Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.77 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÁI THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU VIỆC ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TRONG
TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÁI THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU VIỆC ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TRONG
TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng



Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của PGS.TS Hoàng Tùng.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

THÁI THỊ HẰNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT........................................................... 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN ................ 8
1.1.1. Khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận ................................................ 8
1.1.2. Mục tiêu của việc điều chỉnh lợi nhuận ......................................... 9
1.1.3. Cơ sở của việc điều chỉnh lợi nhuận ............................................ 10

1.2. NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ĐƯỢC VẬN DỤNG ĐỂ ĐIỀU
CHỈNH LỢI NHUẬN ...................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm chính sách kế toán ...................................................... 12
1.2.2. Chính sách ghi nhận doanh thu.................................................... 12
1.2.3. Chính sách ghi nhận chi phí......................................................... 14
1.3. MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN KHÁC .................. 25
1.3.1. Tăng doanh thu qua chính sách tín dụng ..................................... 25
1.3.2. Tăng doanh thu qua chính sách giá ............................................. 25


1.3.3. Cắt giảm một số chi phí ............................................................... 26
1.3.4. Tăng lợi nhuận qua thủ thuật chuyển giá..................................... 26
1.3.5. Trì hoãn hay thúc đẩy thanh lý các khoản đầu tư không hiệu quả27
1.3.6. Sản xuất vượt công suất tối ưu .................................................... 27
1.3.7. Điều chỉnh thời điểm lập hoá đơn bán hàng ................................ 27
1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VIỆC ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN29
1.4.1. Nhận diện việc điều chỉnh lợi nhuận qua biến kế toán dồn tích
(Accruals) ......................................................................................................... 29
1.4.2. The Healy Model (1985) ............................................................. 33
1.4.3. The DeAngelo Model (1986)....................................................... 34
1.4.4. The FriedlanModel (1994) ........................................................... 35
1.4.5. The Jones Model (1991) .............................................................. 36
1.4.6. Mô hình ngành (Industry Model) của Dechow and Sloan (1991)37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN VIỆC ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TRONG
TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ............................................................................................... 39
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 39
2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 39

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 41
2.1.3. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 43
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 50
2.2.1. Sử dụng mô hình DeAngelo để kiểm định giả thuyết ................. 50
2.2.2. Sử dụng mô hình Friedlan để kiểm định giả thuyết .................... 53


2.2.3. Nhận xét kết quả nghiên cứu ....................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 65
3.1. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT ................................................... 65
3.2. ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ .......................................................................... 69
3.3. ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN VIÊN VÀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP75
3.4. ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .......................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC


: Bộ tài chính

BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CTCP

: Công ty cổ phần

CKTPHCM

: Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

DN

: Doanh nghiệp

DTHĐKD0

: Dòng

tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước năm

nghiên cứu.
DTHĐKD1

: Dòng


tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm nghiên cứu.

DA1

: Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh năm nghiên cứu

GDCK

: Giao dịch chứng khoán

GDKHQ

: Ngày giao dịch không hưởng quyền

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

KTV

: Kiểm toán viên

LN0

: Lợi

LN1

: Lợi nhuận sau thuế của năm nghiên cứu


MCK

: Mã chứng khoán

N0

: Năm trước năm nghiên cứu

N1

: Năm nghiên cứu

NĐT

: Nhà đầu tư

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

nhuận sau thuế của năm trước năm nghiên cứu


STT

: Số thứ tự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTCK

: Thị trường chứng khoán

TSCĐ

: Tài sản cố định

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TA0

: Tổng biến kế toán dồn tích năm trước năm nghiên cứu

TA1

: Tổng biến kế toán dồn tích năm nghiên cứu

UBCKNN

: Uỷ ban chứng khoán nhà nước

VAS


: Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Ước tỷ lệ hoàn thành để ghi nhận doanh thu

14

1.2

So sánh lợi nhuận của 2 phương án

29

1.3

Biến kế toán dồn tích

31


2.1

Số liệu thu thập từ BCTC

45

2.2

Kết quả kiểm định bằng mô hình DeAngelo

52

2.3

Kết quả kiểm định bằng mô hình Friedlan

54

2.4

Bảng tổng hợp kết quả sau khi kiểm định bằng 2 mô hình

55

2.5

Bảng xác định mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công

60


ty niêm yết


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây đã thu hút rất nhiều người tham gia vào thị trường
chứng khoán. Nhưng tồn tại hiện tượng báo cáo lỗ thành lãi, lãi ít thành lãi
nhiều, tình trạng nhập nhằng số liệu của các công ty niêm yết. Vậy có hay
không việc điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản trị để làm tăng giá trị thị
trường của công ty và thu hút nhà đầu tư.
Trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào một công ty nào đó, nhà đầu tư
thường xem xét đến hiệu quả kinh doanh và triển vọng về khả năng sinh lời
của công ty trong tương lai. Và một chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty chính là chỉ tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy để thu
hút các nhà đầu tư các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán khi phát
hành thêm cổ phiếu thường có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận. Lợi nhuận
là một chỉ tiêu quan trọng được trình bày trên BCTC. Việc lập và trình bày
báo cáo tài chính phải tuân theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành. Tuy nhiên tính linh hoạt của chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép
doanh nghiệp có thể vận dụng khéo léo để điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn
chủ quan của mình. Việc điều chỉnh lợi nhuận sẽ làm sai lệch tình hình tài
chính của doanh nghiệp, những thông tin sai lệch đó dẫn tới những hậu quả vô
cùng lớn. Đặc biệt là những thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK
chứng khoán, bởi nó liên quan trực tiếp tới quyết định đầu tư cổ phiếu của các
nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể bị đánh lừa và phải gánh chịu thiệt hại nặng nề.
Và như vậy về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của thị

trường chứng khoán Việt Nam.
Như vậy cùng với sự phát triển mạnh mẽ của TTCK Việt Nam nói
chung và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, vấn đề


2
đặt ra là có khả năng các công ty niêm yết có điều chỉnh lợi nhuận. Nhận biết
được có hay không việc điều chỉnh lợi nhuận và các kỹ thuật điều chỉnh lợi
nhuận nhằm giúp các bên có liên quan, đặc biệt là nhà đầu tư có nguồn thông
tin chính xác từ đó có đánh giá khách quan về tình hình tài chính của các công
ty niêm yết và đưa ra những quyết định đúng đắn. Nhận thấy ý nghĩa thực tiễn
đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường
hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ nhận định các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán khi phát hành thêm cổ phiếu có khả năng sẽ điều chỉnh tăng lợi nhuận
để thu hút đầu tư. Nghiên cứu này vận dụng các mô hình nghiên cứu việc điều
chỉnh lợi nhuận của các tác giả DeAngelo và Friedlan, thu thập số liệu để
kiểm chứng việc điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC của các công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Qua đó rút ra kết luận từ kết
quả nghiên cứu, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm giúp các đối tượng
sử dụng thông tin đặc biệt là các nhà đầu tư có đánh giá đúng đắn hơn về kết
quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Cụ thể là nghiên cứu :
Có hay không việc điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong những lần phát hành
thêm cổ phiếu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là hành động điều chỉnh lợi nhuận trong bối cảnh
phát hành thêm cổ phiếu.
- Phạm vi nghiên cứu


3
Phạm vi nghiên cứu là các công ty niêm yết trên sở GDCK TP Hồ Chí
Minh có phát hành thêm cổ phiếu trong giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn. Trên cơ sở lý thuyết chỉ ra các kỹ thuật có thể vận dụng
để điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản trị công ty. Phán đoán và đặt ra giả
thuyết nghiên cứu sau đấy thu thập số liệu, vận dụng các mô hình đã nghiên
cứu để kiểm định giả thuyết và đưa ra kết luận. Sau đấy dựa vào kết quả kiểm
định đưa ra các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng thông tin công bố trên
BCTC của các công ty niêm yết.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa thực tiễn nhằm giúp các đối tượng sử dụng thông
tin có được nguồn thông tin chính xác hơn để đưa ra quyết định đúng đắn.
Thông qua kết quả từ các mô hình nghiên cứu đưa ra kết luận có hay không
việc điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh khi phát hành thêm cổ phiếu.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về việc điều chỉnh lợi nhuận trong các công
ty niêm yết.
Chương 2: Nhận diện việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát
hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp gợi ý từ kết quả nghiên cứu.

6. Tổng quan tài liệu
Thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập năm
1998 và chính thức đi vào hoạt động năm 2000. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt


4
động thị trường chứng khoán đã phát triển mạnh mạnh mẽ, số lượng công ty
tham gia niêm yết ngày càng tăng, số lượng nhà đầu tư cũng tăng lên không
ngừng. Một trong những yếu tố thu hút nhà đầu tư chính là triển vọng phát
triển của công ty, cụ thể là chỉ tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy dựa vào kẽ hở của
chuẩn mực kế toán các nhà quản trị công ty thường có xu hướng “ đánh bóng”
chỉ tiêu lợi nhuận trong những giai đoạn quan trọng như trước khi phát hành
thêm cổ phiếu để thu hút các nhà đầu tư.
Để điều chỉnh lợi nhuận nhằm một mục tiêu cụ thể nào đó nhà quản trị
có thể lựa chọn một số phương pháp như lựa chọn phương pháp tính giá hàng
xuất kho, lựa chọn phương pháp tính khấu hao, ước tính thời gian khấu hao,
ước tính thời gian phân bổ chi phí trả trước,…. Các phương án trên có thể
được vận dụng một cách tổng hợp để điều chỉnh lợi nhuận của một hoặc vài
kỳ kế toán. Tuy nhiên việc vận dụng này phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
Theo nguyên tắc nhất quán các phương pháp trong quy trình kế toán được
thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Với nguyên tắc này,
một phương pháp kế toán khi đã được chấp nhận thì không được thay đổi theo
từng thời kỳ. Khi thay đổi phương pháp kế toán khác phải đảm bảo thông tin
kế toán được phản ánh đầy đủ, trung thực, hợp lý hơn và những thay đổi đó
phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. Như vậy mức biến
động của lợi nhuận phụ thuộc vào mức linh hoạt của các phương pháp kế
toán. Mặt khác, hướng điều chỉnh lợi nhuận không thể không có giới hạn vì
việc điều chỉnh tăng doanh thu và giảm chi phí trong một vài kỳ này sẽ làm
giảm doanh thu và tăng chi phí trong những kỳ sau đó.
Vì vậy để nhận diện việc điều chỉnh lợi nhuận đã có nhiều nghiên cứu

ra đời dựa trên nguyên tắc có sự khác nhau giữa kế toán dồn tích và kế toán
theo cơ sở tiền. Phần chênh lệch phát sinh giữa lợi nhuận trong báo cáo
KQHĐKD và báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là phần lợi nhuận kế toán


5
không bằng tiền được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và
phần chênh lệch này được các nhà nghiên cứu gọi là Accruals- Biến kế toán
dồn tích.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc điều chỉnh lợi
nhuận và các giả thuyết đã được chứng minh bằng nhiều mô hình nghiên cứu
kinh nghiệm như: The Healy Model ( 1985), The DeAngelo Model (1986),
The Jones Model (1991), Modified Jones Model,

Industry Model của

Dechow and Sloan( 1991), The Friedlan (1994) , M-score Beneish,….
Đã có một số nghiên cứu về việc điều chỉnh lợi nhuận như : “Về tính
trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận”, “ Kế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị
lợi nhuận của doanh nghiệp”, “ Các mô hình quản trị lợi nhuận ở các nước
phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam: phân tích lý thuyết ”…. của
PGS.TS Nguyễn Công Phương. “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin
lợi nhuận công bố trên BCTC” của TS. Đường Nguyễn Hưng....
Bên cạnh đấy cũng đã có một số nghiên cứu kiểm định việc điều chỉnh
lợi nhuận bằng việc sử dụng các mô hình như:
-“ Lựa chọn chính sách kế toán trong bối cảnh thay đổi thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Minh Trang. Với nghiên cứu
này tác giả đã sử dụng mô hình DeAnglo và Friedlan để đưa ra kết luận: Loại
hình doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần không điều chỉnh giảm lợi
nhuận để tiết kiệm thuế thu nhập khi có sự thay đổi thuế suất thuế TNDN,

loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH có điều chỉnh giảm lợi
nhuận để tiết kiệm thuế thu nhập khi có sự thay đổi thuế suất thuế TNDN.
Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này là nguồn dữ liệu chưa phong phú, bên
cạnh đấy tác giả chỉ chọn mẫu là những doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, mà việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp thì cũng có kết quả giống nhau.


6
- “ Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết
trong 2 năm đầu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Trần Thị Thanh Quý. Với nghiên cứu này tác giả đã có kết
luận khi có ưu đãi giảm 50% thuế TNDN trong thời gian 2 năm kể từ khi có
chứng khoán niêm yết ( giai đoạn 2004 - 2006) các công ty điều chỉnh tăng
lợi nhuận trong 2 năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế TNDN.
- “ Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp đến
việc điều chỉnh lợi nhuận: trường hợp các công ty cổ phần niêm yết tại sở
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Phương
Thảo. Bối cảnh lựa chọn là năm 2008 có sự thay đổi thuế suất thuế TNDN, có
hiệu lực vào năm 2009. Thuế suất thuế TNDN thay đổi từ 28% năm 2008
giảm xuống còn 25% năm 2009. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận có 60% công
ty điều chỉnh giảm lợi nhuận trong năm 2008 để tiết kiệm thuế thu nhập
doanh nghiệp, có 40 % công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận.
- “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong
năm đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả
Huỳnh Thị Vân. Với thời gian nghiên cứu là năm 2008 đến năm 2010. Tác
giả đã đưa ra kết luận phần lớn các công ty niêm yết có điều chỉnh tăng lợi
nhuận trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên hạn
chế của nghiên cứu này cũng giống như một hạn chế của tác giả Nguyễn Thị
Minh Trang là tác giả chỉ chọn mẫu những công ty lập báo cáo lưu chuyển

tiền tệ theo phương pháp trực tiếp đã làm cho việc chọn mẫu không thật sự
ngẫu nhiên vì mẫu đã bỏ qua những công ty lập BCLCTT theo phương pháp
gián tiếp.
Kế thừa những nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này vận dụng mô
hình DeAngelo và Friedlan để nhận diện hành động điều chỉnh lợi nhuận
trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở


7
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2012 với giả
thuyết khi phát hành thêm cổ phiếu có thể các công ty niêm yết có điều chỉnh
tăng lợi nhuận.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
1.1.1. Khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số khái niệm về việc điều chỉnh lợi
nhuận như sau:
Quan điểm thứ nhất: Điều chỉnh lợi nhuận là một sự can thiệp có cân
nhắc trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục
đích cá nhân [9].
Quan điểm thứ hai: Điều chỉnh lợi nhuận là hành động của nhà quản trị
nhằm đạt được mục tiêu nào đó có liên quan đến lợi nhuận; hoặc; Điều chỉnh
lợi nhuận phản ánh hành động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các
phương pháp kế toán để mang lại lợi ích cá nhân hoặc gia tăng giá trị thì

trường của công ty [9].
Quan điểm thứ ba: Điều chỉnh lợi nhuận là hành động điều chỉnh lợi
nhuận kế toán của nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mục
tiêu thông qua công cụ kế toán [7].
Quan điểm thứ tư: Điều chỉnh trị lợi nhuận là việc người quản lý sử
dụng các đánh giá chủ quan của mình trong quá trình lập và công bố BCTC
và quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi BCTC nhằm đánh lừa
các bên có liên quan nhất định, hoặc nhằm thay đổi các kết quả của các hợp
đồng mà có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế toán [6].
Tóm lại dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng việc điều chỉnh lợi
nhuận chính là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà quản trị
công ty nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán. Cụ thể


9
là thông qua việc điều chỉnh doanh thu và chi phí.
1.1.2. Mục tiêu của việc điều chỉnh lợi nhuận
Với mỗi công ty trong những giai đoạn khác nhau có những động cơ
khác nhau để thực hiện việc điều chỉnh lợi nhuận nhằm đạt được mục tiêu nào
đó. Có thể là những động cơ sau:
- Thu hút đầu tư: Đối với công ty lần đầu tiên phát hành cổ phiếu ra
công chúng hoặc khi phát hành thêm cổ phiếu, để đủ điều kiện niêm yết trên
TTCK hoặc để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và tăng giá cổ phiếu nhà quản
trị công ty có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận.
- Khi bị thua lỗ: Công ty bị đưa vào diện cảnh báo thua lỗ, để thoát ra
khỏi diện bị cảnh báo thua lỗ và đủ điều kiện tiếp tục niêm yết trên TTCK có
thể công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận.
- Tối thiểu chi phí thuế: Đối với những công ty lớn thì khoản thuế
TNDN là một khoản tiền khá lớn, để tối đa hoá lợi nhuận còn lại các công ty
có thể điều chỉnh giảm lợi nhuận để tối thiểu chi phí thuế TNDN phải nộp.

Bên cạnh đấy khi suất thuế TNDN thay đổi để tối thiểu chi phí thuế TNDN
công ty có cũng có thể điều chỉnh lợi nhuận. Khi dự kiến thuế suất thuế
TNDN giảm trong năm sau, công ty thường điều chỉnh giảm lợi nhuận trong
năm hiện tại để chuyển một phần lợi nhuận vào năm sau để giảm chi phí thuế
TNDN khi thuế suất giảm. Ngược lại khi dự kiến thuế suất thuế TNDN năm
sau tăng, doanh nghiệp có thể chuyển một phần lợi nhuận của năm sau về
năm hiện tại để giảm một phần chi phí thuế TNDN khi thuế suất tăng. Ví dụ
công ty có thể báo cáo thu nhập chịu thuế thấp trong năm 2008 ( thuế suất
28%), chuyển số lợi nhuận này qua năm 2009 ( thuế suất 25%) để tiết kiệm
3% chi phí thuế TNDN.
Bên cạnh đấy một số công ty được miễn giảm thuế TNDN trong những
năm đầu mới thành lập, thì các công ty thường có xu hướng điều chỉnh tăng


10
lợi nhuận trong những năm được ưu đãi đấy và làm giảm lợi nhuận của những
năm sau không được ưu đãi, như vậy sẽ tối thiểu được chi phí thuế phải nộp.
- Để tránh bị áp đặt một chính sách bất lợi: Để tránh bị áp đặt một
chính sách bất lợi có thể doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận. Ví dụ,
đối với công ty điện lực, giá bán điện của công ty phải được sự đồng ý của
chính phủ. Như vậy muốn tăng giá bán điện thì công ty phải báo cáo lỗ để
chính phủ cho phép tăng giá bán điện.
- Liên quan đến tiền thưởng, tiền phạt hoặc cơ hội thăng chức của nhà
quản lý: Với một số công ty quy định mức lương, thưởng của nhà quản lý dựa
vào kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy để tránh bị phạt hay để được
thưởng nhà quản lý có thể điều chỉnh lợi nhuận để đạt mục tiêu cá nhân của
mình. Hoặc nhà quản lý cũng nắm giữ cổ phần trong công ty, khi muốn bán
cổ phiếu nhà quản lý có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm tăng giá cổ phiếu
từ đấy sẽ thu được lợi cao khi bán cổ phiếu.
- Khi doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng với nhiều điều khoản ràng

buộc dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận. Nhà quản lý có thể điều chỉnh lợi nhuận để
không vi phạm các điều khoản đã ký kết.
1.1.3. Cơ sở của việc điều chỉnh lợi nhuận
Cơ sở của việc điều chỉnh lợi nhuận chính là kế toán theo cơ sở dồn tích.
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản
nhất chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp.
Theo đó, “mọi ngiệp vụ kinh tế, tài chính của công ty liên qua đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh giao dịch, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”. Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong
kỳ, bởi vì lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và


11
chi phí. Từ đó BCKQHĐKD được lập trên cở sở dồn tích tuân thủ yêu cầu
trung thực trong việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. Các thông tin
về tài sản, nguồn vốn được báo cáo một cách đầy đủ, hợp lý, từ đó cung cấp
nhiều thông tin hữu ích cho việc phân tích. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí
ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép
theo dõi các giao dịch kéo dài qua các thời kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,…
Bên cạnh những ưu điểm thì nhược điểm của phương pháp này là đôi
khi không tuân thủ theo yêu cầu “ khách quan” trong kế toán. Bởi nó mang
tính chủ quan của nhà quản lý thông qua việc tính toán chi phí cũng như việc
xác định doanh thu để xác định kết quả giữa các kỳ kế toán, giữa các niên độ
kế toán với nhau. Từ đó các thông tin kế toán có thể bị phản ánh sai lệch theo
ý chủ quan của người làm kế toán, cũng như là của nhà quản trị công ty. Lợi
nhuận giữa các kỳ kế toán được phản ảnh thiếu chính xác. Chẳng hạn như

việc phân bổ nhiều loại chi phí hay ghi nhận doanh thu theo tiến độ thực hiện
trong hoạt động xây lắp thể hiện những ước tính mang tính chủ quan của nhà
quản trị công ty.
Ngược lại với kế toán theo cơ sở dồn tích, kế toán theo cơ sở tiền chỉ cho
phép ghi nhận các giao dịch phát sinh bằng tiền. Nếu lợi nhuận được xác định
theo cơ sở tiền, lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ
sẽ bằng nhau. Tuy nhiên, kế toán theo cơ sở tiền hiện nay chỉ sử dụng để lập
BCLCTT. Kế toán theo cơ sở tiền có ưu điểm nổi bật là tính khách quan cao
khi trình bày thông tin trên BCTC. Tiền thu vào và chi ra là những hoạt động
“ hữu hình”, số tiền và ngày thu được xác định chính xác, cụ thể không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó việc ghi nhận


12
doanh thu và chi phí có tính quyết định đến lợi nhuận báo cáo trong một kỳ
nào đó. Chế độ kế toán hiện hành quy định rằng BCKQHĐKD phải được thực
hiện theo cơ sở dồn tích. Điều này mang lại cho nhà quản trị cơ hội thực hiện
việc điều chỉnh lợi nhuận vì một mục tiêu nào đó, vì chế độ kế toán cũng đưa
ra nhiều lựa chọn cho mỗi loại giao dịch (đối tượng) có liên quan đến ghi
nhận doanh thu và chi phí.
Để thực hiện việc điều chỉnh lợi nhuận, nhà quản trị doanh nghiệp có
thể vận dụng tổng hợp các chính sách kế toán có thể.
1.2. NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ĐƯỢC VẬN DỤNG ĐỂ ĐIỀU
CHỈNH LỢI NHUẬN
1.2.1. Khái niệm chính sách kế toán
Theo chuẩn mực 21- Trình bày báo cáo tài chính “ Chính sách kế toán
bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được
doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính”.
Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập

và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực.
Tuy nhiên lựa chọn chính sách kế toán là việc lựa chọn có cân nhắc
nằm trong khuôn khổ chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ sở và các
phương pháp kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong các trường hợp
khác nhau nhằm phục vụ cho mục đích chủ quan của nhà quản trị. Việc lựa
chọn chính sách kế toán nào đó áp dụng cho một dạng giao dịch cụ thể sẽ ảnh
hưởng đến doanh thu, chi phí từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận.
1.2.2. Chính sách ghi nhận doanh thu
Trong trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ và xây lắp thực hiện
trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của giao dịch trong từng kỳ
được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này,
doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công


13
việc đã hoàn thành. Phần công việc hoàn thành được xác định theo một trong
ba phương pháp tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc hoành thành.
- So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng
khối lượng công việc phải hoàn thành.
- Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn
thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Như vậy việc xác định phần công việc hoàn thành để ghi nhận doanh
thu trong kỳ phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị. Nhà
quản trị DN có thể ghi nhận tăng doanh thu trong kỳ so với thực tế bằng cách
đánh giá tăng phần công việc hoàn thành, tăng tỷ lệ % giữa khối lượng công
việc đã hoàn thành với khối lượng công việc phải hoàn thành hoặc tăng tỷ lệ
% chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành. Hoặc

ngược lại nhà quản trị có thể ghi nhận doanh thu giảm đi bằng cách đánh giá
giảm. Việc xác định mức doanh thu ghi nhận trong kỳ sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận kế toán trong kỳ, từ đó có thể làm cho lợi nhuận tăng lên hoặc giảm đi.
Ví dụ: Trong một doanh nghiệp xây dựng, một công trình mất nhiều
năm mới hoàn thành. Vào các kỳ lập BCTC, DN thực hiện ước tính tiến độ
hoàn thành công việc để ghi nhận doanh thu và lợi nhuận. Dù việc ước tính
này luôn dựa trên cơ sở hợp lý như biên bản nghiệm thu công trình, nhưng
vẫn mang tính chủ quan, có thể điều chỉnh được. Giả sử công trình đó có giá
trị 200 tỷ đồng, bằng việc chủ ý tăng hay làm giảm con số phần trăm ước tính
hoàn thành công trình, doanh thu của doanh nghiệp có thể thay đổi đáng kể so
với thực tế.


14
Bảng 1.1: Ước tỷ lệ hoàn thành để ghi nhận doanh thu
% Hoàn thành

Doanh thu ghi nhận

Thực tế

50%

100 tỷ

Làm tăng

70%

140 tỷ


Làm giảm

30%

60 tỷ

Qua việc điều chỉnh này ta thấy doanh thu và lợi nhuận của DN tăng
thêm hay giảm đi do các khoản mục tương đương từ kỳ sau chuyển về hiện tại
và ngược lại.
1.2.3. Chính sách ghi nhận chi phí
a. Chính sách kế toán hàng tồn kho
a1. Phương pháp tính giá thành của sản phẩm và ước tính giá trị sản
phẩm dở dang
Đối với các công ty sản xuất hoặc xây dựng việc tính giá thành sản
phẩm có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc
điểm quá trình sản xuất kinh doanh của công ty như: Phương pháp trực tiếp (
phương pháp giản đơn), phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số,
phương pháp tỷ lệ chi phí,.… Trong mỗi phương pháp doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau như: Theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo sản lượng ước tính tương đương,…. Việc
lựa chọn và ước tính này có thể làm thay đổi giá thành sản phẩm, từ đó ảnh
hưởng đến giá vốn hàng bán dẫn đến thay đổi lợi nhuận trong kỳ.
a2. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho bao gồm: Phương
pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp nhập sau - xuất trước, phương
pháp bình quân gia quyền, phương pháp thực tế đích danh. Việc lựa chọn
phương pháp tính giá hàng xuất kho sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán. Kết



15
quả làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Như vậy tuỳ theo đặc điểm hàng
tồn kho, tình hình biến động giá cả và chủ ý của nhà quản trị doanh nghiệp có
thể lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho từ đó tác động đến chí phí
và lợi nhuận trong kỳ. Chẳng hạn, nếu tình hình giá cả thị trường biến động
theo xu hướng tăng, nhà quản trị muốn điều chỉnh giảm lợi nhuận thì lựa chọn
phương pháp nhập sau xuất trước. Bởi vì lúc này giá vốn hàng bán sẽ tăng tức
là tăng chi phí và dẫn đến làm giảm lợi nhuận trong kỳ.
a3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho phải được xác định theo giá gốc (giá trị thực tế của hàng
tồn kho tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế). Khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc thì phải ghi nhận theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Việc ghi giảm giá gốc của hàng tồn kho cho
bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng dựa trên nguyên tắc tài sản
không được phản ánh cao hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử
dụng chúng. Cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho thấp hơn giá gốc của nó thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Trong khi giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ (-)
chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu thụ chúng. Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho DN tính vào
chi phí trong kỳ, mà mức trích lập này hoàn toàn toàn phụ thuộc vào việc xác
định các khoản giá bán ước tính và chi phí ước tính. Cuối kỳ kế toán tiếp theo,
doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn mức dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước đó thì số chênh lệch
lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản
ánh trên báo cáo tài chính theo giá gốc ( nếu giá giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần



16
có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được ( nếu giá
gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được). Việc hoàn nhập hay trích lập
thêm dự phòng trong năm tiếp theo cũng tùy thuộc vào những ước tính.
Việc ước tính này ảnh hưởng chủ quan bởi nhà quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, đối với việc trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
chuẩn mực kế toán luôn tạo ra khoảng tự do cho doanh nghiệp lựa chọn. Mỗi
sự lựa chọn ảnh sẽ ảnh hưởng đến việc ghi nhận chi phí từ đó ảnh hưởng đến
lợi nhuận trong kỳ.
b. Chính sách kế toán TSCĐ
b1 .Ghi nhận TSCĐ
- Đối với TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng
vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của công ty. Vì vậy
việc xác định một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay một khoản chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến BCKQHĐKD
của công ty.
- Đối với TSCĐ vô hình
DN cần phân biệt các chi phí ban đầu liên quan đến TSCĐ vô hình, chi
phí nào được ghi tăng nguyên giá, chi phí nào ghi tăng chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Việc phân biệt này ảnh hưởng đến chi phí phát sinh trong kỳ,
từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Ngoài những chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp từ khâu thiết kế, triển khai, xây dựng đến khâu chuẩn bị đưa tài
sản vào trạng thái sử dụng được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ. Trong đó,
chi phí của giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoã mãn
7 điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán



×