Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

huong dan lam bao cao thue hang thang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.58 KB, 4 trang )

Hướng dẫn làm báo cáo thuế hàng tháng
Báo cáo thuế hàng tháng gồm những giấy tờ, những thủ tục gì và phải làm báo cáo thuế
hàng tháng như thế nào? Đây là một trong những câu hỏi của không ít những kế toán mới
vào nghề còn ít hoặc chưa thực hiện việc làm báo cáo thuế bao giờ. Bài viết sau đây sẽ
giúp bạn hiểu rõ những công việc cũng như giấy tờ, thủ tục cần thiết trong việc làm báo
cáo thuế tháng.
I. Báo cáo thuế tháng 01
1. Khai thuế kỳ thuế tháng 12 bao gồm:
- Khai thuế giá trị gia tăng
- Kê khai thuế thu nhập cá nhân thường xuyên
- Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Kê khai thuế tài nguyên (nếu có)
- Làm hồ sơ khai thuế bao gồm:
Thuế Giá trị gia tăng gồm có: Tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT; Bảng kê chứng từ,
hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT; Bảng kê chứng từ, hóa đơn
hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT; Bản giải trình kê khai bổ sung, điều
chỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-KHBS; Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào được khấu trừ trong tháng (nếu có) theo mẫu 01-4A/GTGT; Bảng kê số thuế
GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
theo mẫu 01-5/GTGT.
Thuế Tiêu thụ đặc biệt (Nếu có) gồm: Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số
01/TTĐB; Bảng kê hóa đơn bán các hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo mẫu số 01-1/TTĐB; Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu
số 01-2/TTĐB.
Thuế tài nguyên (Nếu có) gồm: Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN hoặc theo
mẫu số 02/TAIN.
Thuế thu nhập cá nhân thường xuyên gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại
nguồn theo mẫu số 01/TNCN; mẫu 02/TNCN (nếu khấu trừ 10%); mẫu 03/TNCN (nếu
khấu trừ 25%).
2. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý 4 năm trước



3. Kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý IV năm trước
- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quí IV năm trước gồm tờ kê khai thuế
TNDN quí theo mẫu số 01A/TNDN hoặc theo mẫu số 01B/TNDN.
Thời hạn để nộp Hồ sơ khai thuế và nộp thuế là ngày 30 tháng 01.
- Các loại thuế cần kê khai và nộp theo năm, bao gồm:
+ Thuế Môn bài. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp, công ty mà vốn đăng ký kinh doanh so với
năm trước không thay đổi thì không cần nộp.
+ Thuế nhà, đất đối với tổ chức (nếu có)
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức (nếu có)
Hồ sơ kê khai thuế gồm:
- Tờ kê khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI.
- Tờ kê khai thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT (nếu có)
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN (nếu có)
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế và nộp thuế: Chậm nhất là ngày thứ 30 tháng 01
II. Báo cáo thuế tháng 02
Kê khai thuế kỳ thuế tháng 01. Các loại thuế mà cần kê khai bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Thuế tài nguyên (nếu có)
- Thuế TNCN thường xuyên
+ Hồ sơ kê khai thuế: bao gồm chứng từ, tờ khai và thực hiện giống như hồ sơ kê khai
thuế kỳ thuế tháng 12 năm trước
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế và nộp thuế: Chậm nhất là vào ngày thứ 20 tháng 02.
Ngoài ra, còn phải làm thêm báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hóa đơn năm trước. Báo
cáo thanh, quyết toán sử dụng hóa đơn hàng năm sử dụng mẫu BC-29/HĐ được ban hành
kèm theo Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính.
Thời gian nộp báo cáo: Chậm nhất là trước ngày 25 tháng 02.



III. Báo cáo thuế tháng 03
Kê khai thuế kỳ thuế tháng 02 có hồ sơ kê khai thuế giống như hồ sơ khai thuế kỳ thuế
tháng 01.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế: Chậm nhất là ngày thứ 20 tháng 03.
Ngoài ra còn có:
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý 1 năm nay. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Quý 1 sử dụng biểu mẫu trong phần mềm HTKK 3.1.2.
Thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày thứ 20 tháng 04
- Thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng ( đối với
doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ).
- Thuế TNDN.
- Thuế TNCN thường xuyên.
- Thuế Tài nguyên. (nếu có)
Quyết toán thuế năm trước, bao gồm:
Hồ sơ:
- Thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng tờ
khai quyết toán thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT.
- Thuế TNDN sử dụng Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN; Báo cáo
tài chính năm; Một hoặc một số phụ lục kèm theo Tờ khai (tùy theo thực tế phát sinh của
doanh nghiệp):
* Phụ lục kết quả sản hoạt động xuất kinh doanh theo mấu số 03-1A/TNDN,
03-1B/TNDN, hoặc 03-1C/TNDN, 03-2/TNDN.
Riêng phụ lục chuyển lỗ số 03-2/TNDN doanh nghiệp chỉ xác định số lỗ được chuyển
trong kỳ tính thuế (Mục II), không đăng ký kế hoạch chuyển lỗ (Mục I).
* Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất theo mẫu số
03-3/TNDN (nếu có)
* Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN theo các mẫu qui định.
* Phụ lục thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số
03-5/TNDN.



- Thuế TNCN:
- Thuế Tài nguyên sử dụng khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 03/TAIN.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế và nộp thuế năm: Chậm nhất là ngày thứ 90, kể
từ ngày 31/12
Nếu trường hợp doanh nghiệp tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm
trước theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh
thu hàng hóa dịch vụ bán ra của năm thì phải lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu
vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT kèm theo hồ sơ khai thuế
GTGT kỳ thuế tháng 3 năm nay. Hạn nộp chậm nhất cho cơ quan thuế đó là ngày thứ 20
tháng 4 năm nay.
IV. Báo cáo thuế các tháng còn lại
- Kỳ khai thuế tháng phát sinh trước các chứng từ, hóa đơn, báo cáo, hồ sơ cũng tương
như các tháng trên.
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý này. Kê khai và nộp trước ngày 20 quý sau.
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý này. Kê khai và nộp trước ngày 30
quý sau.
Lưu ý: Trong mục 4, điều 13 của luật Kế Toán 03-2003-QH11 quy định:
"Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán của năm cuối cùng có thời gian
ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng vào kỳ kế toán của năm tiếp theo hoặc cộng vào kỳ
kế toán của năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên
hoặc kỳ kế toán của năm sau cùng phải ngắn hơn 15 tháng".



×