Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản trị rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.96 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỐNG THỊ VIỆT HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỐNG THỊ VIỆT HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận văn

Đống Thị Việt Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG................. 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG ......................................................................................... 8
1.1.1. Thẻ Ngân hàng................................................................................. 8
1.1.2. Dịch vụ thẻ Ngân hàng .................................................................. 20

1.1.3. Các hoạt động trong kinh doanh dịch vụ thẻ của NHTM.............. 25
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG ....................................................................................... 29
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ........................................................................ 29
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ .............. 30
1.2.3. Tác động của rủi ro đối với NHTM............................................... 33
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ THẺ CỦA NHTM .................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG....... 44


2.1. SƠ LƯỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN................................. 44
2.1.1. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) ....... 44
2.1.2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)........................................................................ 45
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI VIETCOMBANK ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 52
2.2.1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Vietcombank Đà Nẵng.................................................................................... 52
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Vietcombank Đà Nẵng ................................ 59
2.2.3. Kết quả của công tác quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Vietcombank Đà Nẵng.................................................................... 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI VIETCOMBANK
ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA ........................................................ 68

2.3.1. Những ưu điểm .............................................................................. 68
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI

RO

TRONG

KINH

DOANH

DỊCH

VỤ

THẺ

TẠI

VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ...................................................................... 71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 71
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ của Vietcombank .. 71
3.1.2. Bối cảnh thị trường dịch vụ thẻ trong thời gian tới ....................... 72


3.1.3. Vị thế của Vietcombank Đà Nẵng trên thị trường dịch vụ thẻ

hiện nay ........................................................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG............... 75
3.2.1. Vận dụng các kỹ thuật phân tích phù hợp để nâng cao chất
lượng công tác nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ...... 75
3.2.2. Bảo đảm tuân thủ các chuẩn mực trong quy trình đánh giá rủi ro 77
Vietcombank Đà Nẵng cần xây dựng quy trình đánh giá rủi ro, đảm bảo
tuân thủ các bước sau: ..................................................................................... 77
3.2.3. Thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
rủi ro ................................................................................................................ 78
3.2.4. Khắc phục vướng mắc trong quá trình xử lý nợ từ tài sản bảo
đảm; vận dụng công cụ chuyển giao rủi ro thông qua bảo hiểm .................... 80
3.2.5. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra
cho ngân hàng cũng như khách hàng trong dịch vụ thẻ.................................. 82
3.2.6. Giải pháp hỗ trợ ............................................................................. 82
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CHỦ QUAN VÀ VỚI
VIETCOMBANK ........................................................................................... 85
3.3.1. Với Chính phủ................................................................................ 85
3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước ............................................................... 85
3.3.3. Với Vietcombank........................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Amex
ATM


Tên đầy đủ
American Express
Automated Teller Machine
(Máy rút tiền tự động)

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTM

Ngân hàng Thương mại Việt Nam

NHTT

Ngân hàng thanh toán

PIN

Personal Identification Number

POS


Point of sales (máy tính tiền cao cấp)

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank
Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1

Tình hình huy động vốn Vietcombank Đà Nẵng giai
đoạn 2011-2013

2.2

50

Kết quả hoạt động dịch vụ chủ yếu Vietcombank Đà
Nẵng giai đoạn 2011-2013

2.4

47

Tình hình cho vay tại Vietcombank Đà Nẵng giai đoạn
2011-2013

2.3

Trang

51

Kết quả kinh doanh của Vietcombank Đà Nẵng giai
đoạn 2011-2013

52


2.5

Doanh số chi tiêu thẻ trong giai đoạn 2011-2013

57

2.6

Thị phần dịch vụ thẻ của Vietcombank Đà Nẵng trên
địa bàn thị trường Đà Nẵng tính đến 31/12/2013

2.7

Bảng thống kê số lỗi tác nghiệp tại Vietcombank Đà
Nẵng trong giai đoạn 2011-2013

2.8

64

Cơ cấu nhóm nợ cho vay qua thẻ tại Vietcombank Đà
Nẵng trong giai đoạn 2011-2013

2.9

58

66


Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng

67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Biểu đồ thể hiện số lượng thẻ ghi nợ phát hành mới

55

2.2

Biểu đồ thể hiện số lượng thẻ tín dụng phát hành mới

56

2.3

Biểu đồ thể hiện số lượng ĐVCNT đăng ký mới của


2.4

Vietcombank Đà Nẵng

56

Mức giảm tổn thất của rủi ro tác nghiệp

65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ là một sản phẩm mang tính đặc thù cao, có mối liên hệ mật thiết
với các ứng dụng công nghệ. Trong thời gian qua, thẻ là một trong những dịch
vụ tài chính rất phát triển tại Việt Nam với các chủng loại thẻ phong phú. Với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, thẻ đã từng bước đi vào các
hoạt động hàng ngày của người tiêu dùng, không chỉ dừng lại ở việc thanh
toán trong nước, thẻ ngày nay đã giúp người tiêu dùng áp dụng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế rủi ro khi mang theo lượng tiền mặt
theo người, đặc biệt là trong những chuyến đi dài. Thẻ ngày nay không còn
giới hạn thanh toán trong nước mà đã được mở rộng thanh toán ra các điểm
chấp nhận thẻ ở nước ngoài. Từ đó mở ra cho ngân hàng thêm một kênh huy
động vốn và cấp tín dụng một cách linh hoạt cho khối khách hàng cá nhân,
tăng tính đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính cung ứng cho khách hàng.
Bên cạnh những ưu việt mà thẻ mang lại như trên, gần đây, trên thị
trường Việt Nam bắt đầu xuất hiện nhiều vụ việc giả mạo, lừa đảo chiếm đoạt
tiền với giá trị lớn qua các giao dịch thanh toán liên quan đến dịch vụ thẻ

ngân hàng. Như vậy có thể nói loại tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ ngân
hàng đã xuất hiện, hay nói cách khác thị trường thẻ ở Việt Nam đã dẫn xuất
hiện các loại rủi ro. Với dự đoán thị trường thẻ ở Việt Nam sẽ ngày càng phát
triển mạnh, khi đó các loại rủi ro nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
uy tín và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Do đó, vấn đề quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các TCTD là yếu tố quan trọng, được các
ngân hàng quan tâm trong thời gian gần đây.
Là một trong những đơn vị đầu tiên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -Chi nhánh Đà


2

Nẵng luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích sử dụng thẻ cho
khách hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới, phát triển sản phẩm được
thừa hưởng từ hệ thống Vietcombank. Doanh số phát hành, thanh toán và sử
dụng thẻ của Vietcombank Đà Nẵng trong những năm qua luôn đạt tốc độ
tăng trưởng cao, chiếm thị phần đáng kể trên thị trường. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, Vietcombank Đà Nẵng cũng phải đối mặt với những rủi
ro trong quá trình kinh doanh thẻ, sự tấn công của các tổ chức tội phạm thẻ
quốc tế khi chúng chuyển hướng sang thị trường Việt nam. Dư nợ có vấn đề
từ việc cho vay qua thẻ cũng tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của
Vietcombank.
Là một nhân viên làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng, qua thực tiễn công tác và với mong muốn hoạt
động kinh doanh thẻ của Vietcombank Đà Nẵng ngày càng an toàn, hiệu
quả, tôi đã chọn đề tài : "Quản trị rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng" làm đề
tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu gồm các nội dung chính sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Vietcombank Đà Nẵng nhằm tổng kết những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ở Vietcombank Đà Nẵng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Bài luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về Quản trị rủi ro trong


3

kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHTM và thực tiễn quản trị rủi ro trong kinh
doanh dịch vụ thẻ tại Vietcombank Đà Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tại Vietcombank Đà Nẵng.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và một vài rủi ro
tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ.
- Về Thời gian nghiên cứu:
- Dữ liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 đến nay.
- Dữ liệu sơ cấp thu thập trong năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống hóa để hệ thống một cách khoa học nhất các lý
luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ.
- Phương pháp thống kê nhằm thống kê các số liệu trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ nói riêng, trên cơ sở đó có thể so sánh các kết quả và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch

- Phương pháp phân tích – tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Vietcombank Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong kinh
doanh dịch vụ thẻ tại Vietcombank Đà Nẵng.


4

6. Tổng quan tài liệu
Đã có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu về đề tài này với mục đích
đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.Tuy nhiên, các
luận văn nghiên cứu đã khá nhiều năm, hầu như các tác giả nghiên cứu qua
các bài viết nhỏ, chỉ đề cập đến một góc của vấn đề và chưa hệ thống hóa các
lý luận về quản trị rủi ro theo hướng mới.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Lê Hữu
Nghị được nghiên cứu và bảo vệ đề tài tại Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí
Minh. Luận văn nghiên cứu tổng quan về thẻ và các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ, thực trạng rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam, tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Bài luận văn này đã đưa ra một hệ thống lý luận về thẻ và các rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, song bài luận chưa hệ thống được một

cách tổng quát các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Do đó, trong bài
luận văn này, tác giả sẽ tổng quát các rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu
Trang được nghiên cứu và bảo vệ đề tài tại Trường Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh năm 2011. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt
động kinh doanh thẻ, thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng kỹ thương Việt Nam, từ đó có cái nhìn tổng quan và
đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng kỹ thương Việt Nam. Bài luận này cung cấp cho


5

người đọc cái nhìn tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh
thẻ tại hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, từ đó so sánh với
hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại hệ thống Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam” của tác giả Hà
Thị Anh Đào được nghiên cứu và bảo vệ đề tài tại Trường Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu một cách tổng quan về thẻ thanh toán và
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại. Sau đó
phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Công Thương Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tế,
đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hạn chế tối đa những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ, nhằm góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu và hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Bài luận này cung cấp cho
người đọc cái nhìn tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh

thẻ tại hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, từ đó so sánh với
hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại hệ thống Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoạt động kinh doanh thẻ: Kinh nghiệm của
một số ngân hàng trong khu vực và thực tế tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam” của tác giả Vũ Mạnh Tuấn được nghiên cứu và bảo vệ đề tài tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân. Luận văn phân tích những kinh nghiệm thực tiễn
trong hoạt động kinh doanh thẻ của một số ngân hàng trong khu vực, các Tổ
chức thẻ Quốc tế và bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, từ đó đánh giá những thành công, tồn tại và nguyên
nhân gây ra sự tồn tại đó. Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị để hoàn


6

thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bài viết “Hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ngân hàng” của
thạc sĩ Vũ Thùy Linh thuộc Đại học Lao động – xã hội đăng trên website
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 27/8/2012. Trong bài viết này tác giả đã
đưa ra các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh
toán thẻ, phân tích những nguyên nhân một cách tổng quan, từ đó đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị đối với Ngân hàng phát hành, đối với chủ thẻ và đối
với đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ. Kế
thừa những giải pháp rủi ro mà tác giả đề cập chung trong bài để áp dụng cho
phù hợp với hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam –CN Đà Nẵng.
- Bài viết “Phát triển bền vững dịch vụ thẻ thanh toán ở Việt Nam” của
thạc sĩ Đặng Công Hoàn đăng trên Tạp chí tài chính số 9-2013. Bài viết đã

nêu tổng quan tình hình phát triển thị trường thẻ tại Việt Nam trong giai đoạn
2007-2012, đưa ra nhận định về những yếu tố phát triển chưa bền vững của
thị trường thẻ, từ đó đưa ra một giải nhóm giải pháp cho Chính phủ và
NHNN, nhóm giải pháp cho Ngân hàng thương mại và các tổ chức chấp nhận
thẻ để nâng cao phát triển bền vững thị trường thẻ tại Việt Nam. Kế thừa
nhóm giải pháp cho Ngân hàng thương mại mà tác giả nêu trong bài viết để
áp dụng và sáng tạo cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Đà Nẵng.
- Bài viết “Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro khi sử dụng thẻ ngân
hàng” được đăng trên website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Qua bài viết
này, tác giả đã nhấn mạnh các tiện ích của thẻ ngân hàng, vấn đề an toàn, bảo
mật thẻ; đồng thời đưa ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro khi sử dụng thẻ
ngân hàng, đặc biệt là đối với hiện tượng ATM skimming. Kế thừa các biện


7

pháp phòng ngừa rủi ro mà tác giả nêu trong bài viết để áp dụng và sáng tạo
cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – CN Đà Nẵng.
- Bài viết “Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ ngân hàng”
của tác giả Lê Thị Kim Thu – PGĐ trung tâm thẻ BIDV. Tác giả đã nghiên
cứu sâu, đưa ra cách thức nhận dạng các rủi ro và xu hướng rủi ro, đúc kết
được những vấn đề cơ bản nhất mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang
phải đối mặt, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phòng ngừa và
giảm thiểu những thiệt hại trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Kế thừa các giải pháp hạn chế rủi ro mà tác giả nêu
trong bài viết để áp dụng và sáng tạo cho phù hợp với hoạt động kinh doanh
thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Đà Nẵng.
- Bài viết “Nhận diện rủi ro và các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt

động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại” của tác giả Phạm Thanh
Phong. Tác giả đã dự đoán được xu hướng phát triển mạnh mẽ của thị trường
thẻ Việt Nam đi liền với sự xuất hiện nhiều loại rủi ro sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề, bài viết đề cập đến các vấn đề liên quan
đến các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ và một số giải pháp để ngăn ngừa và
kiểm soát chúng. Kế thừa các giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro mà tác
giả nêu trong bài viết để áp dụng và sáng tạo cho phù hợp với hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Đà Nẵng.
- Bài viết “Giao dịch thẻ an toàn – Mẹo bảo mật Visa” được đăng trên
trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 14/11/2013 của tác giả
N.My. Bài viết cung cấp cho ta một số cách để thực hiện giao dịch thẻ an
toàn, qua đó cung cấp thêm nguồn thông tin về việc quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Thẻ Ngân hàng
a. Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Để có được các sản phẩm đa dạng như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng
đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, xét về mặt
thời gian, kinh doanh dịch vụ thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ,
ra đời và bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.

Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng
mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa
hàng. Thông thường các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi
rõ các khoản mà mỗi khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách
hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy
nhiên vốn của các cửa hàng thường không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận
thấy mình không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục
như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành
ý tưởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài chính, khả năng quay vòng vốn
và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức ngân
hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay
miễn lãi trong một thời gian nhất định.
Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần
đầu tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán
trả chậm. Công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in


9

nổi thực hiện hai chức năng:
- Nhận diện và phân biệt khách hàng
- Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin
về tài khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và
chỉ trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn
cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả
chậm cho khách hàng của mình. Trong số đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho
ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng
thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh

chóng bước vào thị trường thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân rộng hình thức
thanh toán này trên cơ sở mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị cung câp hàng
hóa dịch vụ trên cả nước với hệ thống đại lý rộng khắp của ngân hàng.Với tốc
độ phát triển rất nhanh chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên nước Mỹ
cùng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín
dụng sau này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển sản phẩm quá nhanh, các
ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính đã gặp những bài học xương máu
và buộc phải xem lại chiến lược kinh doanh của đơn vị mình.
Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được
làm bằng chất liệu Plastic. Sau này Frank NcNamara, người sáng lập ra
Diners Club kể lại là ông đã từng trải qua một trường hợp rất lúng túng khi
ông đi ăn tại một cửa hiệu ở New York nhưng quên mang theo ví. Chính việc
phải cam kết thanh toán sau đó đã gợi lên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với
Frank NcNamara.
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham
gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình


10

trong lĩnh vực mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh, American
Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực
có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiến
tranh thế giới.
Đến trước năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã được mọi người biết
đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of American
chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân
hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng
tốc trong phát triển dịch vụ thẻ. Người dân đi du lịch nhiều hơn trên nước Mỹ
và cả nước ngoài mà không còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán.

Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có
và nổi tiếng mà trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương
hiệu BankAmerican với một loạt sản phẩm có ba màu xanh, trắng, vàng đặc
trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp
đồng đại lý và cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi,
Bank of American đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như
ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở
rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of American thực sự
được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmerican, tên thẻ Visa ra
đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association ( ICA ). Sau này ICA được đổi thành MasterCard. ICA ban
hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp
Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công
việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi


11

toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico.
Sau đó ICA tiếp tục tìm kiếm các đối tác tại thị trường châu Âu và cho ra
đời thẻ Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một
số ngân hàng tại Nhật nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường
Đông Á này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa
trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu
thông. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa

học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của
thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ
ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và khách
hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch
và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát,
khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi
năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ
thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một ngành kinh
doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
Tại Việt Nam
Năm 1990 là năm đánh dấu thẻ thanh toán du nhập vào Việt Nam thông
qua hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa Ngân hàng Pháp BFCE và Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam. Nhu cầu này phát sinh nhằm phục vụ chủ yếu
cho lượng khách du lịch quốc tế đang đến Việt Nam ngày càng nhiều.
Đến năm 2006-2007, thị trường thẻ trở nên sôi động vì Việt Nam đã gia
nhập vào WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt hơn
khi có thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín
dụng, thẻ ATM là một lợi thế hữu hiệu để các ngân hàng này thâm nhập vào


12

thị trường. Hàng loạt sản phẩm thẻ thanh toán ra đời, mở ra một cuộc “cạnh
tranh” phát hành thẻ giữa các ngân hàng trong nước. Giai đoạn này thẻ chủ
yếu phục vụ cho giới doanh nhân, những con người năng động.
Với những tiện ích mang lại cho đời sống con người, trong những năm
gần đây, thẻ đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các giao dịch,
hoạt động xã hội. Thị trường thẻ cũng trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết do sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng nhiều. Đây cũng được xem như dấu
hiệu đáng mừng, góp phần to lớn vào sự phát triển của thị trường thẻ trong

thời gian tới.
b. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
được cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn cho các khách hàng của
mình ( được gọi là chủ thẻ). Thẻ được dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải
nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân
hàng cho phép.
Ngoài ra, NHNN Việt Nam cũng đưa ra khái niệm về thẻ ngân hàng
được quy định tại “Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch
vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng”, được ban hành theo Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007. Theo đó, NHNN quy định: Thẻ ngân
hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để phù hợp và thuận
lợi cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành
tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm bằng nhựa cứng,
hình chữ nhật với kích thước 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trước của thẻ


13

có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ: Vietcombank), số thẻ,
ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên của chủ thẻ, số mật mã của ngày phát hành,
ngoài ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tượng riêng của tổ chức
thẻ quốc tế (Ví dụ: Tổ chức thẻ Master Card có biểu tượng là hai hình tròn
giao nhau nằm ở góc dưới bên phải của thẻ. Hình tròn bên phải màu vàng
cam, bên trái là màu đỏ, có chữ Master Card màu trắng chạy ngang giữa. Phía
bên trên hai hình tròn này là hai nửa hình tròn giao nhau in chìm). Riêng số

thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi, Mặt sau của thẻ là một dải băng
từ có khả năng lưu giữ thông tin cần thiết. Phía dưới băng từ là dải ô chữ ký
của chủ thẻ.
Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát
hành nhưng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm
đảm bảo an toàn và thuận tiện cho các bên tham gia.
c. Phân loại thẻ
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ
khác nhau, với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong
phú. Từ đó có thể phân loại thẻ theo một số tiêu thức sau:
v Phân loại theo công nghệ: Có 03 loại thẻ
(i) Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card):
Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Đó cũng là
loại thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ tiên tiến này. Trên bề mặt thẻ
những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta không dùng loại
thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả.
(ii) Thẻ băng từ ( magnetic stripe):
Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến trong vòng
20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng do thông


14

tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị
đọc gắn với máy vi tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu vực chứa tin
hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm bảo an toàn.
(iii) Thẻ thông minh (Smart Card):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán. Thẻ thông minh được sản
xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ một chíp điện tử mà

thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều
nhóm với dung lượng nhớ khác nhau.
Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có
ưu điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm
cho quá trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.
v Phân loại theo chủ thể phát hành: có 2 loại thẻ
(i) Thẻ do ngân hàng phát hành:
Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng (Bank Card),
giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng số tiền
do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà
đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
(ii) Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Đây là thẻ du lịch, giải trí cho các tập đoàn kinh doanh lớn như Diners
Club, Amex. Thẻ cũng được sử dụng trên phạm vi toàn cầu với các quy trình
thanh toán không khác nhiều so với thẻ do ngân hàng phát hành.
v Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: Có 04 loại thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức
phát hành thẻ; đây là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cung cấp
cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách


15

hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán
cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản
tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận
giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh
toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ

thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Chủ thẻ phải
thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn quy đinh. Nếu chủ thẻ
thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời
gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy
vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh
toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản
phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát
sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu.
Đây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế
chấp … của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất
trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ
để thanh toán. Hiện nay các sản phẩm thẻ tín dụng rất đa dạng:, ví dụ: thẻ tín
dụng Visa, Master Card có thẻ Vàng (Gold) và thẻ Chuẩn (Classic/Standard)…
- Thẻ ghi nợ (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại
một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được phép nhận tiền gửi không
kỳ hạn.
Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá


16

trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại khách hàng nên mọi khách
hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ
ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thể tiền mặt, thẻ
ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng.

Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép
khách hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền
tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM
bao gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các
thông tin quảng cáo, thanh toán hóa đơn….. Hệ thống ATM hiện đại còn cho
phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc
qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng như tự
mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Sự tiện lợi là đặc điểm quan
trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã các số PIN, chủ thẻ có thể tiếp
cận tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng, mọi nơi, mọi lúc 24/24h một
ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này có nghĩa là cùng với số thẻ ATM, hệ
thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch
ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân hàng và khả năng tự phục vụ (any
where, any time).
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với
nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện
giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên
thế giới là Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của
ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới
rộng khắp toàn cầu.
- Thẻ liên kết (Co-Branded Card): Là sản phẩm của một ngân hàng hay
tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu
thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm


×