Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN YÊN THÁI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN YÊN THÁI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Yên Thái


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................. 5
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN.............................. 8
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN.................................................................................................. 8
1.1.1. Bản chất, đặc trưng và vai trò của BHXH tự nguyện cho nông
dân...................................................................................................... 8
1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của BHXHTN cho nông dân ..................... 11
1.1.3. Phương thức và chế độ BHXHTN cho nông dân ......................... 15

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ

NGUYỆN CHO NÔNG DÂN ................................................................ 17
1.2.1. Đánh giá nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông
dân ........................................................................................................... 17
1.2.2. Mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân .... 19
1.2.3. Tăng chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông
dân.................................................................................................... 19
1.2.4. Mở rộng đối tượng nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.............................................................................................. 21
1.2.5. Mở rộng mạng lưới làm công tác BHXHTN cho nông dân ......... 23


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN: ............. 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương..................................................................................................... 24
1.3.2. Tổ chức và đội ngũ cán bộ của BHXH ......................................... 25
1.3.3. Đặc điểm của nông dân................................................................. 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ........... 29
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN ................................................. 29
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Bình
Định......................................................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm của nông dân tỉnh Bình Định........................................ 37

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CHO NÔNG DÂN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................. 40

2.2.1. Tình hình nhu cầu dịch vụ BHXHTN của nông dân .................... 40
2.2.2. Tình hình mở rộng các chế độ BHXHTN cho nông dân:............. 43
2.2.3. Tình hình chất lượng dịch vụ BHXHTN cho nông dân ............... 44
2.2.4. Tình hình mở rộng đối tượng nông dân tham gia BHXHTN ....... 45
2.2.5. Tình hình mở rộng mạng lưới làm công tác BHXHTN cho nông
dân ........................................................................................................... 48

2.3. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN TỈNH BÌNH
ĐỊNH....................................................................................................... 49


2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 49
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ................................................................... 53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 59
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT
TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH................................................................................ 60
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ............................................... 60
3.1.1. Quan điểm chung về tăng cường BHXHTN cho nông dân tỉnh
Bình Định ................................................................................................ 60
3.1.2. Mục tiêu phát triển BHXHTN cho nông dân tỉnh Bình Định ...... 61
3.1.3. Dự báo nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện .................. 62

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH................. 63
3.2.1. Giải pháp mở rộng các chế độ BHXHTN cho nông dân .............. 63
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ BHXHTN cho nông dân 64


3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ BHXH TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN ...................................... 77
3.3.1 Nhóm điều kiện về pháp lý ............................................................ 77
3.3.2. Nhóm điều kiện về kinh tế ............................................................ 77
3.3.3. Nhóm điều kiện về tổ chức quản lý và cán bộ.............................. 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT


Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng


Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả điều tra hộ nghèo và cận nghèo năm 2012

32

2.2

GDP tỉnh Bình Định theo giá so sánh 2010

33

2.3

Chỉ số tăng GDP tỉnh Bình Định theo giá so sánh

34

2.4

Lao động làm việc phân theo ngành kinh tế

35

2.5


Dân số và lao động nông dân tỉnh Bình Định

37

2.6
2.7
2.8
2.9

Nhu cầu tham gia BHXHTN của nông dân Bình
Định
Số lao động là nông dân tham gia BHXHTN tỉnh
Bình Định
Số người tham gia BHXHTN tỉnh Bình Định
Số liệu điều tra thông tin của nông dân tỉnh Bình
Định

41
50
52
55


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định

Trang
30

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%) và GDP bình quân đầu
2.2

người (triệu đồng/người/năm) của tỉnh Bình Định giai

34

đoạn 2008-2012
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) phân theo
2.3

ngành kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 2008-2012 (giá

35

hiện hành)
2.4

Cơ cấu lao động các ngành ở tỉnh Bình Định

36

2.5


GDP bình quân nông dân và người dân tỉnh Bình Định

39

2.6

Số lao động tham gia BHXHBB, BHXTN tỉnh Bình Định

51

3.1

Dự báo số lao động là nông dân thực tế tham giam
BHXHTN giai đoạn 2013-2015

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại, phát triển con người phải lao động nhằm tạo ra của cải vật
chất phục vụ cho cuộc sống. Muốn vậy, con người phải có sức khoẻ và khả
năng lao động. Trong thực tế lao động không phải người lao động nào cũng
có đủ điều kiện sức khoẻ, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để
hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình
một cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc. Ngược lại không mấy ai tránh được
những rủi ro bất hạnh như ốm đau, tai nạn hay già yếu, chết hoặc thiếu công

ăn việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và
sinh hoạt cũng như các tác động xã hội khác.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ý thức cộng đồng được nâng dần lên
thì “ dịch vụ bảo hiểm xã hội" cũng hoàn thiện dần và ngày càng đa dạng,
phong phú. Khi nền kinh tế hàng hoá hình thành và phát triển đã có sự chuyên
môn hoá trong hoạt động đời sống xã hội. Quá trình công nghiệp hoá tạo ra
một đội ngũ lao động làm công ăn lương và cuộc sống hoàn toàn phụ thuộc
vào thu nhập từ lao động của họ … Cho nên, khi có những rủi ro xảy ra làm
cho người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống của họ. Để khắc phục tình trạng này truyền thống tương thân
tương ái vốn có trong nhân dân được phát huy. Các quỹ tương tế, quỹ ái hữu
và các hiệp hội ra đời nhằm bảo vệ các thành viên của mình, dưới các hình
thức quyên góp một phần thu nhập của các thành viên khi họ còn khoẻ mạnh,
còn có thu nhập. Đây là những hình thức sơ khai của bảo hiểm xã hội sau này.
Dần dần khi kinh tế hàng hoá phát triển, các mối quan hệ lao động và quan hệ
xã hội ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, các hình thức truyền thống
không đáp ứng được những yêu cầu an toàn của người lao động và dân cư. Vì
thế để quá trình sản xuất xã hội được duy trì, thúc đẩy xã hội phát triển, nhà


2
nước đã tổ chức ra nhiều hình thức bảo hiểm khác nhau và trải qua một thời
gian thử nghiệm nhất định. Trong đó, BHXH ngày hôm nay được hình thành
trên cơ sở sát nhập từ các quỹ bảo hiểm của LĐLĐ, LĐTB & XH, BHYT. Hệ
thống này tạo nên một dịch vụ BHXH (cách gọi khác là an sinh xã hội) ngày
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người lao động, vì quỹ BHXH được hình
thành trên cơ sở những đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động
và nhà nước. Những dịch vụ BHXH đã góp phần thoả mãn những nhu cầu
sinh sống thiết yếu của người lao động và gia đình khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập từ lao động do bị ốm đau, tai nạn lao động, sinh đẻ, tuổi già… Vì

vậy, phát triển dịch vụ BHXH là công cụ quan trọng và hiệu quả để tạo nên
một mạng lưới an toàn cho người lao động.
Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta xác định
quan điểm phải giải quyết tốt chính sách an sinh xã hội; hoàn toàn phù hợp
với chủ trương và đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cho phép mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ BHXH đến tất cả
người lao động.
Trước năm 1994, Bộ Lao Động TB & XH quản lý thu, chi về chế độ hưu
trí, tử tuất và Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam quản lý thu, chi chế độ ốm
đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức. Sau khi Quốc hội khóa IX thông qua Bộ luật
lao động năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26
tháng 01 năm 1995 về việc ban hành điều lệ Bảo hiểm xã hội. Từ đây tách 2
bộ phận BHXH của 02 cơ quan Bộ Lao Động TB& XH và Tổng LĐLĐ Việt
Nam để thành lập ngành BHXH Việt Nam trực thuộc Chính Phủ quản lý. Từ
tháng 01 năm 2003, Quốc Hội quyết định chuyển ngành Bảo hiểm Y tế Việt
Nam sang BHXH Việt Nam quản lý. Chính phủ giao trọng trách cho BHXH
Việt Nam thu BHTN từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bảo hiểm xã hội là bộ phận cơ bản nhất của hệ thống an sinh xã hội, là


3
một trong những chính sách xã hội quan trọng được Đảng và nhà nước ta
quan tâm chỉ đạo thực hiện. Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Ngày 02 tháng 04 năm 2002; Quốc
hội khoá X đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao
động, trong đó có một số quy định về bảo hiểm xã hội, trên cơ sở đó Chính
phủ đã ban hành Nghị định 01/2003/NĐ – CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo
Nghị định số 12/CP; Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Bảo
hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu lực từ 01/01/2007. Đây là

những văn bản pháp luật quan trọng về bảo hiểm xã hội theo tinh thần đổi
mới, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách và việc chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường nhằm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người
lao động. Chính hệ thống các văn bản này tạo thành một hành lang pháp lý
tương đối rõ ràng cụ thể, góp phần quan trọng cho sự đổi mới toàn diện cả
về cơ chế chính sách và chế độ quản lý BHXH ở Việt Nam, đây là nền tảng
để phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội ngày càng tốt hơn, nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người lao động tốt hơn trong tương lai.
Bình Định vốn là tỉnh có nền nông nghiệp lạc hậu, nhất là các huyện
miền núi nên mặc dù đã trải qua hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới và
đang trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thu
hút đầu tư, song nông nghiệp nông thôn và lao động nông nghiệp vẫn giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 69,2 %
dân cư của tỉnh vẫn sống ở nông thôn và trên 55 % lực lượng lao động xã hội
vẫn đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đời sống thu nhập của nông
dân tuy được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy, thực hiện
BHXH cho mọi người lao động nói chung và bản thân người nông dân nói
riêng được xem vừa là mục tiêu vừa là giải pháp tích cực góp phần thực hiện


4
công bằng xã hội trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cho
mọi người dân, không phân biệt thành phần kinh tế, điều kiện kinh tế, nghề
nghiệp, vị trí địa lý, tuổi tác, giới tính... đều được tham gia và hưởng các chế
độ BHXH theo quy định của pháp luật.
Qua nhiều năm trực tiếp làm việc trên lĩnh vực này bản thân tôi đã có
nhiều trăn trở, cần phải có những giải pháp tích cực và phù hợp để tăng cường
BHXHTN cho nông dân, nên tôi chọn đề tài "Phát triển dịch vụ Bảo hiểm xã
hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định" làm luận văn
Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận phát triển dịch vụ BHXHTN cho
nông dân.
- Đánh giá thực trạng về nhu cầu và khả năng tham gia dịch vụ
BHXHTN của đối tượng nông dân, thực trạng chính sách và công tác tổ chức
triển khai dịch vụ này trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Làm rõ quan điểm về tổ chức dịch vụ BHXHTN cho nông dân, đưa ra
những kiến nghị và giải pháp tổ chức dịch vụ BHXHTN cho nông dân nhằm
đáp ứng ngày càng cao chất lượng dịch vụ BHXH của đối tượng tham gia
BHXH ở Bình Định trong thời gian sắp đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dịch vụ BHXHTN
cho đối tượng tham gia BHXH là nông dân và công tác tổ chức triển khai dịch
vụ này.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác phát triển dịch vụ
BHXHTN cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn từ năm
2008 đến 2012. Số liệu được thu thập thông qua BHXH tỉnh Bình Định.


5
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử
dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp khái quát hóa, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích - tổng hợp, nội suy và khảo sát điều tra chọn
mẫu để nghiên cứu thực trạng dịch vụ BHXH và chất lượng dịch vụ BHXH
tại địa bàn tỉnh Bình Định và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất
lượng dịch vụ BHXHTN cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phương pháp phân tích - tổng hợp và nội suy sử dụng chuỗi dữ liệu thời
gian từ năm 2008 đến 2012, về phát triển dịch vụ BHXHTN cho nông dân tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.

Trong phần đánh giá thực trạng, chúng tôi phải tiến hành các cuộc khảo
sát điều tra chọn mẫu như sau: sử dụng bảng câu hỏi về việc thực hiện dịch
vụ BHXHTN cho nông dân để khảo sát một số xã phường trong tỉnh. Cụ thể
là 5 xã và 1 phường sau: xã Cát Tài (huyện Phù Cát) , xã Cát Thắng (huyện
Phù Cát), xã Phước Hòa (Tuy Phước), xã Hoài Thanh (huyện Hoài Nhơn), xã
Hoài Hương (Hoài Nhơn), phường Ngô Mây (thành phố Quy Nhơn). Phương
pháp chọn mẫu là chọn ngẫu nhiên. Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu
được lấy từ nguồn số liệu thống kê của Cục Thống kê, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tỉnh Bình Định, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định, Liên đoàn
lao động tỉnh Bình Định và các tài liệu thống kê khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho nông dân.
Chương 2: Thực trạng việc phát triển BHXH tự nguyện cho nông dân
tỉnh Bình Định.


6
Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản phát triển BHXH tự nguyện
cho nông dân tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Về lĩnh vực BHXH, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
rộng mang tính bao quát cao ở các lĩnh vực định hướng chiến lược về BHXH,
quản lý quỹ BHXH, với qui mô rộng, hẹp khác nhau, trong điều kiện thời
gian khác nhau, chẳng hạn các công trình như sau:
- Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu, Đề tài nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn
Châu. Nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1996.

- Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Đề
tài nghiên cứu của TS. Dương Xuân Triệu, 1999
- Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS. Nguyễn
Huy Ban, nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1999.
- Hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, luận văn Tiến Sĩ
kinh tế của Đỗ Văn Sinh – Phó Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 2005.
Từ những đề tài trên đã đóng góp hữu ích trong việc hoạch định chính
sách BHXH nói chung cũng như phát triển dịch vụ BHXH nói riêng. Nhưng
chưa trực tiếp nghiên cứu về hoạt động dịch vụ BHXHTN, đặc biệt là cho đối
tượng nông dân tại địa bàn tỉnh Bình Định và tình hình được hưởng các dịch
vụ BHXH của nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định trong những năm vừa
qua.
Để thực hiện đề tài, tôi sẽ quan tâm tham khảo, kế thừa có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu đã đạt được ở những công trình trên, kết hợp khảo
sát thực tiễn toàn bộ các yếu tố của đối tượng lao động là nông dân và tình
hình tham gia dịch vụ BHXHTN cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định.


7
Nhất là, trong giai đoạn mới thực hiện Luật BHXH được ban hành ngày 29
tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 làm cho cấu
trúc tổ chức của đối tượng liên quan thay đổi theo và điều kiện kinh tế vĩ mô
khác, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu có hệ thống về lĩnh vực dịch vụ BHXHTN cho nông dân nói
chung vẫn mang tính thời sự và sự cần thiết nhất định.


8
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1.1. Bản chất, đặc trưng và vai trò của BHXH tự nguyện cho
nông dân
* Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện
Bản chất kinh tế của BHXHTN nói chung và BHXHTN cho nông dân
nói riêng thể hiện ở chỗ những người tham gia cũng đóng góp một khoản
tiền trích trong thu nhập (khoản đóng góp này sau khi chi tiêu cho các nhu
cầu tối thiểu và các nhu cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn đến đời sống
và sản xuất - kinh doanh của cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của
việc hình thành quỹ này để trợ cấp cho những người tham gia BHXHTN khi
gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập. Như vậy BHXH cũng là quá
trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ
phận của GDP được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh
nhu cầu về BHXH như ốm đau, sinh đẻ, già yếu, chết... Xét trong nội tại
BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện theo cả chiều dọc và chiều
ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối giữa chính bản thân
người lao động theo thời gian (giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ
hưu). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe
mạnh với người ốm đau; giữa người trẻ và người già; giữa người có thu
nhập cao với người có thu nhập thấp. Nhờ sự phân phối lại thu nhập mà đời
sống của người lao động và gia đình họ luôn được đảm bảo trước những bất
trắc và rủi ro xã hội.
Tóm lại, BHXHTN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài
chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXHTN nhằm góp phần ổn


9

định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm
hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động.
* Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXHTN nói chung và BHXHTN cho người nông
dân nói riêng, được thể hiện ngay trong mục tiêu của nó. BHXH hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ thống BHXH nào cũng
là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện thông qua việc chi trả chế độ
BHXH. Người tham gia BHXHTN sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao động. Do có sự chia sẻ rủi ro giữa
những người tham gia BHXHTN nên mặc dù chỉ đóng một phần nhỏ trong
thu nhập của mình cho Quỹ BHXHTN, nhưng có thể được bồi hoàn một
khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXHTN đó
thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông, bù cho số ít" và BHXHTN được hiểu
như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi
thu nhập của họ bị giảm, bị mất. Trên góc độ vĩ mô, BHXHTN gúp phần ổn
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gúp phần xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, hoạt động BHXHTN không vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt
động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn
định và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH được coi là
một chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia.
Tuy nhiên bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHXH không tách rời
mà đan xen với nhau. Khi nói đến sự đảm bảo kinh tế cho người lao động và
gia đình họ là nói đến tính xã hội của BHXH. Ngược lại khi nói đến sự đóng
góp ít, nhưng lại được bù đắp đủ trang trải mọi rủi ro, thì cũng đã đề cập đến
tính kinh tế của BHXH.
* Đặc trưng của bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân
- Là một bộ phận chính sách thuộc hệ thống chính sách BHXH của Đảng


10

và Nhà nước nhằm thoả mãn nhu cầu tham gia BHXH của mọi nông dân và
người sử dụng lao động trong xã hội dù họ thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào.
- Các chế độ BHXHTN của nông dân phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật, dựa trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của Nhà nước
và thu nhập thực tế của nông dân.
- Nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXHTN chủ yếu do nông dân
đóng góp. Do đó, quỹ BHXH thường hạn hẹp khi mới hình thành. Vì thế, cần
có nhiều biện pháp, hình thức tuyên truyền, giải thích cặn kẽ và đầy đủ để vận
động người sử dụng lao động, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân hảo tâm,
các nguồn tài trợ khác và nhà nước đóng góp thêm cho quỹ BHXHTN. Đồng
thời quỹ phải nằm trong tổng thể quỹ BHXH tập trung để có sự cân đối chung
khi cần thiết.
- Quỹ BHXHTN thực chất là một quỹ tiền tệ tập trung, đồng thời nó
cũng là một quỹ tiết kiệm, một quỹ dự phòng mang tính chất kinh tế - xã hội
cao. Quỹ được sử dụng để chi trả các chế độ BHXHTN cho nông dân và gia
đình họ khi bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn do
giảm hoặc mất khả năng lao động và chi cho việc quản lý sự nghiệp
BHXHTN. Vì thế, quỹ BHXH là điều kiện, là cơ sở vật chất quan trọng nhất
bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của loại hình BHXHTN.
* Vai trò BHXH tự nguyện cho nông dân
Trong đời sống kinh tế - xã hội, BHXH xã hội nói chung và BHXHTN
cho nông dân nói riêng đóng vai trò to lớn được thể hiện trên các mặt sau:
- BHXHTN góp phần ổn định đời sống của nông dân tham gia
BHXHTN, đảm bảo an toàn xã hội. Nông dân tham gia BHXHTN và gia đình
họ sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất
khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp thu nhập kịp thời mà nông dân tham gia BHXHTN nhanh chóng khắc


11

phục được những tổn thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống
để tiếp tục quá trình lao động, hoạt động bình thường của bản thân.
- BHXHTN cho nông dân góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân
phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân
phối lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có
lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những
người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu,
gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì
vậy, BHXHTN góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo.
- BHXHTN cho nông dân góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất,
đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
- BHXHTN cho nông dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước
1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của BHXHTN cho nông dân
Nguyên tắc BHXHTN cho nông dân là những quy định nhằm đảm bảo
cho các hoạt động BHXHTN diễn ra bình thường, đạt được mục tiêu mong
muốn của nó. Nguyên tắc của BHXHTN cho nông dân là những định hướng,
những quy định và những phương thức hoạt động của cả hệ thống BHXH
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Theo nghĩa đó, BHXHTN cho nông dân
phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc tự nguyện:
BHXHTN cho nông dân được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của nông
dân với tư cách là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH. Trước
hết chúng ta cần làm rõ chủ thể tham gia BHXH xét về mặt quan hệ sản xuất
và quan hệ lao động. Đối tượng này vừa là chủ tư liệu sản xuất (chủ yếu là
ruộng đất, công cụ lao động thủ công, nhà xưởng gắn liền với nơi ở, vốn tự có


12

là chính và một phần quan hệ tín dụng…), vừa là chủ sức lao động (là người
vừa tham gia quản lý, vừa tham gia lao động). Họ không tham gia trực tiếp
vào thị trường sức lao động (nếu họ không di chuyển nghề), nhưng sản phẩm
hàng hóa làm ra lại tham gia vào thị trường và chấp nhận cạnh tranh quyết
liệt. Họ tự hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời tự quyết định
phân phối, quyết định đầu tư và chi tiêu ngân sách trong thu chi gia đình. Bởi
vậy, quan hệ của họ với BHXH là quan hệ "lỏng" hoặc quan hệ "mềm",
không mang tính bắt buộc như quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động điều
chỉnh. Bởi vậy họ tham gia BHXH mang tính "tự nguyện", trên cơ sở suy
nghĩ về "tính lợi ích" khi tham gia BHXH. Do đó, mọi chính sách BHXH có
tính áp đặt, cưỡng chế và bất lợi (cả trước mắt và lâu dài) đều dẫn đến khả
năng thực thi thấp hoặc thất bại.
* Mọi nông dân đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội và có quyền
hưởng bảo hiểm xã hội khi có các nhu cầu về bảo hiểm:
Quyền được BHXH của nông dân là một trong những biểu hiện cụ thể
của quyền con người. Nhưng BHXH không phải là cái có sẵn, nên trước hết
phải tạo ra nó. Ở mỗi nước khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên,
Nhà nước phải tạo ra điều kiện và môi trường về kinh tế xã hội, về chính sách
và luật pháp, về tổ chức và cơ chế quản lý của mình. Không có sự đóng góp
này thì chính sách BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ có BHXH
trong thực tiễn. Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính BHXH là
điều kiện cơ bản nhất để người lao động được hưởng quyền BHXH.
* Nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm đối với quỹ BHXHTN của
nông dân, nông dân cũng có trách nhiệm phải tự bảo hiểm cho mình:
Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế xã hội trên
phạm vi cả nước. Với vai trò này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật
chất của toàn xã hội, đồng thời cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai


13

trò của mình. Cùng với sự tăng trưởng, sự phát triển của kinh tế xã hội, cũng
có những kết quả bất lợi không mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực
tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến những rủi ro cho người lao động. Khi xảy ra
tình trạng như vậy, nếu không có BHXH thì Nhà nước vẫn phải chi Ngân sách
để giúp đỡ nông dân dưới một dạng khác. Sự giúp đỡ đó chẳng những làm
cho đời sống nông dân ổn định mà còn làm cho sản xuất ổn định, kinh tế - xã
hội của đất nước phát triển.
* Nguyên tắc lấy số đông bù số ít
BHXHTN cho nông dân là hình thức chia sẻ rủi ro của số ít người cho số
đông người cùng gánh chịu. Chỉ có thực hiện việc san sẻ này thì nông dân
mới có thể được đảm bảo về thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ
hoạt động nghề nghiệp khi gặp phải những biến cố (còn gọi là "rủi ro xã hội").
* Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và phương thức
đáp ứng nhu cầu bảo hiểm xã hội
Nhu cầu BHXHTN cho nông dân là cần thiết đối với mọi nông dân.
Song nhu cầu đó phải dựa trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích, các khả năng của
người tham gia BHXH cũng như của Nhà nước. Khi người nông dân sử dụng
thu nhập của mình để tham gia BHXHTN thì trước hết họ phải dành phần lớn
chi cho chi tiêu sinh hoạt đời sống hàng ngày của bản thân và gia đình, phần
còn lại mới có thể xem xét để đóng phí BHXHTN. Nếu thu nhập thấp dẫn đến
sự lựa chọn mức đóng thấp thì lợi ích trước mắt của người lao động sẽ tăng
lên, nhưng khi họ có nhu cầu được BHXH thì đương nhiên chỉ nhận được trợ
cấp thấp. Ngược lại muốn được hưởng trợ cấp BHXH cao, lẽ đương nhiên sẽ
phải đóng phí cao hơn, phần chi cho đời sống hàng ngày lại phải giảm đi. Nếu
người tham gia BHXH đóng phí BHXH thấp mà hưởng trợ cấp BHXH cao, sẽ
ảnh hưởng đến mức độ an toàn của quỹ BHXH. Tính chất lâu dài của chính
sách BHXH sẽ ít có khả năng thực thi, còn nếu buộc Nhà nước phải bù đắp


14

toàn bộ chênh lệch đó, thì ảnh hưởng đến Ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là ở
nước ta hiện nay đang trong tình trạng bội chi Ngân sách. Nếu Nhà nước
không có trách nhiệm đối với quỹ BHXHTN thì ảnh hưởng đến quyền lợi của
người tham gia BHXHTN, bởi lẽ tiền lương hưu và trợ cấp BHXH thực tế sẽ
thấp hơn danh nghĩa do đó tính hấp dẫn của chính sách cũng như khả năng
thực thi của chính sách BHXHTN về lâu dài là không thể thực hiện được. Vì
vậy trong nghiên cứu xây dựng các thiết chế hoặc trong điều hành BHXHTN
cụ thể cần phải tìm ra giải pháp để kết hợp hài hòa lợi ích lâu dài của người
lao động, cũng như đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của người tham gia
BHXH và lợi ích của Nhà nước.
* Nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu tỷ lệ thuận với mức đóng góp
bảo hiểm xã hội
Là hình thức tự nguyện, không bao hàm chính thức trợ cấp ưu đãi nên
BHXHTN phải được xây dựng trên nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu
phải tỷ lệ thuận với mức đóng góp BHXH, đồng thời cũng là nguyên tắc đảm
bảo quỹ BHXH an toàn, khuyến khích người lao động tham gia BHXHTN.
Phần đóng góp và hưởng thụ của người tham gia BHXHTN cần phải
được tiền tệ hóa. Nguyên tắc này đảm bảo thuận tiện cho việc quản lý quỹ
BHXHTN. Tuy nhiên mối quan hệ giữa đóng góp và hưởng thụ cũng cần
được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm thiết yếu trong
cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Giải quyết được vấn đề này đảm bảo cho
chính sách BHXHTN mang tính thực thi cao.
* BHXHTN cho nông dân phải được phát triển dần từng bước phù hợp
với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển
BHXH của một nước gắn rất chặt với trạng thái kinh tế, với các điều
kiện kinh tế - xã hội, với cơ chế và trình độ quản lý, đặc biệt là với sự đồng
bộ, hoàn chỉnh của nền pháp chế nước đó. Trong khi nền kinh tế thị trường


15

theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang hình thành, nhiều lĩnh vực kinh
tế - xã hội đang chuyển mạnh. Vì vậy việc xây dựng và phát triển BHXHTN
cho nông dân phải đảm bảo chắc chắn, tính toán thận trọng và phải có bước đi phù
hợp.
Sự phát triển của BHXH nói chung biểu hiện trên nhiều mặt: cơ cấu các
bộ phận của hệ thống, số lượng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức trợ cấp,
thời gian nghỉ việc để hưởng trợ cấp, mức đóng phí BHXH… Nếu không cân
nhắc thận trọng và lựa chọn bước đi hợp lý sẽ có thể phát sinh trục trặc không
thể kiểm soát được.
1.1.3. Phương thức và chế độ BHXHTN cho nông dân
* Mức đóng, phương thức đóng BHXH tự nguyện
BHXHTN thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. Để được
hưởng BHXH, người nông dân phải đóng BHXHTN theo phương thức hàng
tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một lần. Mức đóng BHXH bằng tỷ lệ % đóng
BHXH nhân với thu nhập tháng của người tham gia BHXH. Người tham gia
BHXHTN được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình. Mức đóng này tính trên cơ sở mức thu nhập tháng đóng
BHXH nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20
tháng lương tối thiểu chung.
Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng
BHXHTN được hưởng chế độ hưu trí, tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã
đóng cả hai loại bảo hiểm nói trên.
* Các chế độ BHXHTN cho nông dân
Người nông dân tham gia BHXHTN được hưởng hai chế độ: hưu trí và
tử tuất.
- Chế độ hưu trí: Ngày 31/1/2008, Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội
đã ban hành Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một


16

số điều của Nghị định số 190/2007/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật
BHXH về BHXHTN. Theo đó, người tham gia BHXHTN đủ điều kiện
hưởng lương hưu nếu đủ một trong các điều kiện sau: Nam đủ 60 tuổi, nữ
đủ 55 tuổi và có 20 năm đóng BHXH trở lên; nam từ 55 tuổi trở lên và nữ từ
đủ 50 tuổi trở lên đối với người tham gia BHXHTN mà trước đó có tổng thời
gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc; người tham gia BHXHTN mà trước đó có tổng
thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên.
Tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm
đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam
và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%. Mức bình quân thu nhập tháng được
tính bằng thương số của tổng các mức thu nhập đóng BHXH với tổng số
tháng đóng BHXH. Mức này được lấy làm cơ sở để tính mức trợ cấp một lần
khi nghỉ hưu; mức hưởng BHXH một lần; tính hưởng chế độ hưu trí đối với
người tham gia BHXHTN trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu
không quá 5 năm so với quy định (kể cả người đã có đủ 15 năm tham gia
BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần có nhu cầu tham gia
BHXHTN) thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm. Mức lương hưu thấp
nhất là 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH, sau đó cứ thêm 1
năm đóng BHXH thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức
hưởng tối đa là 75%.
- Chế độ tử tuất: người lao động đã có ít nhất 5 năm đóng BHXHTN
hoặc đang hưởng lương hưu khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp
mai táng bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
Người lao động đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu hoặc người



×