Thực trạng mở rộng quy mô cho vay HSX trong thời gian qua tại
NHNo&PTNT Huyện An Nhơn...............................................

64

2.3.4 Thực trạng về quản lý rủi ro cho vay HSX trong thời gian qua tại
NHNo&PTNT Huyện An Nhơn...............................................

77

2.4.KẾT LUẬN CHUNG............................................................................


82

2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc................................................................

82


vi

2.4.2 Một số hạn chế..............................................................................

84

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế..................................................

87

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN AN NHƠN................................................

90

3.1.NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT.............................................................

90

3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế hộ Huyện An Nhơn trong thời gian
tới...........................................................................................

90


3.1.2 Định hƣớng chung về công tác tín dụng của NHNo&PTNT Việt
Nam đối với hộ sản xuất................................................................

91

3.1.3 Định hƣớng hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT
Huyện An Nhơn............................................................................

92

3.1.4 Tiềm năng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất trên địa bàn Huyện
An Nhơn trong thời gian tới……………………………..

93

3.2.GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN AN NHƠN...........................................................

95

3.2.1 Mở rộng quy mô cho vay..............................................................

95

3.2.2 Tăng cƣờng kiểm soát rủi ro cho vay hộ sản xuất.........................

99

3.3.GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG CHO VAY HỘ

SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN NHƠN.............

103

3.3.1.Giải pháp về nguồn vốn cho vay.....................................................

103

3.3.2.Giải pháp đào tạo và phát triển nhân sự..........................................

104

3.4.MỘT SỐ ĐỀ XUẤT,KIẾN NGHỊ........................................................

104

3.4.1 Kiến nghị UBND huyện An Nhơn................................................

104

3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.............................

105

3.4.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.......................................

105

3.4.4 Những đề xuất đối với hộ sản xuất................................................


106

KẾT LUẬN................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC.

107


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
-CNH-HĐH

:Công nghiệp hóa-hiện đại hóa.

-CBTD

: Cán bộ tín dụng

-CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

-CCN

: Cụm công nghiệp

-CP


: Chính phủ

-DN

: Doanh nghiệp

-DNNN

: Doanh nghiệp nhà nƣớc

-HSX

: Hộ sản xuất

-HTX

: Hợp tác xã

-HĐND

: Hội đồng Nhân dân

-HĐQT

: Hội đồng quản trị

-UBND

: Ủy ban Nhân dân


-SXCN

: Sản xuất công nghiệp

-SXKD

: Sản xuất kinh doanh

-NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

-NHNo

: Ngân hàng Nông nghiệp

-NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

-NHTM

: Ngân hàng Thƣơng mại

-NĐ

: Nghị định

-TCTD


: Tổ chức Tín dụng

-TCKT

: Tổ chức kinh tế

-TT

: Thông tƣ


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Số lƣợng hộ sản xuất trên địa bàn Huyện An Nhơn

40


2.2

Số lƣợng hộ sản xuất phân theo địa bàn

41

2.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Huyện An Nhơn

47

2.4

Cơ cấu dƣ nợ cho vay tại NHNo&PTNT Huyện An Nhơn

50

2.5

Tình hình cho vay hộ sản xuất qua các năm

52

2.6

Tình hình dƣ nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Huyện An Nhơn

55


2.7

Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện An Nhơn

56

2.8

Lãi suất cho vay bình quân áp dụng đối với Hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT qua các năm

58

2.9

Kết quả cho hộ sản xuất vay vốn trên địa bàn huyện An Nhơn

65

2.10

Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua.

66

2.11

Kết quả cho vay Hộ sản xuất qua tổ vay vốn

68


2.12

Cơ cấu dƣ nợ hộ sản xuất phân theo kỳ hạn

70

2.13

Cơ cấu dƣ nợ Hộ sản xuất theo ngành nghề

73

2.14

Dƣ nợ cho vay hộ sản xuất theo địa bàn

75

2.15

Tình hình nợ quá hạn của HSX tại HNo&PTNT Huyện An
Nhơn

77

Cơ cấu nợ quá hạn của hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện An
2.16

Nhơn


80


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ hệ thống tổ chức NHNo&PTNT Huyện An Nhơn

44

2.2

Quy trình xét duyệt cho vay

63


x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Dƣ nợ hộ sản xuất phân theo kỳ hạn cho vay

71

2.2

Dƣ nợ hộ sản xuất phân theo ngành nghề kinh tế

74

3.3

Nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc mở rộng cho vay hộ sản xuất

94


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.

Năm 2011 là năm thứ 2 khôi phục kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2008-2009. Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó
khăn, kinh tế trong nƣớc tiếp tục gánh chịu lạm phát tăng cao, thời tiết diễn
biến phức tạp, dịch bệnh vẫn xảy ra trên cây trồng, vật nuôi... Những yếu tố
bất lợi trên đã tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và gây ảnh
hƣởng không nhỏ đến đời sống dân cƣ trong nƣớc.
Ngay từ đầu năm, Thủ tƣớng Chính phủ đã quán triệt nhiệm vụ và thực
hiện nhiều giải pháp với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội. Với mục tiêu này, ngày 12 tháng 04 năm 2010 Thủ tƣớng
Chính Phủ ra nghị định số 41/2010/NĐ-CP ban hành quy định về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của
nông dân và cƣ dân sống ở nông thôn. Kèm theo Nghị định này , Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN) đã có
Quyết định số 881/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 16 tháng 07 năm 2010 về việc ban
hành quy định thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm mở rộng
cho vay, đầu tƣ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo và từng bƣớc nâng cao đời sống của
nhân dân.
Do đó, sau khi có quyết định, NHNo&PTNT đã chủ động phối hợp với
Hội Nông dân, Hội phụ nữ các cấp tuyên truyền và triển khai nội dung Nghị
định 41 tới hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp trong toàn quốc nhằm tổ chức,
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả, đáp ứng vốn kịp thời cho các Hộ sản xuất
vay vốn.


2

Để thực hiện chính sách này có hiệu quả thì nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn
từ nội lực các gia đình, hộ kinh doanh, từ ngân sách và từ nguồn vốn tín dụng

ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất
ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tƣợng vay
gắn liền với điều kiện thời tiết, nắng mƣa bảo lụt, hạn hán nên ảnh hƣởng rất
lớn đến đồng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
Bởi vậy, mở rộng cho vay phải đi kèm với việc nâng cao chất lƣợng,
đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu của Ngân
hàng. Riêng ở Huyện An Nhơn, Ngƣời nông dân mấy năm qua đã gắn bó, gần
gũi với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn
thực sự đã là ngƣời bạn đồng hành. Họ đã tiếp nhận vốn vay và sử dụng có
hiệu quả nên thực sự đã hết đƣợc nghèo đói, một số hộ đã vƣơn lên làm giàu
chính đáng. Vì vậy, mở rộng cho vay Hộ sản xuất là rất cần thiết, là thực sự
thỏa mãn ý Đảng lòng dân luôn đƣợc các cấp các ngành quan tâm giúp đỡ.
Nhận thức đƣợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn cho vay Hộ
sản xuất tại Ngân hàng - nơi bản thân tác giả hiện đang công tác nên tác giả
quyết định chọn đề tài “Mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn” để nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Vận dụng lý luận về những đặc trƣng của Hộ sản xuất, vận dụng những
lý luận về tín dụng hộ sản xuất để phân tích đánh giá thực trạng việc đầu tƣ
cho vay Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Huyện An Nhơn. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn
vay của Hộ sản xuất ở Huyện An Nhơn.
Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại trong thời gian qua trên
cơ sở đó đề ra một số giải pháp cho vay HSX nhằm góp phần thúc đẩy hoạt


3

động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện

An Nhơn ổn định và phát triển vững chắc; Mở rộng đầu tƣ vốn cho các Hộ
sản xuất để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về tài nguyên đất đai,
mặt nƣớc, lao động, tài nguyên khác ... làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trả nợ đƣợc nguồn vốn vay ngân hàng.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là cho vay các Hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn trong những năm gần
đây.
Phạm vi nghiên cứu các Hộ sản xuất vay vốn phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn phải cƣ trú và có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh doanh trên
địa bàn Huyện An Nhơn trong giai đoạn 2009-2011, từ đó đƣa ra giải pháp
mở rộng cho vay Hộ sản xuất trong những năm kế tiếp.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, đề tài này sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn nhƣ sau:
Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu: Doanh số vay vốn các Hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn
đƣợc chọn để thu thập thông tin cho nghiên cứu này.
Phƣơng pháp thu thập thông tin: Để có thông tin phục vụ cho nghiên
cứu, đề tài sử dụng một số tài liệu tham khảo, Bảng cân đối kế toán, Các báo
cáo tài chính trong những năm gần đây của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Huyện An Nhơn.
Phƣơng pháp phân tích: từ nguồn thông tin và số liệu thu thập đƣợc,
sau khi kiểm tra chọn lọc các chỉ tiêu tiến hành các phƣơng pháp phân tích
hoạt động kinh tế, phƣơng pháp tổng hợp thống kê mô tả, so sánh...để rút ra
đƣợc những kết luận từ vấn đề nghiên cứu.


4


5.Bố cục đề tài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn chia thành ba
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay Hộ sản xuất trong các
Ngân hàng Thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn.
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn.
6.Tổng quan tài liệu nghiên cƣ́u.
Qua khảo sát về nội dung các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề
tài “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Huyện An Nhơn”, tác giả đã tham khảo một số tài liệu về cơ sở lý
luận mở rộng cho vay hộ sản xuất và ứng dụng trong thực tế đã đƣợc bảo vệ
tại Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng và Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
nhƣ: Đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với Hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Ninh Giang”, tác giả
Phạm Thanh Trang, do ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS.Tô Ngọc Hƣng, thực
hiện năm 2004.
Đề tài “ Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng
Nam”, tác giả Lê Đức Quang, do ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS.Nguyễn Hòa
Nhân, thực hiện năm 2010.
Những đề tài trên các tác giả đã sử dụng phƣơng pháp chủ yếu là
phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để phân tích thực trạng cho vay và
đánh giá các kết quả số liệu thống kê trong quá khứ từ đó rút ra những kết quả


5


đạt đƣợc, một số hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở đƣa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả cho vay của các Ngân hàng.
Bên cạnh cơ sở lý luận chung, mỗi đề tài còn có những điểm riêng khác
biệt tùy vào bối cảnh, đặc thù và mô hình hoạt động mà các tác giả đã đƣa vào
cơ sở lý luận nhằm tìm ra giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của các
Ngân hàng.
Với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với Hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Ninh Giang”, Đề
tài này chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình cấp tín dụng tại đơn vị, qua đó
xác định đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cấp tín dụng, và đề ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cấp tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện
Ninh Giang.
Với đề tài “ Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng
Nam”. Đề tài này đã dùng phƣơng pháp phân tích, so sánh, và thống kê các
chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá thực trạng cung tín dụng đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam. Nhờ phân tích thực trạng có
thể đánh giá đƣợc kết quả cung tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó
phân tích những tiềm năng mở rộng cung tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Với đề tài “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn”, đây là một đề tài tƣơng đối mới,
hiện chƣa đƣợc nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Huyện An Nhơn, nhƣng đƣợc sự tƣ vấn và giúp đỡ tận tình của cán bộ
hƣớng dẫn khoa học PGS.TS.Nguyễn Thị Nhƣ Liêm, tác giả đã chọn đề tài
này để thực hiện nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanhChuyên ngành Quản trị kinh doanh. Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sẽ tham


6


khảo từ một số luận văn nêu trên về cơ sở lý luận của những đề tài đó và trên
cơ sở tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu, các Nghị định của Chính phủ, các
văn bản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để
trình bày bố cục của đề tài:
Nội dung chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay Hộ sản xuất
trong các Ngân hàng Thương mại.
Tác giả đã tham khảo và trích dẫn từ một số nguồn tài liệu trong các đề
tài trên, từ sách giáo trình giảng dạy nhƣ TS.Hồ Diệu (2002), Tín dụng ngân
hàng, Nxb Thống kê, TP Hồ Chí Minh; Giáo trình của GS.TS.Lê Văn Tƣ
(2004), Ngân hàng Thương mại, Nxb Tài chính, TP Hồ Chí Minh.
Nội dung chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn.
Để thực hiện nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT Huyện An Nhơn, tác giả đã đi sâu nghiên cứu phân tích số liệu
tình hình cho vay Hộ sản xuất và thực trạng mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại
đơn vị trong thời gian qua dựa trên số liệu từ các năm 2009-2011, tác giả sử
dụng phƣơng pháp tổng hợp để phân tích, so sánh các số liệu từ đó đƣa ra
đánh giá nhận xét. Tác giả sẽ đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đạt
đƣợc, một số hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho việc
hoàn thiện mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Chi nhánh.
Nội dung chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện An Nhơn.
Dựa trên cơ sở lý luận về mở rộng cho vay Hộ sản xuất nêu trong
chƣơng một và những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong việc mở
rộng cho vay đối với Hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyên An Nhơn trong
chƣơng hai, trong chƣơng này tác giả sẽ đƣa ra những giải pháp mang tính
định hƣớng với mục đích nhằm hoàn thiện việc mở rộng cho vay đối với Hộ


7


sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện An Nhơn trong thời gian tới, với mục tiêu:
mở rộng đƣợc đối tƣợng cho vay, phƣơng thức cho vay, lĩnh vực cho vay, địa
bàn cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho các Hộ sản xuất phát
triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, tại Chi
nhánh mở rộng cho vay có chất lƣợng đảm bảo kiểm soát đƣợc rủi ro , giảm
thiểu nợ xấu xảy ra....góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Tất cả những nội dung trên đƣợc trình bày trong các
chƣơng sau.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HỘ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất.
a. Khái niệm Hộ sản xuất.
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, đƣợc Nhà nƣớc giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và đƣợc phép kinh doanh trên
một số lĩnh vực nhất định do Nhà nƣớc quy định. Trƣớc đây, có một số khái
niệm rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên đều dựa trên
cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo ra và
cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ đƣợc tiến hành một cách độc
lập và điều quan trọng là các thành viên của hộ thƣờng có cùng huyết thống,
thƣờng cùng chung một ngôi nhà, có quan hệ chung với nhau, hộ cũng là một
đơn vị để tổ chức lao động.
Qua khái niệm trên, có thể nhận thấy rằng: Hộ sản xuất là một lực

lƣợng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành
nghề nhƣng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp
trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hộ sản xuất ở nƣớc ta.
b.Đặc điểm hộ sản xuất.
Hộ sản xuất đƣợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa
dạng. Tùy thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phƣơng mà hộ
hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình.


9

Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là ngƣời lao động trực tiếp, làm việc có
trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân
chuyển chậm so với các ngành khác.
Một đặc điểm nữa của kinh tế hộ sản xuất là việc tiến hành sản xuất
kinh doanh đa năng. Đối tƣợng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa
dạng, chi phí sản xuất thƣờng thấp, vốn đầu tƣ có thể rải đều trong quá trình
sản xuất của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất
nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nhàn
rỗi, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển toàn diện. Sự đa dạng ngành nghề sản xuất ở một góc độ
nào đó cũng là sự hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ sản xuất có hiệu quả.
Hộ sản xuất ở nƣớc ta vẫn còn đang trong tình trạng sản xuất nhỏ,
manh mún, sản xuất theo kiểu truyền thống, hiệu quả sản xuất thấp. Hộ có sức
lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nƣớc nhƣng thiếu vốn, thiếu hiểu
biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trƣờng nên sản xuất kinh
doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà

nƣớc về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản
xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trƣờng.
1.1.2.Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế.
Hộ sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn và sử dụng tài nguyên
ở nông thôn: Với 80% dân số sống ở nông thôn thì việc làm là một trong
những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là nông thôn
hiện nay nói riêng, hầu hết đội ngũ lao động hiện nay tập trung ở nông thôn
nên vấn đề sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần đƣợc quan
tâm giải quyết. Từ khi đƣợc công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự
chủ, đồng thời với việc nhà nƣớc giao đất, giao rừng và việc cổ phần hóa


10

trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp
lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách
này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vƣơn lên
mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút
sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lƣợng lao động dƣ thừa ở nông
thôn.
Mặt khác, Hộ sản xuất còn hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển. Đúng vậy, ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động
theo cơ chế thị trƣờng có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn
vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất
kinh doanh của mình là nên sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Sản xuất nhƣ
thế nào ? để trực tiếp quan hệ với thị trƣờng. Để đạt đƣợc điều này các hộ sản
xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng
sản xuất đồng thời đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất.

Ngoài ra, Hộ sản xuất hoạt động với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý ngọn
nhẹ, năng động nên có thể dễ dàng đáp ứng đƣợc những thay đổi của nhu cầu
thị trƣờng mà không sợ tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất
phát triển. Nhƣ vậy, với khả năng nhạy bén trƣớc nhu cầu thị trƣờng, hộ sản
xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng tạo ra
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể
thiếu đƣợc trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc. Kinh tế hộ
phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nƣớc nói chung,
kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó góp phần tăng nguồn thu ngân sách
địa phƣơng cũng nhƣ ngân sách nhà nƣớc.


11

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.2.1. Ngân hàng Thƣơng mại và hoạt động cho vay của NHTM.
a. Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng Thƣơng mại là một loại hình tổ chức Tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là về tín dụng,
tiền gửi, kinh doanh tiền tệ và thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Hiện
nay chúng ta đang có hai quan niệm về ngân hàng và hai cách tiếp cận khác
nhau:
Một là, quan niệm ngân hàng một cách truyền thống đƣợc hiểu kinh
doanh ngân hàng bó hẹp ở các hoạt động nhận gửi, cho vay và cung cấp các
dịch vụ thanh toán. Quan niệm ngân hàng truyền thống với cách tiếp cận từ
phía ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ : nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ

cho vay, nghiệp vụ thanh toán, theo đó việc quản lý cũng dựa vào cách quản
lý theo các nghiệp vụ.
Hai là, quan niệm ngân hàng ngày nay (ngân hàng hiện đại) ngân hàng
là một bách hoá hoặc siêu thị tài chính với hàng trăm, hàng nghìn sản phẩm
dịch vụ khác nhau trong đó có ngày càng nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ
hiện đại ra đời bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống. Quan niệm về
ngân hàng hiện đại đƣợc tiếp cận và nhìn nhận từ phía khách hàng. Khách
hàng sẽ quan tâm tới việc họ sẽ đƣợc ngân hàng phục vụ những sản phẩm
dịch vụ nào với những đặc tính riêng biệt mà không quan tâm nhiều tới các
nghiệp vụ ngân hàng. Theo đó việc quản lý dựa vào việc quản lý các sản
phẩm dịch vụ, đây là cách quản lý chi tiết hơn cách quản lý theo nghiệp vụ ;
Ngân hàng hiện đại theo quan niệm mới có một số đặc điểm :


12

Đặc điểm thứ nhất: Phân chia các nghiệp vụ thành các sản phẩm dịch
vụ, ví dụ: phân chia nghiệp vụ huy động vốn dƣới các hình thức, thành các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau. Phân chia nghiệp vụ thanh toán thành
các dịch vụ thanh toán khác nhau để quảng bá tới khách hàng và quản lý tới
từng sản phẩm dịch vụ.
Đặc điểm thứ hai: Mở rộng hơn quan niệm truyền thống, quan niệm về
ngân hàng hiện đại còn có các dịch vụ trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại.
Nhƣ vậy các ngân hàng có nền tảng công nghệ hiện đại mới có điều kiện để
phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại gắn với công nghệ.
b.Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
Thƣơng mại để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù
đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí
thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tƣ. Kinh tế càng phát triển, doanh số

cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên
vô cùng đa dạng ở hầu hết các nƣớc phát triển hàng đầu thế giới, tuy nhiên
cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất
phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tƣ dài hạn (trong đó có
những tác nhân chủ yếu nhƣ tình hình tăng trƣởng,lạm phát…). Ở
những nƣớc này, đối tƣợng cho vay là điều làm bận tâm nhiều hơn, nếu không
nói là vấn đề quan trọng nhất. Ngoài ra, điều họ quan tâm là làm sao huy
động đƣợc ngày càng nhiều tiền cho các khoản đầu tƣ có sẵn. Cho vay
của ngân hàng thƣơng mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng
thƣơng mại, là một lĩnh vực phức tạp và thƣờng xuyên cập nhật theo
những biến chuyển của môi trƣờng kinh tế. Để hiểu nó, chúng ta cần tìm hiểu
những nét đặc trƣng quan trọng của nó.


13

1.2.2.Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ sản xuất trong các Ngân
hàng Thƣơng mại.
a.Khái niệm cho vay hộ sản xuất.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay
còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “Tín
dụng hộ sản xuất”. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa
một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Trong đó, Ngân
hàng là ngƣời chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (ngƣời cung ứng
vốn-ngƣời cho vay), còn hộ sản xuất là ngƣời nhận lƣợng giá trị đó ( nhận
cung ứng vốn-ngƣời đi vay). Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số

vốn đã nhận từ ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu ( phần
lớn hơn gọi là lãi).
Đối với Hộ sản xuất từ khi đƣợc thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã
hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phƣơng án kinh doanh hiệu quả,
có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tƣ cách để tham gia
quan hệ tín dụng với Ngân hàng, đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất
đáp ứng đƣợc điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
b.Đặc điểm cho vay hộ sản xuất.
Thứ nhất, Cho vay hộ sản xuất có tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh
trƣởng của động, thực vật. Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có
liên quan đến chu kỳ sinh trƣởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp
nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thƣờng
tính thời vụ đƣợc biểu hiện ở những mặt sau: tính mùa, vụ trong sản xuất


14

nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của Ngân hàng. Nếu
ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp nhƣ cho vay một số
cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất
định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch hoặc tiêu thụ tiến
hành thu nợ. Nhƣ vậy, chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định
để Ngân hàng tính toán thời hạn cho vay.
Thứ hai, môi trƣờng tự nhiên có ảnh hƣởng đến thu nhập và khả năng
trả nợ của khách hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán
nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Nhƣ vậy, sản
lƣợng nông sản thu đƣợc là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng,
mà sản lƣợng nông sản chịu ảnh hƣởng của thiên nhiên rất nhiều.
Thứ ba, chi phí tổ chức cho vay cao: cho vay hộ sản xuất đặc biệt là
cho vay hộ nông dân thƣờng chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thƣờng

cao do quy mô từng món vay nhỏ. Số lƣợng khách hàng đông, phân bổ ở khắp
mọi nơi nên mở rộng cho vay thƣờng liên quan tới việc mở rộng mạng lƣới
cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, Phòng giao dịch, tổ lƣu động cho vay tại
xã. Hiện nay mạng lƣới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng
đƣợc một phần nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ
rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tƣơng đối lớn so với các ngành
khác.
1.2.3.Vai trò cho vay hộ sản xuất trong các Ngân hàng Thƣơng
mại.
Trong nền kinh tế hàng hóa, các loại hình kinh tế không thể tiến hành
sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Ở nƣớc ta hiện nay, thiếu vốn là hiện
tƣợng thƣờng xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với
hộ sản xuất. Vì vậy, nguồn vốn vay Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan


15

trọng, nó không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thƣờng
mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo
thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, vốn vay Ngân hàng có
vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, thúc đẩy nông
thôn nƣớc ta phát triển, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Do đó, cho vay đối
với hộ sản xuất có vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, cho vay Hộ sản xuất góp phần hình thành thị trƣờng tài chính
ở nông thôn. Thị trƣờng tài chính là thị trƣờng mà ở đó diễn ra các hoạt động
mua bán các loại giấy tờ có giá hay các loại vốn ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Nơi mà những ngƣời cung cấp tiền tệ đáp ứng nhu cầu của những ngƣời
khác về tiền tệ; Thị trƣờng tài chính là chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn
trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi chuyển nguồn vốn nhàn rỗi sang nơi

thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Thị trƣờng tài chính nông
thôn bao gồm thị trƣờng vốn và hoạt động cho vay nên Ngân hàng là cầu nối
trung gian giữa ngƣời cần vốn và ngƣời cung ứng vốn, nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Trong phạm vi khác có thể có vùng, khu
vực cần vốn và có khu vực khác thì chƣa cần vốn cho nên ngân hàng cần phải
điều hòa giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Thứ hai, nguồn vốn vay từ ngân hàng đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho
hộ sản xuất duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tƣ phát triển kinh
tế. Do đặc trƣng sản xuất kinh doanh của Hộ sản xuất và sự chuyên môn hóa
sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các Hộ sản xuất
khi chƣa thu hoạch sản phẩm, chƣa có hàng hóa để bán và chƣa có thu nhập,
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua
sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó các
hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của vốn vay Ngân hàng để đủ vốn duy trì sản
xuất liên tục. Nhờ có sự hổ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu


×