Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.54 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ THÙY DUYÊN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan

ĐẶNG THỊ THÙY DUYÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 2
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu.......................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ ....... 6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ Y TẾ............ 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ y tế ............................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ y tế............................................................... 9
1.1.3. Phát triển dịch vụ y tế ................................................................... 11
1.1.4. Vai trò của phát triển dịch vụ y tế................................................. 12
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ .......................................... 15
1.2.1. Tăng quy mô cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh......................... 15
1.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh............................. 16
1.2.3. Phát triển các loại hình dịch vụ y tế theo yêu cầu......................... 18
1.2.4. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng ................................................ 20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ 21
1.3.1. Quy mô và trình độ dân trí............................................................ 21
1.3.2. Thu nhập và mức sống của dân cư................................................ 22
1.3.3. Giá cả dịch vụ y tế......................................................................... 22
1.3.4. Điều kiện môi trường .................................................................... 23
1.3.5. Trình độ phát triển của khoa học công nghệ................................. 24
1.3.6. Chính sách phát triển y tế của chính phủ ...................................... 24


1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ Ở CÁC ĐỊA
PHƯƠNG TRONG NƯỚC............................................................................. 25
1.4.1. Kinh nghiệm của Long An............................................................ 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Hải Dương ........................................................ 28
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho Trà Vinh.................................................. 30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH........................................................................ 32
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH TRÀ VINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ ...................................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 35
2.1.4. Kết cấu hạ tầng.............................................................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH...................................................................................................... 39
2.2.1. Phát triển về mặt quy mô dịch vụ khám chữa bệnh...................... 39
2.2.2. Phát triển về chất lượng dịch vụ y tế ............................................ 44
2.2.3. Phát triển các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu........ 49
2.2.4. Hoạt động y tế dự phòng............................................................... 50
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ
TRONG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TỈNH TRÀ VINH......................... 54
2.3.1. Những mặt thành công.................................................................. 54
2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế ........................................................... 55
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế......................................................... 57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH ................................................................................ 59
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 59


3.1.1. Dự báo nhu cầu dịch vụ y tế tỉnh Trà Vinh .................................. 59
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ y tế tỉnh Trà Vinh ....... 62
3.1.3. Quan điểm phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh...... 65
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TỈNH TRÀ VINH............ 66
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng quy mô dịch vụ khám chữa bệnh ............... 66
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh . 70

3.2.3. Phát triển các loại hình dịch vụ y tế theo yêu cầu......................... 76
3.2.4. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng ................................................ 77
3.2.5. Các giải pháp khác ........................................................................ 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Y tế ................................................................... 82
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh............................................................. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BVĐKKV

Bệnh viện đa khoa khu vực

CBYT


Cán bộ y tế

CSYT

Cơ sở y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKND

Chăm sóc sức khỏe nhân dân

CSVC

Cơ sở vật chất

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách nhà nước

MTQG

Mục tiêu quốc gia


TTBYT

Trang thiết bị y tế

TTPBXH

Trung tâm phòng bệnh xã hội

TTCSSKSS

Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

TTYTDP

Trung tâm y tế dự phòng

YTTN

Y tế tư nhân

YHCT

Y học cổ truyền

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2010 - 2013

33

2.2

Chi ngân sách cho sự nghiệp y tế, giáo dục

34

2.3

Phân bố dân cư trong tỉnh

35

2.4

Số lượng cơ sở y tế tỉnh Trà Vinh

39


2.5

Số lượng giường bệnh tỉnh Trà Vinh

42

2.6

Số lượng lao động làm việc trong cơ sở y tế Trà Vinh

43

2.7

Kết quả thực hiện công tác khám chữa bệnh

44

2.8

Trang thiết bị chủ yếu hiện có đến năm 2013

45

2.9

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế Trà Vinh

47


2.10

2.11
2.12
2.13

2.14

Mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú về chất lượng
dịch vụ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh Trà Vinh
Mức độ hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về chất lượng
dịch vụ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh Trà Vinh
Phòng chống HIV/ADIS qua các năm 2010-2013
Kết quả thực hiện công tác khám sàng lọc và mổ mắt do
đục thủy tinh thể qua các năm
Kết quả thực hiện công tác khám chữa bệnh bằng y học
cổ truyền thời kỳ 2010-2013

48

49
51
53

54

3.1

Dự báo dân số tỉnh Trà Vinh đến năm 2020


59

3.2

Chỉ tiêu phát triển y tế qua các năm

63


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu loại hình dịch vụ y tế ở Trà Vinh

40

2.2

Qui mô giường bệnh ở Trà Vinh

42



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, ngành Y tế Trà Vinh đã có một số chuyển biến
tích cực, mạng lưới y tế của tỉnh đã từng bước được củng cố, cơ sở vật chất
ngày càng được tăng cường, các loại hình dịch vụ y tế trong khám chữa bệnh,
phòng bệnh và cung ứng thuốc ngày càng đa dạng. Cùng với các cơ sở của Bộ
Y tế và các cơ sở Y tế của nhiều ngành khác đóng trên địa bàn tỉnh, ngành Y
tế Trà Vinh đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ y
tế trên phạm vi toàn tỉnh, bước đầu đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân Trà Vinh và các tỉnh lân cận, góp một phần đáng kể vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước.
Tuy nhiên, hệ thống y tế của Trà Vinh vẫn còn những bất cập: cơ sở vật
chất xuống cấp và lạc hậu; các trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh
chưa hiện đại; mạng lưới các trung tâm y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao chưa
hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ. Đầu tư cho sự nghiệp y tế tỉnh còn hạn chế nên
chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong thời kỳ mới - thời kỳ đất nước bước vào công nghiệp hoá và hiện đại
hoá. Để đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ với chất lượng ngày càng
cao, góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tạo đà
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới cần thiết
phải phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đó chính là lý do tác
giả lựa chọn đề tài "Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh"
cho luận văn cao học của mình. Với mong muốn đề tài sẽ là cơ sở tham khảo
để đầu tư ngân sách Nhà nước, huy động vốn từ nhiều nguồn, xây dựng kế
hoạch phát triển dịch vụ Y tế một cách đúng hướng, có trọng tâm, trọng điểm,
nhằm xây dựng ngành Y tế Trà Vinh vững mạnh về mọi mặt, từng bước đáp

ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển dịch vụ y tế
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ y tế, chỉ ra các mặt thành công,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn
Trà Vinh những năm qua;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp ở tầm vĩ mô nhằm đẩy mạnh phát triển
dịch vụ y tế trên địa bàn Trà Vinh trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh và
các chính sách phát triển dịch vụ khám chữa bệnh ở Trà Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh. Thời gian nghiên cứu dữ liệu quá khứ từ 2010 – 2013 và tầm xa của
giải pháp từ 2015 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt các mục tiêu nghiên cứu thì trong đề tài đã sử dụng các
phương pháp như sau:
- Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp dự báo, phương pháp mô
hình hóa…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo
thì nội dung của đề tài được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ y tế

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh


3

6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Việt Nam là một đất nước với tổng dân số gần 90 triệu người với nền
kinh tế đang phát triển. Mỗi năm có một triệu em bé được sinh ra tại Việt
Nam và với sự gia tăng dân số như thế, sự phát triển của hệ thống sức khỏe và
bệnh viện trở thành một trong những điều tất yếu. Tuy nhiên, theo bảng báo
cáo bởi Hiệp hội sức khỏe thế giới, Việt Nam vẫn bị tụt hậu so với khu vực về
nguồn doanh thu lẫn chi phí cho ngành y tế. Lí do Việt Nam thiếu nguồn dịch
vụ sức khỏe là vì đa phần người Việt Nam sống ở vùng nông thôn, nơi điều
kiện cơ sở vật chất vẫn còn nghèo nàn. Theo Bộ Y Tế, 4/5 nhu cầu sức khỏe ở
Việt Nam đến từ vùng nông thôn trong khi lực lượng lao động lành nghề
không nhiều. Thêm vào đó, bệnh viện đang không đủ chỗ chứa còn dịch vụ
đào tạo nhân viên y tế vẫn còn khan hiếm. Sau nhiều năm, ngành y tế và chăm
sóc sức khỏe ở Việt Nam vẫn còn bị quản lí gắt gao bởi luật lệ chính phủ. Vì
đất nước đã mở rộng hoạt động tư nhân, ngành y tế trở thành khu vực thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài. Nhu cầu về dịch vụ y tế cho Việt Nam đang tăng
nhanh và trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống y tế nước ta. Nhiều
cơ sở y tế đã đầu tư thiết bị hiện đại, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh như chụp CT, cộng hưởng từ, siêu
âm 4D, 5D, mổ Phacor, mổ tim hở, thụ tinh trong ống nghiệm..., đồng thời
cung ứng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng cho nhân dân và tạo
cho họ có nhiều hơn cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh,
góp phần giảm tải cho các bệnh viện và cũng tạo ra áp lực cạnh tranh cho các
cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Bên cạnh những đóng góp to lớn của y tế trong việc chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân, phát triển dịch vụ y tế ở Việt Nam hiện nay, những hạn chế, bất


4

cập và những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với dịch vụ y tế vấn
đề này đã được nghiên cứu như là:
- Lê Quang Hoành (chủ biên), Phùng Kim Bảng, Hồ Hữu Anh (1997),
“Y tế công cộng và chăm sóc sức khỏe ban đầu”, Nxb Y học. Cuốn sách trình
bày lý luận chung của y học xã hội và tổ chức y tế, y tế cộng đồng và chăm
sóc sức khỏe ban đầu...Lịch sử y học, tâm lý học, đạo đức học. Y tế công
cộng và công tác y tế. Thống kê y tế. Chăm sóc sức khỏe ban đầu và giáo dục
sức khỏe. Pháp luật trong ngành y tế. Tổ chức và hoạt động của ngành y tế.
Quản lý y tế - kinh tế y tế.
- Nguyễn Trung (2001), “Những quy định về chính sách xã hội hoá các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao”, Nxb Lao động.
Công trình tập hợp những văn bản pháp luật về chính sách xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, văn hoá, y tế, thể thao, các chính sách khuyến khích, quản lý
tài chính đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực y tế,
thể thao, giáo dục...
- PGS. TS. Phạm Huy Dũng (1998), “Một số vấn đề y tế tư nhân”.
Scientific works: Scientific works of prof. Pham Huy Dung in English 19881998/Pham Huy Dung - 1998-Vol.2. Công trình tập hợp các công trình nghiên
cứu khoa học của tác giả về vai trò của thành phần y tế tư nhân ở Việt Nam,
sự phát triển của y tế tư nhân tại Việt Nam, chi phí cho các dịch vụ y tế và
người nghèo ở Việt Nam.
- Trương Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật (chủ biên), Nguyễn Văn Hiến
(2002), “Bài giảng quản lý và chính sách y tế: Dùng cho đối tượng sau đại
học”, Nxb Y học. Cuốn sách trình bày về đại cương tổ chức và hệ thống y tế.
Hệ thống tổ chức y tế Việt Nam. Quản lý y tế (quản lý nhân lực, quản lý

thông tin, quản lý tài chính và vật tư). Xây dựng chính sách y tế công cộng.


5

- Nguyễn Thị Hạnh Lâm (2008) "Đo lường mức độ thỏa mãn của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ, khám, chữa bệnh ngoại trú tại các bệnh viện
tư ở Thành Phố Hồ Chí Minh", Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã
đánh giá thực trạng mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám
chữa bệnh ngoại trú tại các cơ sở bệnh viện tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Trên cơ sở đó tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các dịch vụ khám chữa bệnh tại các
bệnh viện tư tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Xuân Vỹ (2011), “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện Phú Yên”. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã
đánh giá thực dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Phú Yên. Từ đó rút ra
được những tồn tại và bất cập trong công tác khám chữa bệnh và đưa ra
những giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện Phú Yên trong giai đoạn tới.


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ Y TẾ
1.1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ y tế

a. K hái niệm dịch vụ
Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung

cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng một nhu cầu nào đó của người tiêu
dùng. Một dịch vụ chỉ tồn tại khi tạo ra được niềm tin và uy tín đối với khách
hàng. Dịch vụ ngày càng phát triển và đóng một vai trò ngày càng quan trọng
trong mỗi quốc gia, người ta gọi là ngành kinh tế mềm (SORT
ECONOMICS).

b. K hái niệm dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người
cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe như: Khám
chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khỏe, tư vấn sức khỏe do các cơ sở y tế
Nhà nước (Trạm y tế xã, Trung tâm y tế huyện/TP, các cơ sở y tế tuyến tỉnh
và trung ương) và các cơ sở y tế tư nhân (Phòng khám, bệnh viện tư, hiệu
thuốc) cung cấp.
Có quan niệm cho rằng dịch vụ y tế là hàng hoá y tế song không được
sử dụng vì dễ bị lợi dụng để biện minh cho hoạt động y tế kiếm lời, trái đạo
đức của thầy thuốc, nhưng trên thực tế các dịch vụ y tế vẫn ít nhiều mang tính
chất của hàng hoá: có nhu cầu, có người cung cấp và có người sử dụng thì
phải trả tiền (có thể người trả tiền là cá nhân, có thể là tập thể, Nhà nước).
Trong cơ chế thị trường, nhà sản xuất để có lợi nhuận tối đa sẽ căn cứ
vào nhu cầu và giá cả thị trường để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và sản xuất cho ai. Thông qua cơ chế thị trường, các nguồn lực của


7

nền kinh tế tự động phân bổ một cách tối ưu. Tuy nhiên, để cơ chế thị trường
thực hiện tốt được chức năng của mình, thị trường phải có môi trường cạnh
tranh hoàn hảo, thông tin đầy đủ và không bị ảnh hưởng bởi các tác động
ngoại lai v.v...Trong lĩnh vực y tế, cơ chế thị trường không thể vận hành một
cách hiệu quả. Các nhà phân tích kinh tế đã thừa nhận trong thị trường y tế

luôn tồn tại các yếu tố “thất bại thị trường”, cụ thể:
Thị trường y tế không phải là thị trường tự do. Trong thị trường tự do,
giá của một mặt hàng được xác định dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện giữa
người mua và người bán. Trong thị trường dịch vụ y tế không có sự thỏa
thuận này, giá dịch vụ do người bán quyết định.
Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế
nhất định đối với sự gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ y tế.
Cụ thể, muốn cung ứng dịch vụ y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần
đảm bảo những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác,
trong thị trường dịch vụ y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo.
Bất đối xứng thông tin giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch
vụ. Như trên đã trình bày, trên thực tế, bệnh nhân hiểu biết rất ít về bệnh tật
và các chỉ định điều trị, do vậy hầu như người bệnh hoàn toàn phải dựa vào
các quyết định của thầy thuốc trong việc lựa chọn các dịch vụ y tế (cầu do
cung quyết định). Nếu vấn đề này không được kiểm soát tốt sẽ dẫn tới tình
trạng lạm dụng dịch vụ từ phía cung ứng, đẩy cao chi phí y tế.
Dịch vụ y tế là các dịch vụ có đặc điểm “hàng hóa công cộng” và mang
tính chất “ngoại lai”. Đặc điểm “ngoại lai” của các dịch vụ này là lợi ích
không chỉ giới hạn ở những người trả tiền để hưởng dịch vụ mà kể cả những
người không trả tiền (Ví dụ: các dịch vụ y tế dự phòng, giáo dục sức khỏe).
Chính điều này không tạo ra được động cơ lợi nhuận cho nhà sản xuất, làm
việc cung ứng các dịch vụ đó thấp. Lúc này, để đảm bảo đủ cung đáp ứng cho


8

cầu cần có sự can thiệp hỗ trợ của Nhà nước trong cung ứng các dịch vụ y tế
mang tính công cộng.
Do tính chất đặc thù của dịch vụ y tế và thị trường dịch vụ y tế, Nhà
nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý và cung ứng dịch vụ chăm

sóc sức khoẻ. Nhà nước cần giữ vai trò cung ứng đối với các dịch vụ y tế
“công cộng” và dịch vụ dành cho các đối tượng cần ưu tiên còn để tư nhân
cung ứng các dịch vụ y tế tư. Đồng thời với sự tạo điều kiện thuận lợi phát
triển các loại hình dịch vụ y tế tư, vai trò quản lý của Nhà nước rất cần thiết
trong việc kiểm soát giá cả và chất lượng dịch vụ, tăng cường thông tin, thẩm
định điều kiện hành nghề như đã nêu ở trên. Công cụ hữu hiệu nhất trong
kiểm soát giá cả và dịch vụ cung ứng chính là phương thức chi trả phù hợp.
Kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy rất khó kiểm soát các yếu tố thất bại thị
trường trong thị trường bảo hiểm y tế tư nhân. Mục tiêu bao phủ bảo hiểm y
tế và tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản cho mọi người dân chỉ có thể đạt được thông
qua con đường bảo hiểm y tế toàn dân với sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối
tượng như người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, người già…và sự tham
gia tự giác của cộng đồng.
Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và người sử
dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ.

c. Phân loại dịch vụ y tế
+ Phân loại theo đối tượng phục vụ: Người ta chia dịch vụ y tế thành
03 loại như sau:
- Dịch vụ y tế công cộng (public good) là các dịch vụ mà lợi ích của
những dịch vụ này không chỉ giới hạn ở việc cung ứng trực tiếp (dịch vụ
khám chữa bệnh) cho người sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp cho cộng
đồng như các dịch vụ phòng bệnh, giáo dục y tế.
- Dịch vụ y tế cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên (merit good) sẽ


9

được dành cho một số đối tượng đặc biệt như người nghèo, bà mẹ - trẻ em,
người có công với cách mạng...

- Dịch vụ y tế cá nhân (private good) là các dịch vụ y tế chỉ cung ứng
trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ.
+ Phân loại theo phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám
chữa bệnh
Theo tiêu thức này dịch vụ y tế bao gồm các hoạt động sau:
- Hoạt động y tế dự phòng (Bao gồm cả lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm);
- Hoạt động khám chữa bệnh, phục hồi chức năng.
- Hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
- Hoạt động sản xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc.
+ Phân loại theo tiêu thức của WTO
- Các dịch vụ nha khoa và y tế: các dịch vụ chủ yếu nhằm mục đích dự
phòng, chẩn đoán và chữa bệnh qua tham vấn với các bệnh nhân mà không có
chăm sóc tại bệnh viện...
- Các dịch vụ do hộ sinh, y tá, vật lý trị liệu và nhân viên kỹ thuật y tế cung
cấp: Các dịch vụ như giám sát trong thai kỳ và sinh con... chăm sóc (không
nhập viện), tư vấn và dự phòng cho bệnh nhân tại gia.
- Các dịch vụ bệnh viện: các dịch vụ được cung cấp theo chỉ dẫn của
bác sỹ chủ yếu đối với các bệnh nhân nội trú nhằm mục đích chữa trị, phục
hồi và/hoặc duy trì tình trạng sức khỏe...
- Các dịch vụ y tế con người khác: Các dịch vụ ngoại trú; Các dịch vụ y
tế kèm nơi ở thay vì các dịch vụ bệnh viện.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ y tế

a.Những đặc điểm chung của dịch vụ:
- Tính chất vô hình của dịch vụ: Dịch vụ xuất hiện đa dạng nhưng
không tồn tại ở một mô hình cụ thể như đối với sản xuất hàng hoá.


10


- Tính chất đúng thời điểm và không thể dự trữ, không thoả mãn hai
điều kiện này dịch vụ trở nên không có giá trị.
- Do phụ thuộc quá nhiều yếu tố: Không gian, thời gian, trạng thái tâm
lý, hoàn cảnh của các bên tham gia... nên chất lượng dịch vụ mang tính chất
không đồng đều.
- Do tính chất không thể dự trữ và không đồng đều nên gặp khó khăn
trong việc tiêu chuẩn hoá dịch vụ. Tuy nhiên vẫn có thể xác định được một
mức độ phục vụ nhất định nào đó.
- Dịch vụ không thể tồn tại độc lập mà gắn liền với người tạo dịch vụ.
Khác với hàng hoá, dịch vụ là sự gắn chặt song hành giữa dịch vụ với người
tạo ra dịch vụ.
- Chính từ sự yêu cầu của người sử dụng mà dịch vụ hình thành và quá
trình tạo ra dịch vụ cũng chính là quá trình tiêu dùng dịch vụ. Đó là sự ảnh
hưởng mật thiết của người tiêu dùng tới sự tồn tại của dịch vụ.

b. Đặc điểm riêng của dịch vụ y tế:
- Chi phí y tế không lường trước được. Mỗi người đều có nguy cơ mắc
bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở các mức độ khác nhau. Chính vì không dự
đoán được thời điểm mắc bệnh nên thường người ta gặp khó khăn trong chi trả
các chi phí y tế không lường trước được.
- Dịch vụ y tế là loại hàng hoá mà người sử dụng (người bệnh)
thường không tự mình lựa chọn được mà chủ yếu do bên cung ứng (cơ sở y
tế) quyết định. Nói một cách khác, ngược lại với thông lệ “Cầu quyết định
cung” trong dịch vụ y tế “Cung quyết định cầu”. Cụ thể, người bệnh có nhu
cầu khám chữa bệnh nhưng điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao
lâu lại do bác sĩ quyết định. Như vậy, người bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi
điều trị, ở một chừng mực nào đó, bác sĩ điều trị chứ không được chủ động
lựa phương pháp điều trị.



11

- Dịch vụ y tế là loại hàng hoá gắn liền với sức khỏe, tính mạng con
người nên không giống các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù không có tiền
nhưng người ta vẫn phải mua (khám chữa bệnh) đây là đặc điểm đặc biệt
không giống các loại hàng hóa khác.
- Dịch vụ y tế nhiều khi không bình đẳng trong mối quan hệ, đặc biệt
trong tình trạng cấp cứu: Không thể chờ đợi được và chấp nhận dịch vụ bằng
mọi giá.
- Bên cung cấp dịch vụ có thể là một tổ chức hay cũng có thể là một cá
nhân. Để được là bên cung cấp dịch vụ y tế thì phải có giấy phép hành nghề
theo quy định của Nhà nước.
1.1.3. Phát triển dịch vụ y tế
- Tăng trưởng trong lĩnh vực y tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý
về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: số lượng bệnh nhân được cứu
chữa, quy mô viện phí, công xuất sử dụng giường bệnh... trong những khoảng
thời gian nhất định, thường là 01 năm.
- Phát triển dịch vụ y tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn
có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về
mặt chất của ngành y tế, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề
dịch vụ theo hướng hiện đại, kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao chất
dịch vụ thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ
sơ sinh, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào phát triển
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ...
- Trong luận văn này, phát triển dịch vụ y tế được hiểu “là việc gia
tăng về mặt quy mô cung ứng các dịch vụ y tế (thể hiện qua các chỉ tiêu như:
số lượng cơ sở y tế; quy mô phục vụ, quy mô viện phí, số lượng giường
bệnh...) với mức chất lượng phục vụ ngày càng cao và cơ cấu dịch vụ y tế
ngày càng đa dạng”.



12

- Để đánh giá sự phát triển của dịch vụ y tế của một địa phương trong
những khoảng thời gian nhất định, có thể sử dụng các tiêu chí sau đây:
+ Các chỉ tiêu định lượng như số lượng các cơ sở khám chữa bệnh tăng
thêm trong kỳ, số lượng bệnh nhân được khám chữa bệnh trong kỳ, doanh thu
thu được từ hoạt động khám chữa bệnh trong kỳ…
+ Các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng như số các trang thiết bị kỹ thuật
được trang bị, mức độ vốn đầu tư cho cơ sở khám chữa bệnh, tỷ lệ lao động
có trình độ cao làm việc trong cơ sở khám chữa bệnh, tỷ lệ các ứng dụng công
nghệ cao được sử dụng…
+ Các chỉ tiêu phản ảnh về cơ cấu như cơ cấu quy mô, cơ cấu loại hình
hoạt động, cơ cấu dịch vụ cung ứng, cơ cấu phân bố theo địa lý…
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc phát triển dịch vụ y tế vẫn
đang được quan tâm khuyến khích nhằm giảm áp lực đang ngày càng tăng lên
các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước, do đó việc không ngừng nâng cao
chất lượng vẫn được quan tâm song các tiêu chí về mặt quy mô, số lượng vẫn
được ưu tiên hơn. Mặt khác, do có sự mất cân đối giữa việc phát triển các cơ
sở khám chữa bệnh theo khu vực địa lý, cụ thể là tại các đô thị mật độ các cơ
sở khám chữa bệnh tư nhân quá cao, trong khi đó tại các khu vực ngoại thành,
nông thôn nơi y tế Nhà nước chưa thể đáp ứng được, rất cần đến sự hỗ trợ của
dịch vụ y tế thì mật độ lại quá thấp, do đó việc phát triển về mặt cơ cấu dịch
vụ và cơ cấu phân bố cũng cần được quan tâm và ưu tiên.
Trong đó, việc phát triển dịch vụ y tế sẽ mở ra khả năng đẩy nhanh và
hiệu quả thực hiện về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, làm tốt
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
1.1.4. Vai trò của phát triển dịch vụ y tế
Sự phát triển dịch vụ y tế không những đóng một vai trò quan trọng
trong sự nghiệp chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho người dân địa phương mà

còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Điều này được thể hiện
qua các phương diện sau đây:


13

- Phát triển dịch vụ y tế giúp đạt được các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe nhân dân địa phương. Nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng, đời
sống vật chất của nhân dân đang dần được cải thiện nên nhu cầu và mục tiêu
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng được đòi hỏi cao hơn.
Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân là chức năng riêng có của dịch vụ y tế vì
vậy chỉ khi dịch vụ y tế được củng cố, hoàn thiện thì các nhu cầu, mục tiêu
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe đó mới có thể đạt được..
- Phát triển dịch vụ y tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh và
xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương. Đối tượng chính của hoạt
động y tế là nhân tố quan trọng nhất của lĩnh vực sản xuất vật chất - sức lao
động. Hoạt động y tế chữa trị bệnh dùng chức năng riêng có của mình để đáp
ứng nhu cầu một cơ thể khỏe mạnh, trưởng thành, nhờ đó cung cấp liên tục
người lao động cho các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật chất. Thông qua
việc phòng, chữa bệnh cho người lao động, uốn nắn và phục hồi khả năng
hoạt động cho người bị thương tật, thực sự có thể trực tiếp tăng cường thể lực
làm cho người lao động luôn khỏe mạnh, tự tin vào bản thân mình, có niềm
tin vào cuộc sống. Cũng nhờ đó, năng suất lao động được nâng cao, thời gian
lao động bị mất được giảm bớt, không chỉ người lao động được hưởng nhiều
hơn mà của cải xã hội cũng tăng lên.
- Phát triển dịch vụ y tế góp phần thúc đẩy tiến bộ, công bằng, văn
minh xã hội. Khi mạng lưới y tế được củng cố, hoàn thiện từ tuyến tỉnh đến
tuyến huyện, tuyến xã sẽ tạo ra một môi trường dịch vụ y tế công bằng, bình
đẳng cho toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh. Mọi người dân dù sinh sống ở
những nơi trung tâm, dân cư đông đúc, kinh tế phát triển hay ở những bản

làng vùng cao, vùng sâu, vùng xa, dân cư thưa thớt, kinh tế còn nhiều khó
khăn đều có thể dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế, đều có cơ hội được


14

chăm sóc sức khỏe như nhau. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy tiến bộ, văn
minh, công bằng xã hội.
Sức khỏe tốt đang ngày càng được xem như một quyền cơ bản của con
người trong xã hội. Đảm bảo sức khỏe tốt cho mọi người là việc rất cần thiết của
Chính phủ. Hiện nay ở Việt Nam đang lấy dịch vụ y tế Nhà nước làm chủ đạo và
phát triển từng bước hợp lý dịch vụ y tế tư nhân. Nhà nước nắm trong tay nguồn
nhân lực y tế, đặc biệt là y tế cơ sở tuyến huyện, tuyến xã và thôn bản. Nhà nước
lấy nguồn NSNN làm nguồn tài chính chủ yếu cho y tế để chủ động điều chỉnh
kinh phí cho vùng nghèo và các đối tượng nghèo cũng như các đối tượng hưởng
chính sách (những người có công với nước), thực hiện công bằng xã hội trong
chăm sóc sức khỏe và giải quyết những việc bức bách, cấp thiết của các dịch vụ
hoặc những hậu quả do thiên tai, thảm họa gây ra... Trong giai đoạn hiện nay,
nhiệm vụ của khu vực y tế công là đảm bảo ba mục tiêu lớn:
+ Tăng cường sức khoẻ nhân dân,
+ Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe,
+ Tăng cường hiệu quả và chất lượng trong chăm sóc sức khỏe.
Tuy lấy dịch vụ y tế Nhà nước là chủ đạo nhưng hiện nay chúng ta vẫn
kết hợp phát triển từng bước hợp lý dịch vụ y tế tư nhân vì dịch vụ y tế Nhà
nước tuy có các ưu điểm nhưng cũng có nhược điểm ở chỗ thiếu tính cạnh
tranh. Trong hoàn cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay nguồn Ngân sách Nhà
nước có hạn và tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, sự phát triển không đồng
đều giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, có bộ phận dân
cư giàu lên nhưng đại bộ phận vẫn ở mức nghèo, vì vậy việc huy động tài
chính từ một bộ phận dân cư giàu lên để đỡ một phần gánh nặng NSNN, đó là

việc làm cần thiết.
Xã hội hoá y tế là một chiến lược quan trọng nhưng muốn đảm bảo
được sự công bằng theo hướng xã hội chủ nghĩa thì không thể lấy việc giải


15

quyết khó khăn của nguồn NSNN cung cấp cho ngành y tế và làm giảm gánh
nặng cho NSNN là mục đích đầu tiên của xã hội hóa, mà phải lấy việc giải
quyết nhu cầu của công tác CSSK trong khi nền y tế công chưa thể thoả mãn
được nhu cầu này làm mục đích chính.
Hệ thống y tế tư nhân (YTTN) ở Việt Nam bao gồm các phòng khám,
bệnh viện của tư nhân, các hiệu thuốc tư nhân... hoạt động vì lợi nhuận cũng
như không vì lợi nhuận, các tổ chức phi Chính phủ. YTTN hoạt động theo
(luật HNYDTN năm 1993) chủ yếu cung cấp các dịch vụ y tế ngoại trú và
một số dịch vụ chẩn đoán.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
1.2.1. Tăng quy mô cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh
Trong dịch vụ y tế, dịch vụ khám chữa bệnh là dịch vụ cơ bản và truyền
thống của ngành này. Vì vậy, tăng quy mô cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh
là nội dung quan trọng đầu tiên của phát triển DVYT. Việc tăng quy mô cung
ứng dịch vụ khám chữa bệnh có thể được thực hiện bằng cách tăng tuyệt đối
số lượng cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn và tăng quy mô cung ứng dịch vụ
y tế của các cơ sở y tế đó trong những khoảng thời gian nhất định.
- Để phát triển thêm các cơ sở y tế, vấn đề phân bố cơ sở trên lãnh thổ
cho phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh cần phải được quan tâm... Ngoài ra,
việc phát triển về số lượng các cơ sở y tế cũng cần cân nhắc đến việc gia tăng
các cơ sở y tế công lập, cần phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập.
- Để tăng quy mô cung ứng dịch vụ của các cơ sở y tế hiện có thì vấn
đề cần quan tâm đó là vốn đầu tư và con người.

- Để mạng lưới y tế địa phương hoạt động có hiệu quả cao nhất thì tối
thiểu là mỗi xã đều phải có một trạm y tế. Các doanh nghiệp có từ 500 công
nhân trở lên phải thành lập trạm y tế của doanh nghiệp. Các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có trạm y tế cơ sở.


16

- Phát triển dịch vụ y tế cần quan tâm đến việc gia tăng quy mô hoạt
động của khu vực y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư.
- Loại hình điều trị ngoại trú tại Việt Nam bắt đầu được hình thành và
đi vào hoạt động từ năm 2002. Bên cạnh phòng điều trị nội trú, bệnh nhân có
thể lựa chọn điều trị ngoại trú để tiết kiệm thời gian cá nhân và chi phí điều
trị. Điều trị ngoại trú cung cấp các dịch vụ về chăm sóc, hỗ trợ và điều trị. Do
quy mô cung ứng dịch vụ y tế bị hạn chế bởi cơ sở vật chất hạ tầng (giường
bệnh, buồng bệnh, cơ sở phục vụ người bệnh…) nên việc mở rộng các loại
hình điều trị ngoại trú sẽ giúp giải quyết được hạn chế trên, làm tăng quy mô
cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh đặc biệt là đối với những bệnh nhân cần
điều trị dài ngày và các loại bệnh mãn tính (bệnh đái tháo đường,…) Các
bệnh viện tuyến huyện đáp ứng nhiều nhất nhu cầu khám và điều trị ngoại trú
của nhân dân.
- Tăng cường hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền.
Việt Nam có nền y học cổ truyền phát triển hàng nghìn năm và rất nổi tiếng
trong việc điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh nội khoa,
thần kinh và các bệnh mãn tính. Tuy nhiên, do quá thiên về Tây y nên có một
thời gian y học cổ truyền chưa được quan tâm phát triển đúng mức. Việc đẩy
mạnh hoạt động của Y học cổ truyền sẽ giúp giảm áp lực cho các bệnh viện,
tăng quy mô cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh trong một số lĩnh vực nhất
định, phù hợp với xu hướng quy về với thiên nhiên của thế giới.
1.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh

Chất lượng dịch vụ KCB cũng ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ, cùng
một giá cả dịch vụ, sự cải thiện chất lượng dịch vụ sẽ giúp tăng việc sử dụng
dịch vụ KCB và ngược lại, những cơ sở y tế có chất lượng dịch vụ KCB bị
người dân đánh giá là kém thì tỷ lệ sử dụng dịch vụ đó sẽ thấp. Yếu tố này đi
ngược lại lợi ích của người nghèo vì ở hầu hết các nước, so với người giàu thì


17

người nghèo chỉ có đủ điều kiện tiếp cận với những dịch vụ KCB có chất
lượng thấp hơn.
Chất lượng khám chữa bệnh là yếu tố quan trọng thể hiện sự phát triển
của dịch vụ y tế. Trong khám chữa bệnh nói riêng và dịch vụ y tế nói chung,
chất lượng dịch vụ được thể hiện qua việc gia tăng các chỉ tiêu sau đây theo
thời gian:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người
bệnh: Bao gồm chất lượng cơ sở khám chữa bệnh; chất lượng cơ sở điều trị,
chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Trong đó đặc biệt lưu ý bảo đảm tủ thuốc
thiết yếu phục vụ công tác điều trị; hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc, xét
nghệm cận lâm sàng, dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho
người bệnh, giảm số lượt khám/bác sĩ/ngày; từng bước giảm tình trạng quá
tải, nằm ghép.
- Máy móc trang thiết bị sử dụng cho việc chẩn đoán, can thiệp trong
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh:
+ Bảo đảm đủ trang thiết bị y tế cho các tuyến theo quy định của Bộ y
tế. Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị cho các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Phát triển trình độ kỹ thuật về trang
thiết bị y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
+ Bổ sung đủ trang thiết bị có chất lượng, phù hợp để thực hiện các kỹ
thuật tại bệnh viện.

+ Bảo đảm cung ứng đủ và khai thác có hiệu quả trang thiết bị y tế thông
dụng cho các cơ sở phòng bệnh và chữa bệnh theo qui định của Bộ y tế.
- Công nghệ khám chữa bệnh: là cách thức, phương pháp và công cụ
tương ứng mà các cơ sở khám chữa bệnh sử dụng trong chẩn đoán, khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tại các cơ sở khám chữa
bệnh và điều trị. Việc phát triển tiến bộ khoa học - kỹ thuật cao trong khám


×