Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh ĐăK lắK.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN AN KHÁNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trƣờng Sơn

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn An Khánh



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................... 2
6. Kết cấu luận văn: ................................................................................... 2
7. Tổng quan tài liệu tham khảo ................................................................ 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .............................................................. 7
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ...................................................... 7
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ........................................................................ 7
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................................. 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ................................... 14
1.1.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng............................................................ 17
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ........................................................... 18
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro ............................................................... 18
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro ........................................... 19
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ....................................... 20
1.3.1. Nhận dạng rủi ro ............................................................................ 20
1.3.2. Đo lường rủi ro và phân tích rủi ro ............................................... 23
1.3.3. Kiểm soát rủi ro ............................................................................. 39
1.3.4. Tài trợ rủi ro .................................................................................. 40


CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI GÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
......................................................................................................................... 43

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK ............................................................................................... 43
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội .................................. 43
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của MB Đắk Lắk .................. 45
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của MB Đắk Lắk............ 46
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Đắk Lắk từ năm 2011 đến
năm 2013...................................................................................... 51
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MB ĐẮK LẮK ............ 55
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại MB Đắk Lắk ...................................... 55
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại MB Đắk Lắk .............................. 61
2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk .................................... 64
2.2.4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng: ....................................... 69
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB ĐẮK LẮK72
2.3.1. Công tác nhận dạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MB Đắk
Lắk ............................................................................................... 72
2.3.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk .................... 74
2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk ................... 78
2.3.4. Công tác tài trợ rủi ro tại MB Đắk Lắk ......................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 83
CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ......... 84
3.1. CÁC CĂN CỨ TIỀN ĐỀ ........................................................................ 84
3.1.1. Dự báo xu hướng kinh tế và hoạt động ngân hàng trong thời gian
tới ................................................................................................. 84


3.1.2. Định hướng về hoạt động của MB Đắk Lắk ................................. 85
3.1.3. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng ở MB Đắk Lắk .......................... 88
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB ĐẮK LẮK ......................... 88

3.2.1. Nhận dạng rủi ro ............................................................................ 88
3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng và phân tích rủi ro ................................. 94
3.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................................. 99
3.2.4. Tài trợ rủi ro ............................................................................... 115
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI MB ĐẮK LẮK .................................................................. 117
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng............................. 117
3.3.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ............. 120
3.3.3. Nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ ngân hàng .............................. 124
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................ 125
3.3.5. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích kinh tế tại chi nhánh 126
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI ........................................................................................................ 126
3.4.1. Đồng bộ trong ban hành các chính sách và quy định ngân hàng 126
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: .......................... 127
3.4.3. Một số kiến nghị khác ................................................................. 128
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 130
KẾT LUẬN .................................................................................................. 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
CV.QHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CBNV


Cán bộ nhân viên

CN

Chi nhánh

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng


KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

MB Đắk Lắk

Ngân hàng TMCP Quân đội– CN Đắk Lắk

QTRR

Quản trị rủi ro

RRTD


Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Tiếng Anh
CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

Libor

Lãi suất liên ngân hàng London

MB

Ngân hàng TMCP Phương Đông

SMEs

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

CIBs

Khách hàng lớn và Định chế Tài chính



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Tỷ lệ khấu trừ tài sản bảo đảm

36

2.1

Tỷ trọng cổ phần của các nhóm cổ đông

44

2.2

Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần
của MB tại thời điểm 31/06/2013

45

2.3


Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Đắk Lắk

51

2.4

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian

61

2.5

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng

62

2.6

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế

63

2.7

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 - 2013

64

2.8


Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu từ năm 2011 đến năm 2013

65

2.9

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn vay

66

2.10

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế

66

2.11

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế

68

2.12

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo tài sản đảm bảo

69

2.13


Xếp hạng rủi ro khách hàng

76

2.14

Đánh giá tài sản đảm bảo

77

2.15

Ma trận xếp hạng khách hàng

77

3.1

Các dấu hiệu rủi ro tại MB Đắk Lắk

89

3.2

Dư nợ quá hạn bình quân 3 năm theo nhóm nguyên
nhân.

93



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Quy trình quản trị rủi ro

20

1.2

Sơ đồ ước tính tổn thất tín dụng

29

2.1

Mô hình tổ chức của Ngân hàng MB ĐắkLắk

46

2.2

Kết quả kinh doanh của MB ĐắkLắk

52


2.3
3.1

Quy trình tín dụng theo mức phán quyết của MB
Đắk Lắk
Biểu đồ Pareto

56
95


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và chủ yếu của các Ngân
hàng thương mại. Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chính
cho các Ngân hàng thương mại từ 70% đến 80%.
Tuy nhiên cùng với việc mang lại lợi nhuận chính cho các Ngân hàng
hoạt động cho vay đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất ảnh
hưởng đến hoạt động và phát triển của các Ngân hàng thương mại.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là một trong những rủi ro quan trọng
hàng đầu mà các Ngân hàng phải đặc biệt chú trọng. Rủi ro trong hoạt động
cho vay có thể dẫn đến việc mất vốn, giảm lợi nhuận, mất khả năng thanh
toán,…có thể dẫn tới việc phá sản của Ngân hàng gây ảnh hưởng đến kinh tế
xã hội của đất nước.
Chính vì thế chất lượng của các khỏan vay, quản trị tốt các khỏan vay
đóng vai trò quyết định đến hoạt động, sự tồn tại và phát triển của các Ngân

hàng thương mại. Quản trị rủi ro cho vay trở thành yêu cầu cấp thiết trong
tình hình kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam có những biến động không
lường, khi những yếu tố và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay
ngày càng đa dạng và phức tạp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay ngắn hạn và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại
các Ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trong cho vay ngắn hạn và quản


2

trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến quản trị
RRTD của MB Đắk Lắk. Phương pháp tiếp cận dựa vào bốn nội dung của quá
trình quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro.
Phạm vi: Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đắk Lắk
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm,
phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại, về quan niệm, quy trình quản trị rủi ro tín dụng
cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ

thống ngân hàng thương mại.
Đã phân tích, đánh giá được nguyên nhân gây ra rủi ro và thực trạng
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Đắk Lắk.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ngân


3

hàng
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk
7. Tổng quan tài liệu tham khảo
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế trên thế giới
quan tâm nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, các kết quả nghiên cứu này
đã được công bố trên một số công trình như:
- Karen A. Horcher, Essentials of Financial Risk Management, 2008:
Giới thiệu tổng quan về các chiến lược, chính sách và kỹ thuật quản trị rủi ro
tài chính. Yếu tố cần thiết của quản lý rủi ro tài là xác định các chính sách và
chiến lược giảm thiểu rủi ro, đề xuất để xác định khả năng chịu rủi ro của một
tổ chức, và các nguồn rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái, lãi suất, rủi ro tín
dụng, giá cả hàng hóa, và các sự kiện liên quan khác. Ví dụ minh họa cho
kịch bản rủi ro và cung cấp lời khuyên về một loạt các lựa chọn, bao gồm cả

những thay đổi trong phương thức kinh doanh và chiến lược bảo hiểm rủi ro...
- Shelagh Heffernan, Modern Banking, City University, London, 2008.
Nội dung của cuốn sách này tập trung vào lý thuyết về ngân hàng và triển
vọng của hệ thống ngân hàng hiện đại, cuốn sách cho biết được nguyên nhân
đem đến lợi nhuận cho ngân hàng, từ đó các nhà quản trị sẽ có cách nhìn mới
về việc xây dựng chiến lược cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
- Dileep Mehta and Hung-Gay Fung, International Bank Management,
2008. Cuốn sách cung cấp những phân tích về những vấn đề: thị trường ngoại
hối, thị trường tài chính phái sinh, phân tích rủi ro quốc gia, chiến lược ngân
hàng…


4

- Peter S. Rose, Bank Management & Financial Services, 2012. Đây là
một trong những cuốn sách nổi tiếng trong lĩnh vực Ngân hàng, tác giả của
cuốn sách đã hướng cho người đọc hình dung về lĩnh vực ngân hàng theo
phương diện từ khách hàng và những nhà quản trị. Trong lần xuất bản thứ 9,
cuốn sách tập trung vào phân tích những cải cách trong hệ thống tài chính
hiện đại; những rủi ro hệ thống; những thách thức đặt ra trong hệ thống tài
chính hiện nay; những nguyên nhân và thách thức của suy thoái kinh tế thế
giới… từ đó cung cấp cho người đọc những phương pháp kiểm oast rủi ro của
Ngân hàng trong nền kinh tế đầy bất ổn hiện nay.
Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín
dụng, quản lý RRTD đăng trên các tạp chí như:
- TS. Trần Huy Hoàng, Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của
các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh tế, tháng 12 năm 2004. Bài viết phân
tích về những rủi ro của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn
1998 – 2000. Một số rủi ro được tác giả đề cập đến trong bài viết liên quan
đến danh mục cho vay, góc độ quản trị rủi ro, kỹ năng của nhân viên và các

chính sách, luật của Nhà nước. Từ đó tác giả đã đưa ra một số kiến nghị của
bản thân như: việc xây dựng chiến lược của bản thân các ngân hàng, nân gcao
năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân sự, phát triển các mô hình, các phần
mềm phân tích rủi ro, tổ chức lại mô hình hoạt động của ngân hàng cho phù
hợp hơn….
- PGS.TS Nguyễn Đình Tự, Tiếp cận để giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề năm
2005. Bài viết nêu lên 1 số vấn đề chung về rủi ro hoạt động ngân hàng, cách
tiếp cận và nhận diện rủi ro, những vấn đề liên quan đến quản lí và xử lí rủi ro
tín dụng.


5

Các giáo trình về quản trị rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng:
- TS. Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2002. Cuốn sách chuyển tải những kiến
thức lý luận thực tiễn với nội dung tân tiến và hiện đại về quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng đang được áp dụng phổ biến trên thế giới; đồng thời
chỉ ra khả năng vận dụng và gợi ý cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- TS. Nguyễn Minh Kiều, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống Kê,
2009. Nội dung của cuốn sách tập trung vào 2 phần chính là: Căn bản về rủi
ro tài chính và công cụ phát sinh; Định giá và quyết định đầu tư.
- TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống Kê, 2009. Sauk hi nghiên cứu về giáo trình này, độc giả có thể hình
dung một cách tổng quan về hoạt động của các Ngân hàng thương mại và đi
sâu vào nghiên cứu các nghiệp vụ ngân hàng như: Nghiệp vụ huy động vốn,
nghiệp vụ cấp tín dụng, quản trị rủi ro và các nghiệp vụ khác.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, NXB Thống Kê, 2010. Giáo trình này giới thiệu đến người đọc những

rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, các nguyên lý để quản trị ngân
hàng thương mại và các phương pháp để quản trị rủi ro trong ngân hàng.
- PGS.TS. Phan Thu Hà, PGS.TS. Đàm Văn Huệ, Quản trị ngân hàng
thương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010. Nội dung của giáo trình
này hướng đến việc giới thiệu tổng quan và xu thế phát triển của ngân hàng
thương mại, các chuyên đề liên quan như: quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý
rui, phân tích tài chính và chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại, và
phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, góp
phần phát triển kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế đáp ứng các yêu cầu của


6

Ủy ban Basel (Basel I, II, III) về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng,
Ngân hàng nhà nước đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản
trị rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.


7

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Tín dụng ngân hàng

a) Khái niệm về tín dụng ngân hàng
- Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa

người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi
tức khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho
bên kia bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu,
bảo lãnh… được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều
kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
- Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác
trong xã hội trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định. Nó
không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi
tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức
trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung
của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.

b) Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay


8

bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình
như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những

trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường
của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn
của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động
nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng
lớn.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.

c) Vai trò của tín dụng
- Đối với ngân hàng:


9

Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng. Một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích
đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp
cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay

(hoạt động tín dụng).
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức
tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành
các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay
của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi thu được thông qua hoạt động và
tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải
là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ
chủ yếu của ngân hàng nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của
ngân hàng.
- Đối với xã hội:
 Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa
phát triển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục
đòi hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ,
sản xuất và lưu thông. Vì vậy, hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn
diễn ra tại các doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn
vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì
yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra.
Để đẩy nhanh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có
mà doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã
hội. Từ đó, tín dụng là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, sẽ là trung tâm


10

đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
 Thứ hai, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả. Trong khi
thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc

biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, góp
phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ
làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả.
 Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và
ổn định trật tự xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn
nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã
tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài
nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… do đó có thể thu hút nhiều lực
lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế.
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng

a) Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:


11

Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perpective”, A.Saunder và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng

khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được
thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh
toán hay thanh toán trễ hạn (Bank Management, University of South Carolina,
The Dryden Press, 1995, page 107).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ


12

còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm

chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác
hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng,
ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo
chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

b) Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là
điều cần thiết. RRTD có các đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro mang tính gián tiếp: thể hiện qua việc ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong quan hệ tín dụng. RRTD xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó,
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây nên RRTD cho ngân hàng.
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do


13


đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất
phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp
phòng ngừa phù hợp.
- RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ,
điều này làm cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh
doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi
nhuận tương ứng.

c) Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù
hợp:
- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân
thành các loại sau:
 Rủi ro giao dịch (Transaction risk): Là một hình thức của RRTD mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục (Porfolio risk): Là một hình thức rủi ro tín dụng mà



14

nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng, được phân chia như sau:
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, …
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng
vốn vay.
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây
ra rủi ro thì RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan là rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai,
dịch họa, người vay chết, mất tích, các biến động ngoài dự kiến khác làm
thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ,
chính sách.
Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan
khác.
1.1.3.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng

Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi
ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh
doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro

luôn tiềm ẩn lớn gây ra những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

a) Nhân tố từ phía ngân hàng


15

- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần
cao hơn các ngân hàng khác.
- Chuyên viên quan hệ khách hàng không tuân thủ chính sách tín dụng,
không chấp hành đúng quy trình cho vay. Chuyên viên quan hệ khách hàng
yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Chuyên viên quan hệ khách hàng vi phạm đạo
đức kinh doanh.
- Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là:
dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Sự hợp tác giữa các NHTM còn quá lỏng lẻo.
- Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng còn yếu kém.

b) Nhân tố từ phía khách hàng
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.

c) Nhân tố môi trƣờng bên ngoài
- Rủi ro do nền kinh tế không ổn định


16

 Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
 Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế
giới.
 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
 Sự tấn công của hàng nhập lậu.
 Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành.
- Rủi ro do môi trường pháp lý
 Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
► Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong
tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng
của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh
tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở VN. Trong phạm

vi tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của ban
điều hành ngân hàng, năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện và
hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời
gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của chuyên viên
quan hệ khách hàng và nhân viên và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự
cũng như về cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin. Do vậy biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến
việc đào tạo, bố trí nhân viên và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của nhân


17

viên trong quá trình xử lý công việc, nâng cao cơ sở vật chất, hệ thống công
nghệ ngân hàng và xây dựng quy trình tín dụng một cách tối ưu. Thực hiện tốt
các biện pháp này thì sẽ hạn chế được những rủi ro thấp nhất trong hoạt động
kinh doanh tín dụng ngân hàng.
1.1.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đã gây
ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã
hội của quốc gia, và lan rộng trên phạm vi toàn cầu.

a) Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân
đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh
không hiệu quả, chi phí tăng. Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh
doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những
đối với thị trường nội địa mà còn lan rộng sang các nước, kết quả kinh doanh
của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá
sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.


b) Ảnh hƣởng đến hệ thống ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động
vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những ngân
hàng bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra,
khi một ngân hàng gặp phải RRTD sẽ có tác động dây chuyền, làm cho toàn
bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Khi uy tín của ngân hàng giảm sút, hệ
thống ngân hàng không còn khả năng thực hiện chức năng trung gian tài
chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức


×