Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.73 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HÀ MI

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HÀ MI

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà Mi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 2
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu........................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU
THỊ.................................................................................................................... 6
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SIÊU THỊ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SIÊU THỊ ........................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại siêu thị ...................................................... 6
1.1.2. Cấu trúc cơ bản về tổ chức và hoạt động của siêu thị ..................... 8
1.1.3. Vị trí, vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại và
ngành dịch vụ .................................................................................................. 13
1.1.4. Quan niệm về phát triển hệ thống siêu thị ..................................... 15
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
SIÊU THỊ......................................................................................................................16

1.2.1. Phát triển về số lượng, quy mô siêu thị ......................................... 16
1.2.2. Phát triển các nguồn lực của hệ thống siêu thị .............................. 18
1.2.3. Phát triển các loại hình kinh doanh siêu thị................................... 20
1.2.4. Phân bổ mạng lưới siêu thị phù hợp .............................................. 21
1.2.5. Gia tăng kết quả kinh doanh và đóng góp của siêu thị vào phát
triển kinh tế xã hội của địa phương................................................................. 22


1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
SIÊU THỊ.....................................................................................................................23
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội.......................................................... 23
1.3.2. Điều kiện kinh tế của địa phương.................................................. 25
1.3.3. Các chính sách của nhà nước......................................................... 25
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ ...............................26
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng............................................ 26
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh .................................... 28
1.4.3. Một số bài học rút ra ...................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG
NGÃI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ ...................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 33
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI.................................................................................................39
2.2.1. Sự phát triển về số lượng, quy mô siêu thị .................................... 39
2.2.2. Sự phát triển các nguồn lực của hệ thống siêu thị ......................... 49
2.2.3. Sự phát triển của các loại hình kinh doanh siêu thị ....................... 55
2.2.4. Sự phân bổ mạng lưới siêu thị ....................................................... 56

2.2.5. Kết quả kinh doanh và đóng góp của siêu thị vào phát triển
kinh tế xã hội của địa phương ......................................................................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG SIÊU
THỊ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................65
2.3.1. Những kết quả đạt đươc................................................................. 65


2.3.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................... 69
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................69
3.1.1. Quan điểm phát triển hệ thống siêu thị của tỉnh Quảng Ngãi ............. 69
3.1.2. Mục tiêu phát triển hệ thống siêu thị ở tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2020 ........................................................................................................ 70
3.1.3. Định hướng phát triển siêu thị tại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020..... 71
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ TẠI TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................................72
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị ........................ 72
3.2.2. Giải pháp phát triển về số lượng, qui mô siêu thị.......................... 75
3.2.3. Giải pháp phát triển các nguồn lực của siêu thị............................. 80
3.2.4. Hoàn thiện các loại hình kinh doanh siêu thị................................. 85
3.2.5. Hoàn thiện các chính sách phát triển hoạt động kinh doanh siêu
thị .................................................................................................................. 87
3.2.6. Tăng cường QLNN đối với hoạt động của hệ thống siêu thị ........ 88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước................................. 92
3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị .............. 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95

KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH

: Khách hàng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

TTTM

: Trung tâm thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1
2.1
2.2

Tiêu thức phân hạng siêu thị
Tổng giá trị và tốc độ tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng
Ngãi
Cơ cấu tổng sản phẩm theo ngành kinh tế tỉnh Quảng
Ngãi

Trang
9
34
35

2.3

Dân số và mật độ dân số tỉnh Quảng Ngãi

36

2.4


Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Quảng Ngãi

37

2.5

Tình hình phát triển hệ thống siêu thị qua các năm

39

2.6

Tổng hợp các siêu thị trên địa bàn tỉnh tính đến 12/2013

42

2.7

Vốn đầu tư xây dựng siêu thị tại tỉnh Quảng Ngãi

43

2.8

Số lượng mặt hàng kinh doanh của các siêu thị

46

2.9


Doanh thu các siêu thị giai đoạn 2008-2012

48

2.10

Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn tại các siêu thị
Quảng Ngãi

52

2.11

Phân bố các siêu thị trên địa bàn tỉnh tính đến 12/2013

57

2.12

Số lượng khách đến siêu thị mỗi ngày

58

2.13
2.14
2.15

Thị phần các loại hình bán lẻ hiện đại trong hệ thống
phân phối hàng hóa ở Quảng Ngãi
Tỷ trọng doanh thu siêu thị trong tổng mức bán lẻ

Lợi nhuận và nộp vào ngân sách của các siêu thị tỉnh
Quảng Ngãi

60
60
61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1
2.2

Trang

Cơ cấu hàng hóa trong các siêu thị trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi

44

Lý do khách hàng đến với siêu thị để mua sắm

47


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và hội nhập với các nền kinh
tế trên thế giới với mục tiêu đặt ra là trở thành nước công nghiệp vào năm
2020. Thu nhập không ngừng nâng cao, đời sống người dân ngày càng phát
triển, nhu cầu cũng thay đổi khác đi, sức tiêu dùng hàng hoá ngày càng tăng.
Do đó các hoạt động, các hình thức tổ chức thương mại diễn ra sôi động hơn
và ngày càng mở rộng.
Loại hình kinh doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi diện mạo ngành
bán lẻ Việt Nam, mang lại cho người tiêu dùng thói quen mua sắm hiện đại
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Quảng Ngãi là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, kinh tế có tiềm năng phát triển, dân cư ngày càng đông đúc,
du khách đến tham quan ngày càng nhiều. Các siêu thị lần lượt hình thành
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người dân địa
phương và du khách từ mọi miền đất nước, bước đầu đã tạo nền móng cho sự
phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, siêu thị vẫn còn là
một loại hình kinh doanh mới mẻ đối với người dân Việt Nam nói chung và
người dân Quảng Ngãi nói riêng. Thêm vào đó, sự hình thành và phát triển hệ
thống siêu thị còn mang tính tự phát, thiếu sự thống nhất quản lý từ phía Nhà
nước nên hoạt động kinh doanh siêu thị chưa đạt được hiệu quả cao.
Như vậy phải làm thế nào để hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi phát triển cả về quy mô và chất lượng, mang lại hiệu quả kinh
doanh thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân, và để cho nó trở thành
hạt nhân có sức lan tỏa ra trong hệ thống ngành thương mại của tỉnh nói
riêng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nói chung, tôi



2

chọn đề tài “Phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”
làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ về mặt lý luận các nội dung liên quan đến phát triển hệ thống siêu thị.
- Đánh giá thực trạng quá trình hình thành, phát triển của hệ thống siêu

thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển hệ thống siêu

thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển hệ thống siêu thị
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Một số vấn đề về phát triển hệ thống siêu thị tại tỉnh

Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2008-2013 và đề

xuất giải pháp có ý nghĩa đến năm 2020
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng phát triển
hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp trong việc phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống siêu thị.
5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn, gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hệ thống siêu thị
Chương 2: Thực trạng phát triển siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.


3

6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, những vấn đề liên quan đến mô hình phát triển hệ
thống siêu thị luôn được các tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu. Điều đó
có thể thấy rõ qua khối lượng các tài liệu về chuyên đề này rất dồi dào, đa
dạng đã được công bố. Người viết đã tìm hiểu một số bài viết, tài liệu có liên
quan trong các đề tài của các tác giả sau:
Đề tài cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống siêu thị của
nước ta hiện nay” do Viện nghiên cứu thương mại chủ trì năm 2005, của
TS.Nguyễn Thị Nhiễu. Đề tài chỉ nghiên cứu sâu về hệ thống siêu thị và đề ra
giải pháp phát triển cho loại hình này, chưa nghiên cứu toàn diện về dịch vụ
bán lẻ và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực dịch vụ này.
Dự án “Nghiên cứu xây dựng khung khổ pháp lý cho hệ thống phân
phối” do Bộ thương mại và GTZ phối hợp chủ trì thực hiện năm 2005. Trong
đó đã xây dựng một số chuyên đề nghiên cứu đề cập đến khía cạnh pháp lý và
môi trường pháp lý cho hoạt động phân phối trong đó có dịch vụ phân phối
bán lẻ ở Việt Nam, chưa đi sâu nghiên cứu về cơ chế, chính sách quản lý sự
phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ ở Việt Nam
Nhóm ngành khoa học kinh tế Ban chấp hành Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, “Nghiên cứu mô hình siêu thị Metro & Carry. Bài học kinh
nghiệm và ứng dụng”, Công trình dự thi giải thưởng “Khoa học sinh
viên_EUREKA” - Năm học 2002-2003.

Luận án Tiến sỹ kinh tế “Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ
văn minh, hiện đại ở Việt Nam” của Phạm Hữu Thìn thực hiện tại Viện Nghiên
cứu thương mại năm 2008. Trong đó, chỉ đề cập đến quản lý nhà nước đối với
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi. Chưa đi sâu đề xuất hoàn thiện,
chính sách phát triển siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi.
Đề tài: “Phát triển hệ thống siêu thị và TTTM trên địa bàn thành phố


4

Hà Nội” – tác giả: Nguyễn Thị Thu Huyền - Khóa luận tốt nghiệp - Trường
Đại học Thương mại. Đề tài đã nghiên cứu sâu về mặt lý luận siêu thị và các
lý luận phát triển hệ thống siêu thị, TTTM. Các dẫn chứng được đưa ra phân
tích rõ ràng, thuyết phục. Tác giả đã đánh giá được xu thế phát triển của hệ
thống siêu thị và trung tâm thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010,
đồng thời đánh giá sự thay đổi nhu cầu của tiêu dùng trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Tuy nhiên, giải pháp còn chưa đi sát và giải quyết vấn đề một cách
thỏa đáng. Đặc biệt là đối với loại hình siêu thị có những đặc trưng riêng của
nó. Các giải pháp từ phía QLNN còn chưa cụ thể.
Đề tài: “Giải pháp phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương đến năm
2015” - Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2007 - Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chính Minh. Đề tài đã hệ thống hóa những lý luận chung về siêu thị,
đồng thời khái quát được lịch sử phát triển của hệ thống siêu thị trên thế giới
và quá trình hình thành siêu thị ở Việt Nam. Luận văn đã phân tích được tình
hình hoạt động của các siêu thị tại tỉnh Bình Dương, và đưa ra được các nhận
định triển vọng về phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, cở sở lý
luận của đề tài chưa nêu bật được các nội dung phát triển siêu thị để làm cơ sở
phân tích cho những phần sau.
Đề tài “Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2006 – 2010.” – Tác giả: Nguyễn Thị Nhung - Luận văn thạc sỹ kinh tế Năm 2005 – Trường Đại học Thương mại. Đề tài đã đưa ra những lý luận cơ

bản nhất về siêu thị và các khía cạnh liên quan. Đặc biệt đã tổng kết lại lịch sử
hình thành và phát triển của hệ thống siêu thị trên cả nước và địa bàn thành
phố Hà Nội. Thực trạng hệ thống siêu thị trên địa bàn Hà Nội cũng đã được
nghiên cứu rõ ràng với các dẫn chứng cụ thể. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra
chưa tập trung nhiều về phía giải pháp Nhà nước.
Luận văn “Phát triển các siêu thị bán lẻ Việt Nam trong hội nhập kinh


5

tế quốc tế” của tác giả Vũ Văn Hùng, năm 2008. Luận văn đã hệ thống hóa và
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bán lẻ tài các siêu thị trong hội
nhập kinh tế quốc tế, đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện nay của
hệ thống siêu thị tại Việt Nam về hệ thống pháp lý, chính sách của Nhà nước,
các mô hình và cách thức tổ chức kinh doanh. Đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm góp phần đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách, vận dụng và
phát triển các mô hình phương thức tổ chức kinh doanh vào việc phát triển
các siêu thị bán lẻ Việt Nam một cách hiệu quả, hiện đại và phù hợp với điều
kiện thức tiễn hội nhập sâu rộng ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài: “Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bình Định đến năm
2015” – Tác giả Phạm Tấn Thành - Luận văn thạc sỹ kinh tế_Đại học Đà
Nẵng - Năm 2011. Đề tài đã nghiên cứu về lý luận, thực trạng hệ thống siêu
thị trên địa bàn tỉnh Bình Định. Thực trạng mang tính khái quát và tổng hợp
được những ưu điểm, nhược điểm của các loại hình thương mại này. Các giải
pháp đưa ra toàn diện và mang tính thiết thực. Tuy nhiên, tác giả chưa nhìn
nhận vấn đề ở tầm vĩ mô, chưa nêu bật được các nguồn lực cần thiết cho sự
phát triển hệ thống siêu thị, các chính sách quản lý của Nhà nước còn chưa
được đưa ra cụ thể để xem xét và đánh giá.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về giải pháp phát triển hệ thống siêu
thị ở trên còn một số hạn chế. Những lý luận và giải pháp còn chưa đầy đủ.

Đặc biệt đối với giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế đã có nhiều thay đổi, việc
phát triển các loại hình kinh doanh hiện đại có rất nhiều vấn đề cần được
nghiên cứu và có giải pháp phù hợp trong tương lai. Luận văn “Phát triển hệ
thống siêu thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi” sẽ tập trung nghiên cứu nội
dung phát triển hệ thống siêu thị cả trên lý luận và thực tiễn, qua đó, đưa ra
các giải p háp hoàn thiện chính sách QLNN tại địa phương nhằm phát triển hệ
thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SIÊU THỊ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SIÊU THỊ
1.1.1 . Khái niệm và phân loại siêu thị
a. Khái niệm siêu thị, hệ thống siêu thị
“Siêu thị” là từ được dịch ra từ tiếng nước ngoài – “Supermarket”
(tiếng Anh) hay “Supermarché” (tiếng Pháp). Siêu thị ra đời lần đầu tiên vào
năm 1930 tại Mỹ. Hiện nay, khái niệm siêu thị được định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau.
Nước Mỹ coi siêu thị là “cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn có mức chi
phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán ra lớn, đảm
bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các
chất tẩy rửa, và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa. [11, tr.630]
Siêu thị ở pháp được định nghĩa là “cửa hàng bán lẻ theo phương thức
tự phục vụ, có diện tích từ 400 m2 đến 2.500 m2 chủ yếu bán hàng thực phẩm
và vật dụng trong gia đình” (Marc Benoun, “Marketing” Savoir et savoir –

faire”, 1991).
Tại Anh, siêu thị là cửa hàng bán thực phẩm, đồ uống và các loại hàng
hóa khác, siêu thị thường đặt tại thành phố dọc đường cao tốc trong khu buôn
bán, có diện tích khoảng từ 4.000 đến 25.000 bộ vuông. (1 bộ = 0,305 mét).
Ở Việt Nam, Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp
hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm
bảo chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ
thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ
văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách
hàng”.[1, tr.1].


7

Tóm lại, có thể có rất nhiều khái niệm khác nhau về siêu thị nhưng người
ta vẫn thấy những nét chung nhất cho phép phân biệt siêu thị với các dạng cửa
hàng bán lẻ khác. Đó là:
-

Dạng của hàng bán lẻ

-

Áp dụng phương thức bán hàng tự phục vụ

-

Chủ yếu là hàng hóa tiêu dùng phổ biến

Hệ thống siêu thị là khái niệm dùng để chỉ mạng lưới cửa hàng bán lẻ

hợp nhất áp dụng phương pháp bán hàng tự phục vụ, các hàng hóa tiêu dùng
phổ biến của người dân. Hệ thống siêu thị được cấu thành bởi các siêu thị có
liên kết chặt chẽ và có những tương tác nhất định.
Theo đó, hệ thống siêu thị là một hệ thống mở, một tập hợp các siêu thị
lớn nhỏ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có những đặc trưng riêng biệt
nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
b. Phân loại siêu thị
Có nhiều cách phân loại siêu thị dựa trên các tiêu thức khác nhau, và
tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia. Tuy nhiên, có hai cách phân loại
rất phổ biến đó là phân loại theo quy mô và phân loại theo hàng hóa kinh
doanh:
- Phân loại theo quy mô:
o Siêu thị nhỏ: Là cửa hàng bán lẻ nhỏ, chủ yếu bán hàng thực
phẩm theo phương thức tự phục vụ, hợp nhất, thường nằm giữa các khu dân
cư đô thị (ở Pháp quy định diện tích bán hàng từ 120 m2 đến dưới 240 m2, ở
Thái Lan cũng quy định cụ thể diện tích mặt bằng cho các minimart….)
o Siêu thị vừa: Thường có quy mô và diện tích mặt bằng vừa phải,
hàng hóa dùng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Các siêu thị ở Pháp
thường có diện tích từ 400 – 2.500 m2, và các siêu thị ở Mỹ thường có diện
tích trung bình là 1.250 m2. Số lượng hàng hóa thường từ vài trăm đến


8

20.000 sản phẩm. Các siêu thị này thường được đặt ở các khu dân cư có
đường giao thông thuận tiện.
o Đại siêu thị: Được định nghĩa là cửa hàng thương mại bán lẻ
khối lượng lớn tại một địa điểm, dựa trên nguyên tắc bán hàng tự phục vụ và
quy mô lớn hơn nhiều sơ với siêu thị, thường nằm ở ngoại ô các thành phố
lớn có bãi đổ xe rộng. Đại siêu thị ở Anh là siêu cửa hàng với diện tích trên

50.000 bộ vuông. Đại siêu thị ở Pháp và Hoa Kỳ có khi có diện tích lên đến
100.000 bộ vuông. Danh mục hàng hóa có thể lên tới 50.000 sản phẩm.
- Phân loại siêu thị theo hàng hóa kinh doanh:
o Siêu thị chuyên doanh: Siêu thị chuyên doanh là siêu thị chỉ
chuyên bán một số chủng loại hàng hóa nhất định, tập hợp hàng hóa tuy hẹp
nhưng sâu, có khả năng đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng. Ví dụ: Siêu
thị sách, siêu thị điện máy, siêu thị đồ chơi, siêu thị mỹ phẩm.
o Siêu thị tổng hợp: Siêu thị tổng hợp là siêu thị bán nhiều loại
hàng hóa cho nhiều loại khách hàng. Hiện nay, siêu thị tổng hợp đang ngày
càng thịnh hành, có những siêu thị có danh mục hàng hóa vừa rộng vừa sâu có
thể lên tới hàng chục ngàn loại sản phẩm. Tại những siêu thị tổng hợp lớn như
vậy, khách hàng có thể mua được hầu hết tất cả các loại hàng hóa đáp ứng đủ
nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt và cuộc sống, mà không cần phải bước ra khỏi
siêu thị để đến một siêu thị khác.
1.1.2 Cấu trúc cơ bản về tổ chức và hoạt động của siêu thị
a. Tiêu chuẩn siêu thị
Siêu thị đạt chuẩn là các siêu thị có địa điểm phù hợp với quy hoạch
phát triển thương mại của địa phương, đáp ứng được các tiêu chuẩn cơ bản
theo quy định tại Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ
Công Thương. Tiêu chuẩn siêu thị được phân làm 3 hạng [2, tr.3], cụ thể như
sau:


9

- Về diện tích, số lượng, tên hàng:
Bảng 1.1: Tiêu thức phân hạng siêu thị
Tiêu chuẩn tối thiểu
Hạng


Loại hình

Diện tích

Danh mục hàng

(m2)

hóa (mặt hàng)

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

5.000

20.000

Siêu thị chuyên doanh

1.000

2.000

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

2.000

10.000

Siêu thị chuyên doanh


500

1.000

Hạng

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

500

4.000

III

Siêu thị chuyên doanh

250

500

Hạng I
Hạng II

Nguồn: Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ban hành quy chế siêu thị, TTTM
-

Về quy mô, trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức:
o Đối với siêu thị hạng I:
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao,


có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối
tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng
phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thụât bảo quản, sơ chế, đóng gói,
bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn
minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận
tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,
giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng
mạng, qua bưu điện, điện thoại.
o Đối với siêu thị hạng II:


10

Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có
thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí
nơi trông xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh
của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh
toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn
minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận
tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,
giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng
qua bưu điện, điện thoại.
o Đối với siêu thị hạng III:
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang

thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi
trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu
vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh
toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn
minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận
tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ
người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
b. Cấu trúc cơ bản về tổ chức và hoạt động của siêu thị
- Siêu thị độc lập: Đây là dạng siêu thị có quy mô nhỏ và vừa, thuộc
quyền sở hữu của một gia đình hay công ty nhỏ. Số lượng nhân viên, hàng
hóa ở mức trung bình hoặc thấp. Cấu trúc tổ chức tổng quát thích hợp theo


11

dạng chức năng.
- Siêu thị mắc xích: Được điều hành bởi các công ty, tập đoàn lớn, hoạt
động trên địa bàn rộng. Cấu trúc tổ chức thích hợp theo dạng ma trận, cho
phép siêu thị tận dụng các lợi thế về vốn và nguồn nhân lực.
· Hoạt động của các bộ phận chức năng:
- Bộ phận khách hàng: Bộ phận này có hoạt động chủ yếu là mua đúng
hàng để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, đảm bảo đúng về số lượng, chất
lượng quy cách mẫu mã, chủng loại của hàng hóa.
- Bộ phận hoạt động: Có nhiệm vụ quản lý, trưng bày hàng hóa, và bán
hàng thực hiện các dịch vụ khác.
- Bộ phận Marketing: Nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường, đề ra
các chiến lược Marketing và có biện pháp thực hiện hiệu quả.
- Hệ thống thông tin quản lý của siêu thị: Thông tin về số lượng hàng

hóa, số lượng giao dịch diễn ra.
c. Ưu thế và hạn chế của siêu thị
- Ưu thế của siêu thị:
Siêu thị có quy mô lớn với phương thức kinh doanh văn minh, hiện đại,
hàng hóa và dịch vụ phong phú đem lại nhiều lợi ích cho KH và nhà sản xuất.
Do siêu thị có quy mô lớn được tổ chức theo phương thức tự phục vụ nên có
khả năng giảm chi phí bán hàng, tiết kiệm chi phí phân phối, bảo quản. Hàng
hóa trong siêu thị được niêm yết giá cả rõ ràng giúp thuận tiện và tiết kiệm
thời gian cho người mua.
Hình thức kinh doanh của siêu thị có tính chuyên môn hóa cao giúp tăng
khả năng cạnh tranh về giá và hiệu lực QLNN đối với khâu lưu thông phân
phối. Hoạt động của siêu thị là tổ chức nguồn hàng để hạn chế ít nhất các
khâu trung gian. Theo đó, siêu thị sẽ trực tiếp mua hàng hóa của nhà sản xuất
và bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Điều này làm giảm chi phí bán hàng để


12

siêu thị có mức giá bán cạnh tranh. Siêu thị cũng giúp tăng cường hiệu quả
QLNN trong việc điều tiết và bình ổn thị trường trong nước.
Siêu thị góp phần tạo ra và củng cố các kênh phân phối dọc đảm bảo
phục vụ nhiều đối tượng KH và góp phần hình thành, phát triển hệ thống phân
phối hiện đại ở Việt Nam. Siêu thị đã tạo ra phong cách mua bán văn minh
hiện đại: sòng phẳng, rõ ràng, tin cậy lẫn nhau.
Siêu thị thường có hàng hóa phong phú bày bán trong một không gian
sạch đẹp được thiết kế đáp ứng thẩm mỹ của người tiêu dùng. Điều này hơn
hẳn một số chợ truyền thống không đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Siêu thị không chỉ có giá cả canh tranh mà còn có các chương trình
khuyến mại với quy mô lớn và được tổ chức chuyên nghiệp. Đây là lợi thế

hơn hẳn so với loại hình chợ truyền thống. [15]
- Hạn chế của siêu thị: Phương thức bán hàng tự phục vụ là nét đặc
trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh siêu thị. Tuy nhiên đặc trưng này cũng
tạo ra một số bất lợi cho siêu thị so với các loại hình kinh doanh thương mại
khác.
Phương thức bán hàng tự phục vụ sẽ không có sự xuất hiện của người
bán trong suốt quá trình chọn lựa và mua hàng của KH. Điều này tạo tâm lý
thoải mái, tự do hoàn toàn cho KH nhưng KH sẽ không có được lời khuyên
nào trong quá trình chọn hàng. Ngoài ra có những mặt hàng đặc biệt cần sự
tư vấn trực tiếp của người bán thì siêu thị tỏ ra bất lợi hơn các loại hình
thương mại khác.
Thời gian mở cửa của các siêu thị là cố định gây khó khăn cho việc mua
sắm của KH khi họ cần thời gian linh hoạt hơn. Trong khi các cửa hàng và
chợ truyền thống có thời gian hoạt động linh hoạt hơn.
Siêu thị thường có tập hợp hàng hóa rộng nhưng không sâu so với các


13

cửa hàng chuyên doanh chỉ bán một vài loại hàng hóa nhất định. Trong
trường hợp này, cửa hàng chuyên doanh sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của KH.
Siêu thị là thể hiện của nhịp sống công nghiệp và hiện đại nhiều khi tạo
sự nhàm chán cho KH trong khi các loại hình chợ truyền thống mang những
nét văn hóa đặc trưng tạo nên sự độc đáo thu hút sự khám phá thích thú của
khách hàng.
Như vậy, loại hình kinh doanh siêu thị có những lợi thế và bất lợi thế so
với các loại hình kinh doanh khác. Vì vậy tùy từng điều kiện và hoàn cảnh
khác nhau chúng ta cần phải kết hợp hài hòa các loại hình phân phối bán lẻ
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế và thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng.

1.1.3 Vị trí, vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại
và ngành dịch vụ
a. Vị trí của siêu thị
Sự phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến sự thay đổi của các loại hình
phân phối bán lẻ đồng thời làm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu
dùng. Siêu thị ngày càng có một vị trí quan trọng trong hệ thống phân phối
bán lẻ hiện đại nói riêng và ngàng dịch vụ nói chung.
Trong hệ thống các cửa hàng bán lẻ hiện đại, siêu thị được xếp cao hơn
so với các cửa hàng tự chọn nhỏ, cửa hàng tiện dụng và thấp hơn so với đại
siêu thị, TTTM xét về quy mô và phương thức kinh doanh.
Siêu thị là loại hình ra đời đầu tiên đặt nền tảng cho các loại hình kinh
doanh hiện đại sau này như cửa hàng tiện lợi, TTTM…
Siêu thị có vị trí trung gian cuối cùng trong kênh phân phối hàng hóa có
chức năng trực tiếp phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Hệ thống siêu thị chiếm
một vị trí quan trọng trong ngành phân phối bán lẻ của thế giới hiện nay.


14

b. Vai trò của siêu thị
Trên thế giới, sự ra đời của siêu thị đã làm nên một cuộc cách mạng
trong lĩnh vực thương mại bán lẻ. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam,
siêu thị ra đời trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế đóng
một vai trò quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Siêu thị ra đời là sự chuyển giao giữa thương mại bán lẻ truyền thống
và thương mại bán lẻ hiện đại. Sự ra đời của siêu thị chính là tiền đề cho sự ra
đời của hàng loạt loại hình thương mại hiện đại khác với những nét đặc trưng
riêng biệt theo xu hướng mua bán văn minh, hiện đại. Như vậy, siêu thị có ý
nghĩa quan trọng đối với hệ thống dịch vụ phân phối nói chung và mạng lưới
thương mại hiện đại nói riêng.

Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng
giữa sản xuất và tiêu dùng. Hệ thống siêu thị giúp giải quyết tốt sự khác biệt
giữa sản xuất quy mô lớn và tiêu dùng đa dạng, khối lượng nhỏ bằng cách
mua hàng hóa của nhiều nhà sản xuất khác nhau và bán lại cho người tiêu
dùng tại một điểm.
Siêu thị hoạt động trong mạng lưới lưu thông phân phối bán lẻ giữ vai
trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội thông qua vai trò
đảm nhận khâu tiêu thụ hàng hóa. Theo đó, siêu thị cung cấp cho người tiêu
dùng đúng chủng loại hàng hóa mà họ cần, đúng thời gian và ở mức giá chấp
nhận được. Qua quá trình phân phối hàng hóa các siêu thị nắm bắt được nhu
cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời gian và không gian.
Siêu thị có thể dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị
trường. Siêu thị giúp giảm thiểu các tầng trung gian trong hệ thống phân phối,
hình thành nên một hệ thống liên kết dọc vững chắc; giúp giảm thiểu thời gian
và chi phí giao dịch, hạ giá thành đem lại hiệu quả kinh doanh.


15

Siêu thị đóng vai trò chia sẻ rủi ro với các nhà sản xuất. Trước đây, các
nhà sản xuất thường tự phân phối hàng hóa và gánh chịu rủi ro đối với hàng
hóa của mình, thì hiện nay, một số siêu thị đã tự kinh doanh rủi ro. Họ sẽ mau
hàng hóa của các doanh nghiệp rồi tự chịu trách nhiệm về bảo hành, vận
chuyển hàng hóa cho KH nhằm thu được lợi nhuận cao hơn.
Siêu thị làm tăng khả năng lựa chọn của người tiêu dùng trong việc
thỏa mãn các nhu cầu mua sắm đồng thời giúp tiết kiệm thời gian cho người
mua trong thời đại công nghiệp hóa. Người tiêu dùng có thể dễ dàng mua
hàng hóa một cách nhanh chóng, thoải mái với chất lượng đảm bảo và không
phải mặc cả khi mua. Thêm vào đó, không gian siêu thị sạch sẽ với cách trưng
bày sản phẩm đẹp mắt là điểm khác biệt tạo cảm giác vui vẻ cho KH đến mua

sắm.
Siêu thị có vai trò cung cấp thông tin thị trường. Trong quá trình bán
hàng trực tiếp cho KH, siêu thị hiểu rõ nhất nhu cầu của KH, những thay đổi
thị hiếu KH để cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà sản xuất để nhà sản
xuất tạo ra các sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH.
Tóm lại, siêu thị có một vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống phân
phối hàng hóa. Với việc thực hiện các vai trò của mình, siêu thị ngày càng trở
thành một mắc xích chính trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội, đảm
bảo cho quá trình này diễn ra thông suốt và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội
chung. Vì vậy, phát triển hệ thống siêu thị là tất yếu để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội hiện nay.
1.1.4 . Quan niệm về phát triển hệ thống siêu thị
Phát triển là một phạm trù phản ánh sự thay đổi mang tính cấu trúc
không những về số lượng mà còn về chất. Theo đó, phát triển hệ thống siêu
thị là một quá trình làm thay đổi theo hướng hoàn thiện nhằm phát triển về
qui mô, hoàn thiện về cơ cấu, nâng cao về chất lượng và hiệu quả hoạt động


16

kinh doanh của siêu thị. [18]
Với vai trò của hệ thống phân phối hàng hóa nói chung và hoạt động
phân phối bán lẻ hàng hóa của siêu thị nói riêng là một lĩnh vực của hoạt động
kinh doanh thương mại, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Để phát huy vai trò này, việc phát triển
siêu thị phải được tiếp tục theo hướng: Nhà nước đóng vai trò là người định
hướng phát triển, phát triển các siêu thị trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi về
chính sách đất đai, giải phóng mặt bằng, hạ tầng, điện, nước để các siêu thị
nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đồng thời
khuyến khích phát triển mạng lưới siêu thị trong tương lai. Để đạt được hiệu

quả kinh tế cao cần phải có những quy hoạch, định hướng và chính sách hỗ
trợ tốt nhất nhằm cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút các nhà bán lẻ
đầu tư vào địa phương. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, phát triển siêu thị
không thể mang tính tự phát mà phải xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của thị
trường. Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ để xác định thị trường, nhu cầu và
sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của siêu thị.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
SIÊU THỊ
1.2.1 . Phát triển về số lượng, quy mô siêu thị
- Phát triển hệ thống siêu thị về số lượng, quy mô là sự gia tăng sản
lượng hàng hóa kinh doanh qua hệ thống siêu thị được thực hiện bằng việc gia
tăng tuyệt đối số lượng siêu thị được quy hoạch, xây dựng; siêu thị được thành
lập, mở rộng, siêu thị được bổ sung vào quy hoạch.
o Siêu thị được quy hoạch, xây dựng: Là các siêu thị nằm trong quy
hoạch phát triển hệ thống siêu thị hoặc quy hoạch phát triển thương mại của
tỉnh đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt.


×