Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Mở rộng công tác huy động vốn đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.66 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NỮ ANH THƢ

MỞ RỘNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ LIÊM

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Nữ Anh Thư


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ............................................................ 3
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 5
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................ 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM .................. 8
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại ................................................ 8
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM ................................................11
1.2. MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.........................................................................................19
1.2.1. Quan điểm về mở rộng huy động vốn từ các doanh nghiệp ..............19
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh sự mở rộng huy động vốn từ các doanh nghiệp ...21
1.3. TIẾN TRÌNH MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..............................................................................22
1.3.1. Nghiên cứu khả năng huy động từ doanh nghiệp (Các nhân tố bên
ngoài) ...........................................................................................................22
1.3.2. Mục tiêu và điều kiện huy động vốn của Ngân hàng (Nhân tố bên
trong) ............................................................................................................25
1.3.3. Nội dung các chính sách (công cụ) Marketing để mở rộng huy động vốn ..29
1.3.4. Sự phối kết giữa các công cụ .............................................................38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................40


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (VIETCOMBANK
ĐÀ NẴNG)...........................................................................................................41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ........................................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Đà Nẵng ........41
2.1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động ...........................................................43
2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Đà
Nẵng từ năm 2009-2011 ..............................................................................47
2.2. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG .....................................................50
2.2.1. Điều kiện và khả năng huy động vốn từ các doanh nghiệp ...............50
2.2.2. Tình hình huy động vốn từ các doanh nghiệp của Vietcombank Đà
Nẵng 2010-2011 ..........................................................................................51
2.2.3. Quan hệ giữa vốn huy động và khả năng thanh khoản ......................53
2.2.4. Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn .....................................54
2.2.5. Chỉ tiêu mở rộng ...............................................................................56
2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC DOANH
NGHIỆP CỦA VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ....................................................57
2.3.1. Thực trạng chính sách sản phẩm – dịch vụ........................................57
2.3.2. Thực trạng chính sách lãi suất ...........................................................59
2.3.3. Thực trạng các chính sách bên ngoài tác động đến mở rộng huy
động vốn (chính sách khách hàng) ..............................................................59
2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VỀ MẶT CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ..................................................................................60
2.4.1. Chính sách về sản phẩm-dịch vụ .......................................................60
2.4.2. Chính sách lãi suất .............................................................................60
2.4.3. Chính sách phƣơng tiện vật chất........................................................62


2.4.4. Chính sách con ngƣời cung cấp dịch vụ ............................................63
2.4.5. Chính sách phân phối.........................................................................63

2.4.6. Chính sách truyền thông, cổ động .....................................................64
2.4.7. Chính sách khách hàng ......................................................................65
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DOANH
NGHIỆP CỦA VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ....................................................66
2.5.1. Thành tích đạt đƣợc ..........................................................................66
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại trong hoạt động mở rộng huy động vốn tại
Vietcombank Đà Nẵng.................................................................................68
2.5.3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế tồn tại trong hoạt
động mở rộng huy động vốn tại Vietcombank Đà Nẵng .............................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..................................................................................70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN

TỪ CÁC

DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ..................................71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG .....................................................71
3.1.1 Tiềm lực huy động vốn các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng .............................................................................................................71
3.1.2 Mục tiêu và định hƣớng phát triển của hoạt động huy động vốn đối
với các doanh nghiệp tại Vietcombank Đà Nẵng. .......................................74
3.1.3. Yêu cầu và mục tiêu mở rộng huy động vốn từ các doanh nghiệp ...75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC DOANH
NGHIỆP ...............................................................................................................75
3.2.1. Chính sách sản phẩm - dịch vụ ..........................................................75
3.2.2. Chính sách lãi suất .............................................................................76
3.2.3. Chính sách phƣơng tiện vật chất........................................................77
3.2.4. Chính sách con ngƣời cung cấp dịch vụ ............................................78
3.2.5. Các giải pháp hổ trợ ...........................................................................80



3.2.6. Chính sách phân phối.........................................................................82
3.2.7. Chính sách xúc tiến hỗn hợp..............................................................84
3.2.8 Chính sách phát triển khách hàng .......................................................86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam .......89
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan chức năng .........................89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..................................................................................90
KẾT LUẬN .........................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNNVN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTU

Ngân hàng trung ƣơng

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTMQD

Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh


NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TT1

Thị trƣờng 1

TT2

Thị trƣờng 2

IPO

Đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam Đồng

NHTMCPNTVN/NHNT

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng

VN/VCB/Vietcombank


Việt Nam (Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam)

NHNTTW

Ngân hàng Ngoại thƣơng trung ƣơng

SGD NHNTVN/SGD

Sở Giao dịch Ngân hàng Ngọai thƣơng Việt
Nam

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TG

Tiền gửi

KP

Kỳ phiếu


TrP

Trái phiếu

CV NH

Cho vay ngắn hạn

CV TDH

Cho vay trung, dài hạn

VP

Văn phòng

CBNV

Cán bộ nhân viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1


Kết quả kinh doanh chủ yếu từ năm 2009 – 2011

48

2.2

Tình hình huy động vốn từ các doanh nghiệp của

51

Vietcombank Đà Nẵng 2010-2011
2.3

Tình hình huy động và sử dụng vốn tại VCB Đà

54

Nẵng
2.4

So sánh mức tăng huy động từ doanh nghiệp qua

56

các năm 2009 - 2011
2.5

Số lƣợng các khách hàng doanh nghiệp sử dụng
các hình thức huy động của Vietcombank Đà

Nẵng

58


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Tổ chức quản lý của Vietcombank Đà Nẵng

43

Biểu đồ 2.1

Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cƣ

52

Biểu đồ 2.2

Huy động vốn doanh nghiệp lớn và doanh

56


nghiệp SMEs qua 3 năm 2009-2011
Biểu đồ 3.1

Cơ cấu kinh tế của TP Đà Nẵng năm 2020

71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Đặc biệt là các ngân hàng có quy
mô lớn. Trong vòng 3 thập niên từ sau cuộc đại suy thoái 1930, hầu hết các
NHTM trên thế giới đều quan tâm nhiều nhất tới việc quản lý tài sản có, hay
nói khác đi là kế hoạch và phƣơng thức đầu tƣ các nguồn đã có. Tuy nhiên từ
thập niên 60 của thế kỷ trƣớc, khi chế độ lãi suất đƣợc thả nổi linh hoạt, tài
sản nợ bắt đầu trở nên đa dạng và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM với
nhau trong việc tìm kiếm vốn hoạt động đã dần hƣớng các ngân hàng chú ý
đến sự dao động của tài sản nợ. Bên cạnh đó từ thập niên 60 trở đi, với sự
phát triển nhanh của thị trƣờng tài chính liên quốc gia, đã có rất nhiều loại tài
sản có lợi tức ổn định và thanh khoản cao đƣợc mở ra, thì vấn đề khó khăn
không còn là đầu tƣ vào đâu mà trở thành là làm thế nào để có đủ vốn cho đầu
tƣ trong môi trƣờng cạnh tranh đầy kịch tính trong hệ thống NHTM. Do vậy
quản lý tài sản nợ đã trở thành mối bận tâm của các ngân hàng.
Điều này cũng đúng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam - một quốc
gia đang phát triển với việc thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng cho các
công cụ nợ nhƣ hối phiếu, thƣơng phiếu đã hình thành và đang đƣợc hoàn
thiện. Dân chúng và các tổ chức kinh tế đã có sự lựa chọn đa dạng hơn trong

việc đầu tƣ những khoản tiền nhàn rỗi. Mặc dù vậy, hệ thống NHTM với chức
năng là trung gian tài chính giữa tiết kiệm và đầu tƣ, giữa những tác nhân dƣ
vốn với những tác nhân thiếu vốn vẫn luôn là một kênh huy động vốn chủ lực
cho nền kinh tế. Tuy nhiên nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Hầu hết các ngân hàng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung và dài
hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi


2

phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng
cƣờng huy động vốn với quy mô và chất lƣợng cao là hết sức cần thiết cho
các NHTM, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và thị trƣờng chứng
khoán trong một chừng mực nào đó là nơi đầu tƣ yêu thích của một bộ phận
dân cƣ ngày càng lớn.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, giữ vai trò
chủ lực thúc đẩy phát triển kinh tế đất nƣớc, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam (NHNTVN) là ngân hàng quốc doanh đầu tiên tiến hành cổ phần
hoá (IPO vào tháng 10/2007). Hiện nay với tên gọi Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần ngoại thƣơng Việt Nam (VCB), với mạng lƣới chi nhánh rộng khắp
trong cả nƣớc, VCB đã và tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu của mình trong
công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Nguồn vốn huy động của VCB đã liên tục tăng trƣởng qua các năm nhƣng so
với yêu cầu thì những kết quả đạt đƣợc còn khá khiêm tốn.
Đứng trƣớc xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu - nhất là
sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt không chỉ với các
ngân hàng trong nƣớc mà còn với cả các ngân hàng, tổ chức tài chính nƣớc
ngoài, đó là sự ra đời của một loạt các ngân hàng thƣơng mại cổ phần và sự

hiện diện của các ngân hàng nƣớc ngoài. Thêm vào đó, khi thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động và dần ổn định thì yêu cầu khai thác tối
đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cƣ
để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ƣu đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội và của chính bản thân VCB luôn là một thách thức lớn.
Trong bối cảnh chung đó, Vietcombank Đà Nẵng đã và đang rất chú
trọng đến chỉ tiêu huy động vốn và xem đây là một trong những chỉ tiêu trọng
tâm phải hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Đến cuối năm


3

2012, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có hơn 51 chi nhánh Ngân hàng,
cùng theo đó là hơn 222 phòng giao dịch đã khiến cho thị trƣờng tài chính
ngày càng bị thu hẹp với điều kiện cạnh tranh đã trở nên ngày càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Việc hoàn thành các chỉ tiêu huy động vốn tại Vietcombank Đà
Nẵng đã trở nên khó khăn hơn, do vậy yêu cầu cần phải có một sự đánh giá
đúng mực, đồng thời phải có những giải pháp, những cách tiếp cận mới để có
thể hoàn thành công tác huy động vốn.
Đề tài: “Mở rộng công tác huy động vốn đối với các Doanh nghiệp tại
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng” đƣợc xây dựng nhằm giải quyết những yêu cầu trên.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
+ Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về hoạt động huy động
vốn
+ Phân tích thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Ngoại Thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong mối quan hệ với sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn đối với các
doanh nghiệp, đáp ứng các mục tiêu hoạt động tại NH TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.

3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động cho huy động vốn của
NHTM, vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế, luận văn đi sâu
nghiên cứu về tăng cƣờng huy động vốn tại NH TMCP Ngoại Thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh đánh giá hiệu quả công tác huy động
vốn, luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật phân tích thực
trạng cho huy động và khả năng mở rộng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả công


4

tác huy động vốn của NH TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

– Chi nhánh Đà

Nẵng trong giai đoạn 2009-2011.
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng và định hƣớng của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, các giải
pháp và kiến nghị sẽ đƣợc trình bày để góp phần mở rộng huy động vốn đối
với doanh nghiệp tại Ngân hàng này.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phép duy vật biện chứng kết hợp với các phƣơng pháp nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích
Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp
Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp sơ đồ, biểu đồ
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hƣớng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc, xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.

4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu giới hạn về nội dung của khái niệm huy động vốn
từ các tổ chức dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận và từ thực tế công tác huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tƣ̀
năm 2009 - 2011.
Tập trung vào đối tƣợng khách hàng là tổ chức kinh tế trong thời gian 3
năm từ năm 2009 đến 2011 và đƣa ra các giải pháp thực hiện trong thời gian 5
năm.


5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa, phân tích những lý luận cơ bản về hoạt động huy động
vốn tại các NHTM.
Đánh giá, phân tích thực trạng của công tác huy động vốn, cơ cấu vốn huy
động tại NH TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng để chỉ ra
những hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp mở rộng huy động vốn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chƣơng
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng công tác huy động vốn
của các Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng về mở rộng công tác huy động vốn từ các Doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm mở rộng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Luận văn đã tham khảo những giáo trình, bài nghiên cứu, luận văn, các
tác phẩm, những bài viết có liên quan đến đề tài:
- Quản trị Marketing của Philip Kotler (Nhà xuất bản thống kê – 2006):
Marketing dịch vụ đòi hỏi các giải pháp nâng cao chất lƣợng, năng suất sản
phẩm dịch vụ, tác động làm thay đổi cầu và việc định giá cũng nhƣ phân phối
và cổ động... Bên cạnh đó, giáo trình tập trung vào những quyết định chủ yếu
mà những ngƣời quản trị marketing và ban lãnh đạo phải thông qua nhằm
phối hợp hài hoà những mục tiêu, sở trƣờng và các nguồn tài nguyên của tổ
chức với những nhu cầu và cơ hội trên thị trƣờng.
- Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thƣơng Mại của TS . Nguyễn Thị Minh Kiều
(2009), Quản trị Ngân hàng thƣơng mại của Peter S .Rose (2004) … bổ sung
thêm các nội dung về lý luận trong hoạt động Marketing, từ lý thuyết quản trị


6

cung cấp một khuôn mẫu để phát hiện ra những vấn đề đang đƣợc đặt ra trƣớc
quản trị và những phƣơng châm để giải quyết thoả đáng chúng.
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã tham khảo một số luận văn đƣợc
thực hiện tại trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng trong những năm gần đây:
- “Tăng cƣờng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Tác giả Nguyễn Thị Hƣờng Em, Năm 2011, Ngƣời hƣớng dẫn khoa
học GS.TS. Nguyễn Văn Nam.
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu, đề tài đã giải quyết
đƣợc những vấn đề sau:
+ Một là, một số vấn đề lý luận cơ bản về Ngân hàng thƣơng mại và
hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh của Ngân hàng thƣơng mại.
+ Hai là, tổng hợp một khối lƣợng lớn thông tin dữ liệu liên quan đến
hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Tỉnh Quảng Nam. Đánh giá đƣợc tình hình huy động vốn tại ngân
hàng từ năm 2006 - 2009.
+ Ba là, đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Quảng Nam và một số
kiến nghị liên quan về phía nhà nƣớc nói chung và ngân hàng nhà nƣớc nói
riêng, nhằm phát triển tốt hoạt động huy động vốn.
- “Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Tài
chính Ngân hàng, Tác giả Thái Trịnh Nam, Năm 2011, Ngƣời hƣớng dẫn
khoa học PGS. TS. Lâm Chí Dũng.
Trong khuôn khổ mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đã
giải quyết đƣợc một số vấn đề sau:
+ Một là, cơ sở lý luận về huy động vốn đồng thời phân tích chức năng,
vai trò của Ngân hàng thƣơng mại. Đƣa ra các rủi ro chủ yếu liên quan đến


7

huy động vốn cũng nhƣ phân tích đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại.
+ Hai là, đƣa ra những thông tin, cập nhật những số liệu cần thiết liên
quan đến Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng và hoạt động huy động vốn tại ngân hàng trong giai đoạn từ
2007- 2009.
+ Ba là, xây dựng đƣợc một hệ thống các giải pháp để tăng cƣờng hoạt
động huy động vốn trên cơ sở căn cứ vào các định hƣớng, mục tiêu phát triển
của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Đà Nẵng.



8

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CÔNG
TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm
Nguồn vốn của NHTM là những khoản góp vốn ban đầu thành lập, quỹ
chƣa chia và do huy động từ nền kinh tế dùng để cho vay, đầu tƣ hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Có thể phân chia nguồn vốn của NHTM thành nhiều loại khác nhau
dựa trên những tiêu thức nhất định: theo thời gian (vốn ngắn hạn, vốn trung
hạn và vốn dài hạn), theo nguyên tệ (vốn nội tệ và vốn ngoại tệ), theo đặc
điểm của vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ vay…
b. Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM
+ Là cơ sở, điều kiện cấp tín dụng và các hoạt động đầu tư khác
Nguồn vốn của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín dụng trung
và dài hạn và các hoạt động đầu tƣ khác của ngân hàng. Vốn quyết định đến
việc mở rộng hay thu hẹp khối lƣợng tín dụng, thông thƣờng so với những
ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tƣ kém đa dạng,
khối lƣợng và phạm vi tín dụng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn có
nhiều vốn đầu tƣ trung và dài hạn cho vay đƣợc cả thị trƣờng trong nƣớc và
quốc tế, thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi
hẹp. Thêm vào đó khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng
nhạy với những biến động về lãi suất, gây ảnh hƣởng đến khả năng thu hút
vốn từ các thành phần kinh tế và dân cƣ. Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm khi có



9

điều kiện mở rộng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, công nghệ. Mặt khác ngân hàng
cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội tham gia vào các danh mục đầu tƣ dài hạn nhƣ mua trái
phiếu Nhà nƣớc, trái phiếu công trình,… thu lợi nhuận cao.
+ Là cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh, cụ thể tận dụng được đòn bẩy
kinh tế.
Với đặc trƣng của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ do vậy vốn không
còn là phƣơng tiện mà là đối tƣợng kinh doanh chính của NHTM. Muốn mở
rộng kinh doanh NHTM cần phải tăng trƣởng nguồn vốn.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán và khả năng cạnh tranh trong kinh
doanh.
Khả năng thanh toán là một chỉ số quyết định sự tồn tại của ngân hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì uy tín của ngân hàng càng
lớn. Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối vói các chủ nợ về
sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có lƣợng vốn đủ mạnh
để có thể đáp ứng mọi nhu cầu cả khách hàng. Nếu lƣợng vốn của ngân hàng
không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, ngay lập tức sẽ
tạo ra hiện tƣợng rút tiền ồ ạt hay chấm dứt quan hệ tín dụng của khách hàng
với ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
Tóm lại, vốn đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng thƣơng mại
chính vì vậy huy động vốn luôn là hoạt động đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Nguồn
vốn không chỉ giúp ngân hàng thƣơng mại tồn tại, hoạt động đƣợc mà nó còn
cho phép ngân hàng thƣơng mại mở rộng quy mô hoạt động, vƣơn tới nhiều
lĩnh vực mới giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát triển
trên thƣơng trƣờng.
c. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
+ Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức tài trợ



10

* Vốn chủ sở hữu
* Tiền gửi của khách hàng bao gồm:
- Tiền gửi tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm
- Phát hành giấy tờ có giá
* Vốn vay
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác
- Vay từ ngân hàng trung ƣơng
* Các nguồn khác
- Vốn ủy thác
- Vốn trong thanh toán
+ Cơ cấu nguồn vốn theo tiêu thức nguyên tệ
* Nguồn vốn nội tệ
* Nguồn vốn ngoại tệ
+ Cơ cấu nguồn vốn theo tiêu thức kỳ hạn huy động vốn
* Nguồn vốn ngắn hạn
* Nguồn vốn trung, dài hạn
+ Cơ cấu nguồn vốn theo loại khách hàng gửi tiền
* Nguồn vốn huy động từ dân cƣ
* Nguồn vốn huy động từ TCKT
* Nguồn vốn huy động từ các TCTD khác
* Nguồn vốn huy động từ kho bạc nhà nƣớc
+ Cơ cấu nguồn vốn theo địa bàn huy động
* Nguồn vốn huy động từ khu vực nông thôn
* Nguồn vốn huy động từ khu vực thành phố
+ Cơ cấu nguồn vốn cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
* Tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn)



11

* Tiết kiệm có kỳ hạn
* Giấy tờ có giá
* Tiết kiệm bậc thang
* Tiết kiệm trả lãi trƣớc toàn bộ
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là hình thức tìm kiếm các nguồn vốn nhàn rỗi
từ cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế thông qua các hình thức:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác từ cá nhân và các TCKT.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc.
a. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Theo Luật tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn của NHTM bao
gồm các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn còn gọi là tiền gửi thanh toán, là tiền gửi có thể
phát hành séc (tiền gửi giao dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Mục đích gửi khoản
tiền vào ngân hàng không phải để hƣởng lãi mà là nhằm sử dụng các tiện ích
do ngân hàng cung cấp nhƣ thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ. NHTM buộc các
khách hàng nếu muốn đƣợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ thì cần phải ký
quỹ một lƣợng tiền tối thiểu, đồng thời với những khoản tiền gửi vào tài khoản
thanh toán phải có thời gian nhất định mới đƣợc rút ra để thanh toán điều đó
giúp ngân hàng có thể sử dụng lƣợng vốn này.
Để huy động đƣợc nguồn tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng cần phải
khuyến khích các cá nhân và Tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán đồng
thời cũng cần phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp

kèm theo nhƣ: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán,…


12

- Nhận tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng về thời hạn gửi tiền trong khoảng thời gian đó ngân hàng có
quyền chủ động sử dụng số tiền đó khi khách hàng muốn rút tiền trƣớc thời
hạn cần phải báo trƣớc và phải đƣợc sự chấp thuận của ngân hàng. Tiền gửi
có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra từ các
quỹ nhƣ quỹ khấu hao, quỹ đầu tƣ, từ các nguồn thu nhập của doanh
nghiệp,… khi họ biết trƣớc đƣợc thời điểm sử dụng tiền, họ gửi những khoản
tiền này vào ngân hàng nhằm mục đích thu lợi và an toàn.
Ngân hàng thƣờng phải trả lãi cao cho số dƣ tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, nên chi phí huy động thƣờng cao nhƣng bù lại tính ổn định của nguồn
vốn này lại cao Ngân hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ bị rủi ro về
khả năng chi trả. Chính vì vậy, NHTM thƣờng tìm cách đa dạng hóa loại tiền
gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền do dân cƣ gửi vào ngân hàng với mục
đích an toàn và sinh lợi đây thƣờng là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất
trong tổng số tiền gửi của ngân hàng và có tính ổn định cao nhất. Đây là
nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi chƣa sử dụng của dân cƣ, mục đích của ngƣời
gửi tiền là nhằm hƣởng lãi suất do đó yếu tố đƣợc ngƣời gửi quan tâm nhất là
lãi suất.
Nhƣ vậy, để huy động đƣợc nguồn tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng cần
phải nghiên cứu đặc điểm thị trƣờng nguồn tiền để có biện pháp quản lý và

sử dụng thích ứng.


13

- Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh phƣơng thức nhận tiền gửi, các ngân hàng thƣơng mại còn
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này
là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá với kỳ
hạn và khoản lãi đƣợc hƣởng hấp dẫn in trên giấy tờ có giá. Hình thức huy
động này đƣợc thực hiện với mục đích sử dụng vốn với số lƣợng và thời gian
phát hành nhất định khi cần thiết. Việc huy động thông qua chứng chỉ tiền gửi
thƣờng có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác.
Một số giấy tờ có giá thƣờng đƣợc ngân hàng thƣơng mại phát hành
huy động vốn là trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
- Các nguồn khác
Các nguồn vốn này thƣờng không lớn, việc gia tăng các nguồn này nằm
trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hƣởng rất lớn bởi
khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
b. Tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn
- Hoạt động huy động vốn của một ngân hàng đƣợc đánh giá là có hiệu
quả khi:
* Quy mô đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và không ngừng
tăng trƣởng ổn định;
* Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn; với mục tiêu và
chiến lƣợc kinh doanh của NH trong từng thời kỳ;
* Nguồn vốn có chi phí hợp lý;
* Quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Việc đánh giá hiệu quả huy động vốn đƣợc thực hiện thông qua xem
xét, đánh giá khối lƣợng, cơ cấu, cấu trúc kỳ hạn, lãi suất, sự ổn định của

nguồn vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn.


14

Về quy mô
Quy mô huy động vốn đƣợc đánh giá qua chỉ tiêu tổng số dƣ huy động
vốn (Số dƣ có các loại tiền gửi thời điểm hoặc bình quân cho từng kỳ). Quy
mô là chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng hoạt động của ngân hàng. Quy mô huy
động gia tăng đáp ứng cho hoạt động tài trợ không ngừng tăng trƣởng sẽ tạo
điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính
ổn định của nguồn vốn.
Thống kê đầy đủ và kịp thời về các loại vốn huy động và tốc độ vòng
quay của mỗi nguồn, phân tích các nhân tố gắn liền với những thay đổi đó. Từ
đó, các nhà quản lý ngân hàng sẽ thấy đƣợc đặc tính của thị trƣờng nguồn của
ngân hàng. Tiến hành phân đoạn thị trƣờng gắn với quy mô và tốc độ gia tăng
của mỗi nguồn tƣơng ứng. Cần chú ý tới các khách hàng lớn, khách hàng
truyền thống, khách hàng nhạy cảm với những thay đổi về công nghệ, lãi suất
và chất lƣợng dịch vụ…để có giải pháp cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Lập kế hoạch cho công tác huy động cho phù hợp với mục tiêu thời
gian tới. Kế hoạch nguồn đƣợc xây dựng cho từng giai đoạn cụ thể, bao gồm
gia tăng quy mô của mỗi nguồn, khả năng thay đổi cơ cấu nguồn và tìm kiếm
nguồn mới.
Cơ cấu vốn huy động
Cơ cấu vốn huy động đƣợc đánh giá qua chỉ tiêu tỷ trọng của từng
nguồn vốn huy động hoặc nhóm nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn
huy động dựa trên phân loại nguồn huy động theo từng tiêu thức nhất định.
Trong phân tích cơ cấu vốn huy động, các loại cơ cấu sau thƣờng đƣợc
chú ý:
- Cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi

- Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
- Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền


15

- Cơ cấu vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng
Trong các loại cơ cấu, phân tích cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động
có ý nghĩa rất quan trọng vì sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn huy động với
cơ cấu sử dụng vốn là một vấn đề quyết định đến quản trị rủi ro lãi suất và rủi
ro thanh khoản trong NH.
Các nguồn vốn của NHTM tại một thời điểm nào đó đƣợc phân chia
thành các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào ngày đến hạn dự kiến của chúng. Từ
đó có thể dự báo một cách tƣơng đối về quy mô nguồn vốn đến hạn (có thể bị
rút ra) trong khoảng thời gian tƣơng ứng nhƣ: trả theo yêu cầu, 1-30 ngày, 1-3
tháng, 3-6 tháng, 6-12 tháng, hơn 12 tháng. Báo cáo về cấu trúc kỳ hạn là
công cụ quan trọng đƣợc sử dụng để phân tích, so sánh biến động cơ cấu kỳ
hạn tại các thời điểm khác nhau, phân tích sự tƣơng thích giữa nguồn vốn và
sử dụng nguồn, quản lý rủi ro lãi suất. Tính ổn định của nguồn vốn đƣợc phản
ánh qua kỳ hạn danh nghĩa của nguồn. Các kỳ hạn danh nghĩa càng dài thì lãi
suất càng cao. Nhìn chung, khi đã lựa chọn gửi tiền theo mục đích tiết kiệm
thì những ngƣời gửi tiền đều cố gắng duy trì kỳ hạn danh nghĩa đó để hƣởng
lãi suất ở mức cao nhất. Nếu môi trƣờng kinh tế vĩ mô không ổn định (lạm
phát cao, tỷ giá biến động theo hƣớng không có lợi cho ngƣời gửi tiền nội tệ,
thu nhập dân cƣ thấp, thị trƣờng tài chính kém phát triển…) thì việc thu hút
những nguồn vốn có kỳ hạn dài rất khó khăn.
Tuy nhiên, có những khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng đến hạn
nhƣng vẫn tiếp tục duy trì với kỳ hạn đó. Trên thực tế, đây đƣợc coi là những
khoản tiền gửi trung và dài hạn. Kỳ hạn thực tế của nguồn tiền là thời gian mà
khoản tiền đó liên tục tồn tại trong ngân hàng. Giống nhƣ kỳ hạn danh nghĩa,

một số nguyên nhân khác gây ảnh hƣởng tới kỳ hạn thực tế của ngân hàng là:
nhu cầu chi tiêu đột xuất, lãi suất cạnh tranh của các ngân hàng khác, lãi suất
giữa các nguồn tiền khác nhau và tỷ giá hối đoái... sẽ gây ra sự dịch chuyển


16

tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác
và thay đổi cơ cấu ngoại tệ và nội tệ ngay trong chính mỗi ngân hàng. Các
nhà quản lý ngân hàng phải tổng hợp các số liệu thống kê để thấy biến động
của mỗi nguồn, nhóm nguồn, tìm số dƣ thấp nhất trong quý, trong 1 năm và
nhiều năm và các nhân tố ảnh hƣởng tới sự thay đổi số dƣ của nguồn, từ đó đo
đƣợc kỳ hạn thực tế của nguồn.
Nhìn chung, dựa vào các báo cáo về cấu trúc, kỳ hạn của nguồn huy
động để nhà quản lý ngân hàng phân tích, so sánh biến động cơ cấu kỳ hạn tại
các thời điểm khác nhau, sự tƣơng hợp giữa các nguồn vốn và sử dụng vốn để
đánh giá hiệu suất sử dụng vốn và giúp cho việc tạo ra khe hở lãi suất tích cực
để quản lý rủi ro lãi suất. Các nguồn vốn huy động đƣợc phân chia vào tài sản
của ngân hàng nhƣ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khác, cho vay, mua chứng
khoán…dƣới sự phù hợp với cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn. Thông thƣờng các
ngân hàng vẫn sử dụng một phần nguồn vốn có kỳ hạn ngắn để đầu tƣ vào các
tài sản có thời hạn dài hơn nhƣng chỉ ở một tỷ lệ nhất định vì phải chịu sức ép
về khả năng thanh toán. Nhƣng nếu sử dụng vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn
thì lãi thu đƣợc không đủ bù đắp chi phí huy động vốn. Do đó, qua mô hình
cấu trúc kỳ hạn ngân hàng tiến hành điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh
mục tài sản để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn tăng doanh lợi, duy trì khả
năng thanh toán (nếu thiếu dự trữ), đầu tƣ thêm tài sản sinh lời (nếu thừa vốn)
hoặc chuẩn bị tái đầu tƣ cho một số tài sản sắp đến hạn.
Chi phí vốn huy động
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể

hiện ở khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản
chi phí không dƣới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để
huy động vốn.
Công tác huy động vốn của ngân hàng đƣợc đánh giá có chất lƣợng và
hiệu quả cao về phƣơng diện chi phí khi nó đạt đƣợc những lợi ích cơ bản sau:


×