Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tăng cường kiểm soát chi phí tại công ty y tế quận Hải Châu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 85 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp y tế được thực hiện bằng nguồn kinh
phí do ngân sách cấp và nguồn thu khác phục vụ công tác khám chữa bệnh (KCB)
được pháp luật cho phép (gọi tắt là thu sự nghiệp). Theo quy định của Luật Ngân
sách, tất cả các khoản chi có nguồn từ ngân sách phải được kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi; phải tổ
chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu, chi ngân sách theo đúng niên độ
ngân sách, cấp ngân sách, mục lục ngân sách, chế độ kế toán nhà nước và những
quy định khác của pháp luật.
Bên cạnh đó, với chủ trương khuyến khích xã hội hóa y tế của nhà nước, đã
tạo điều kiện cho các cơ sở y tế công chủ động mở rộng quy mô hoạt động, tăng
cường chất lượng phục vụ đủ để cạnh tranh với các cơ sở y tế tư nhân.
Để có thêm nguồn thu sự nghiệp ngoài thu viện phí và Bảo hiểm y tế các đơn
vị sự nghiệp y tế đã kêu gọi nhiều tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn liên doanh
bằng máy móc thiết bị khám chữa bệnh vào đơn vị mình nhằm góp phần tăng cường
chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, giảm nguồn vốn đầu tư của ngân sách,
tăng thêm thu nhập cho người lao động tại đơn vị.
Tuy nhiên, do việc tổ chức thực hiện KCB công đan xen với KCB dịch vụ
nên việc tổ chức kiểm soát chi phí của họat động này còn nhiều bất cập, không ghi
nhận đúng, đủ chi phí cho từng hoạt động, dễ xảy ra tình trạng ghi doanh thu hoạt
động dịch vụ mà chi phí ghi cho hoạt động ngân sách. Điều này không đúng với chủ
trương xã hội hóa và quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP là phải tổ chức
thực hiện trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch đúng quy định, đem lại lợi ích đích
thực cho người dân, cho đơn vị, cho người lao động và cho nhà nước.



2

Mặt khác, trong công tác điều hành của các cơ sở y tế nhà nước hiện nay, hầu
hết thủ trưởng đơn vị hoặc là bác sĩ hoặc dược sĩ, trong quá trình công tác chưa
được đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính; thủ trưởng đơn vị y tế đa phần chỉ
chú trọng công tác KCB mà chưa thực sự chú trọng đến công tác quản lý, nhất là
công tác kế toán dẫn đến việc kiểm soát chi còn nhiều bất cập, cần khắc phục.
Trung tâm Y tế Hải Châu là một trong những cơ sở KCB tuyến quận của
thành phố Đà Nẵng và không nằm ngoài những những hạn chế trên. Với định hướng
phát triển đến năm 2015 về qui mô KCB Đông và Tây y nhằm nâng cao chất lượng
KCB cho người dân trên địa bàn quận và thu hút người dân ở các quận lân cận, tăng
thu nhập cho đội ngũ nhân viên và đủ sức cạnh tranh với cơ sở y tế tư nhân trên địa
bàn thành phố. Để đáp ứng nhu cầu này, Trung tâm cần có cơ chế quản lý tài chính
lành mạnh, đúng quy định của pháp luật thông qua việc kiểm soát hiệu quả tất cả
các khoản chi phát sinh từ nguồn kinh phí ngân sách cấp và chi hoạt động dịch vụ
KCB từ nguồn vốn góp liên doanh tại đơn vị.
Chính vì vậy, việc Tăng cường kiểm soát chi tại Trung tâm Y tế Hải Châu
là một tất yếu, vừa giúp cho công tác kế toán quản tri, công tác kế toán tài chính
được rõ ràng minh bạch, đúng quy định, quyết định của thủ trưởng cơ quan và nhà
đầu tư (góp vốn) được đúng đắn, kịp thời đem lại hiệu quả cao, vừa giúp cho cơ
quan quản lý nhà nước có cơ sở đánh giá việc sử dụng đồng tiền ngân sách cho
công tác chăm sóc sức khỏe của người dân và giúp cho người lao động có thu nhập
ổn định, yên tâm công tác góp phần nâng cao chất lượng KCB.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu khoa học, cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn, luận
văn đưa ra các giải pháp nhằm góp phần tăng cường kiểm soát chi tại Trung tâm Y
tế Hải Châu, hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kiểm soát, đánh giá thực trạng
công tác kiểm soát chi từ nguồn ngân sách, nguồn chi sự nghiệp và kiểm soát chi
phí từ nguồn vốn kinh doanh tại Trung tâm, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường công tác kiểm soát chi tại Trung tâm.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu kiểm soát chi trong đơn vị sự nghiệp y tế có tham gia
kinh doanh dịch vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi tại Trung tâm Y tế Hải
Châu gồm các khoản chi do kinh phí ngân sách cấp và kiểm soát chi phí từ hoạt
động KCB dịch vụ liên doanh, liên kết.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp là các văn bản pháp qui của nhà nước liên
quan đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp gồm Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế
toán, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thi hành
của Bộ Tài chính và các văn bản pháp quy khác về chế độ đặc thù của nhà nước đối
với ngành y tế.
Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được sử dụng nhằm đặt nền tảng cho những lý luận
về công tác kiểm soát. Phương pháp này được sử dụng để xem xét, hệ thống hoá các quy
định của Nhà nước về công tác sử dụng các nguồn ngân sách và nguồn thu khác được
pháp luật cho phép.
Dữ liệu sơ cấp
Là nhân viên kế toán tại đơn vị, tác giả thu thập thông tin trực tiếp qua quá
trình làm việc tại đơn vị.
Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp được sử dụng nhằm thu thập và phân tích các
thông tin liên quan đến thực trạng tình hình tổ chức công tác kiểm soát chi hiện nay

ở Trung tâm Y tế quận Hải Châu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu khảo sát thực tiễn thực trạng công tác kiểm soát chi tại
Trung tâm Y tế Hải Châu, sau đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình


4

kiểm soát chi tại Trung tâm. Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau nhằm tận dụng tính chất hợp lý và tính ưu việt của từng loại phương
pháp nghiên cứu khoa học.
Luận văn sử dụng kỹ thuật tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu giữa
thực tế kiểm soát tại đơn vị với cơ sở lý luận kiểm soát trong đơn vị sự nghiệp y tế
để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi tại Trung
tâm Y tế Hải Châu (nguồn ngân sách cấp hoạt động thường xuyên, không thường
xuyên và hoạt động kinh doanh dịch vụ)
Luận văn tìm ra những hạn chế cần khắc phục tại đơn vị.
Xác định sự cần thiết của việc kiểm soát chi trong hoạt động của đơn vị,
nhằm tránh rủi ro, thất thoát, nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn kinh
phí.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi trong đơn vị sự nghiệp y tế.
Chương 2: Thực trạng về công tác kiểm soát chi tại Trung tâm Y tế Hải
Châu.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi tại Trung tâm
Y tế Hải Châu.



5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
1.1. Tổng quan kiểm soát
1.1.1. Khái niệm kiểm soát
Kiểm soát là các thủ tục được xác lập nhằm mục đích ngăn chặn hay phát
hiện rủi ro. Khi các thủ tục này hoạt động hữu hiệu (thông qua việc thực hiện một
cách nghiêm ngặt các qui chế quản lý) thì các rủi ro cũng sẽ được ngăn chặn hoặc
phát hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, kiểm soát tốt giúp các nhà quản lý
đưa ra các quyết định cụ thể, chính xác.
Hệ thống kiểm soát thực chất là các quan điểm chỉ đạo hoạt động, kế hoạch,
biện pháp, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm
bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý.
Nói cách khác, là tập hợp tất cả những công việc mà một đơn vị cần làm để có được
những điều muốn có và để tránh được những điều muốn tránh. Hệ thống này không
đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng trưởng, mà chỉ giám sát hệ thống, giám sát
nhân viên, phòng ban của đơn vị đang vận hành, đánh giá rủi ro và mức độ hoàn
thành kế hoạch. Việc thiết lập một hệ thống kiểm soát hữu hiệu sẽ hạn chế việc thất
thoát tài sản và thời gian của đơn vị.
1.1.2. Vai trò kiểm soát
Từ kinh nghiệm thực tiển, qua quá trình quản lý ngân sách đã khẳng định
công tác tự kiểm tra kiểm soát chi luôn là một khâu quan trọng và cần thiết trong
công tác quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) ở các đơn vị sự nghiệp. Việc
tăng cường kiểm tra, kiểm soát chi NSNN sẽ giúp cho việc quản lý NSNN được
hiệu quả hơn.
Thiết lập một hệ thống kiểm soát vững mạnh là xác lập một cơ chế giám sát

bằng những quy định rõ ràng nhằm đảm bảo những lợi ích, như giảm bớt nguy cơ rủi
ro tiềm ẩn trong hoạt động như sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế


6

hoạch, tăng chi phí, giảm chất lượng dịch vụ; bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất
mát, hao hụt, gian lận, trộm cắp; đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán và báo
cáo tài chính; đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của đơn vị cũng như các
quy định của luật pháp; đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu
đặt ra; bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và gây dựng lòng tin đối với họ.
1.1.3. Quy trình kiểm soát
Quy trình kiểm soát là những công việc được tiến hành theo các bước
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm soát
Xác định được mục tiêu kiểm soát cụ thể là cơ sở để thiết lập các tiêu chuẩn
kiểm soát cụ thể hơn. Mục tiêu kiểm soát phải được xác định một cách hợp pháp,
hợp lý và có thể đo lường được.
Bước 2: Thiết lập tiêu chuẩn kiểm soát
Thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá quá trình thực hiện công việc của đơn vị.
Các tiêu chuẩn kiểm soát được thiết lập phải phù hợp với mục tiêu đã xác định.
Bước 3: Đánh giá kết quả
Đánh giá kết quả đạt được để có hướng giải quyết phù hợp, từ đó có thể đánh
giá tiêu chuẩn kiểm soát đã phù hợp với điều kiện của đơn vị hay không.
Bước 4: Phân tích các nguyên nhân
Xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của nguyên nhân gây ra các kết
quả không như mong muốn của đơn vị. Phải xác định nguyên nhân trực tiếp, gián
tiếp và những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động.
Phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động giúp
cho nhà lãnh đạo biết được những công việc cần giải quyết và điều chỉnh các mục
tiêu, tiêu chuẩn kiểm soát cho phù hợp.

1.2. Những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát
Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của đơn vị mà hệ thống
kiểm soát được sử dụng khác nhau, nhưng để hoạt động có hiệu quả, hệ thống này
cần có các yếu tố gồm môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục
kiểm soát.


7

1.2.1. Môi trường kiểm soát
Những yếu tố của đơn vị ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát và
các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên của đơn vị nhận thức
được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát. Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là
nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát.
Đánh giá rủi ro không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa
lý, bất kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên
trong hoặc bên ngoài tác động.
1.2.1.1. Nhân tố bên trong
Đó là sự quản lý minh bạch, xem trọng đạo đức nghề nghiệp, trình độ cán bộ,
hệ thống máy tính, trang thiết bị, tổ chức nhân sự và cơ sở hạ tầng, quy mô hoạt
động của đơn vị, chi phí quản lý, sự kiểm tra...
Quan điểm và phong cách điều hành của nhà quản lý
Thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ điều hành đơn vị của nhà quản lý.
Quan điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách, chế độ cũng như quy trình,
cách thức kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Nếu nhà quản lý có quan điểm quản lý
trung thực, xem trọng sự trung thực của báo cáo tài chính thì sẽ hạn chế được những
rủi ro cũng như sai sót trong quản lý. Khi đó các thủ tục kiểm soát dễ dàng đạt được
mục đích là kiểm soát hữu hiệu và ngược lại. Sự khác biệt về quan điểm và phong
cách quản lý có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc
thực hiện các mục tiêu của đơn vị đã đề ra. Ví dụ, nhận thức của ban giám đốc thế

nào về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, cần tổ chức bộ máy
hợp lý, phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng và phải ban hành bằng văn bản
các nội quy, quy chế, quy trình SXKD.
Đạo đức nghề nghiệp
Một yếu tố không thể thiếu trong môi trường sản xuất kinh doanh, tính trung
thực và giá trị đạo đức là kết quả của chuẩn mực về đạo đức và cách cư xử trong
một đơn vị.


8

Xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức
nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền
lợi, thường xuyên đánh giá và theo dõi việc thể hiện các chuẩn mực ứng xử của tất
cả các thành viên chính là hiệu quả để nâng cao việc kiểm soát tại đơn vị.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các
bộ phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Các quy
trình hoạt động và kiểm soát được văn bản hoá rõ ràng và được truyền đạt rộng rãi
trong nội bộ tổ chức. Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại bằng văn bản. Cơ
cấu tổ chức phù hợp sẽ đảm bảo cho hoạt động trong đơn vị được thông suốt và
hiệu quả, không có sự chồng chéo giữa các bộ phận, đảm bảo sự độc lập tương đối
giữa các bộ phận, đồng thời sẽ là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên một môi
trường kiểm soát lành mạnh.
Chính sách nhân sự
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện
bổ nhiệm, đánh giá, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật…Chính sách nhân sự ảnh hưởng
lớn đến tinh thần làm việc cũng như quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên
trong đơn vị, là nhân tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao động, thực hiện các
chính sách cũng như thủ tục kiểm soát của đơn vị. Vì vậy, một chính sách nhân sự

đúng đắn là chính sách nhằm vào việc tuyển dụng, huấn luyện, sử dụng nhân viên
có năng lực và có đạo đức nghề nghiệp.
Công tác kế hoạch
Các kế hoạch của đơn vị sẽ là cơ sở tốt cho các mục tiêu của công tác kiểm
soát. Việc lập kế hoạch một cách khoa học sẽ giúp cho đơn vị hoạt động đúng
hướng và có hiệu quả. Kế hoạch là một công cụ kiểm soát hữu hiệu, giúp đơn vị có
thể phát hiện, ngăn ngừa được những sai sót, gian lận trong hoạt động của đơn vị.
1.2.1.2. Nhân tố bên ngoài
Đó là những tiến bộ công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành, thói quen
của người tiêu dùng về các sản phẩm dịch vụ, xuất hiện yếu tố cạnh tranh ảnh


9

hưởng đến giá cả và thị phần; đạo luật hay chính sách mới của nhà nước liên quan
đến hoạt động của đơn vị.
Để tránh thiệt hại do các tác động từ yếu tố bên trong lẫn bên ngoài, đơn vị
cần thường xuyên xác định mức độ rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn, phân tích ảnh hưởng
của chúng, kể cả tần suất xuất hiện, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và giảm
thiểu tác hại của chúng. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin nội bộ của đơn vị cần bảo
đảm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác thực, dễ nắm bắt và đến đúng người có
trách nhiệm.
1.2.2. Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là sự nhận biết, thu thập, ghi chép, tính toán, phân
loại, tổng hợp và lập các báo cáo tài chính, nó cung cấp những thông tin cần thiết
cho nhà quản lý và đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các hoạt động của
đơn vị. Hệ thống thông tin kế toán bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính.
Mục đích của hệ thống thông tin kế toán là sự thu thập, phân loại, ghi sổ và
báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra

của hoạt động kế toán. Chức năng kiểm tra của kế toán được thể hiện ở việc kiểm
tra chứng từ kế toán, kiểm tra công tác hạch toán kế toán, kiểm tra báo cáo tài chính
và các thông tin kinh tế tài chính.
1.2.3. Thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát của đơn vị do lãnh đạo đơn vị chỉ đạo thiết lập và được
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục này bao gồm các hoạt
động kiểm soát: lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan
đến các khoản chi phát sinh trong phạm vi đơn vị; kiểm tra tính chính xác của các
số liệu kế toán; kiểm tra số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết; kiểm tra
định mức và tính đúng đắn của việc chi tiêu thông qua các quy định đã thiết lập; so
sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán; phân tích, so sánh giữa
số liệu thực tế với kế hoạch.


10

Các thủ tục kiểm soát được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên
tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền và
phê chuẩn. Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, thủ tục kiểm soát còn bao gồm
việc quy định chứng từ, sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài
sản, sổ sách và kiểm soát việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Có thể thấy rằng, chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm soát phụ thuộc vào
việc áp dụng các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, nếu chỉ có các thủ tục kiểm soát tốt
nhưng việc áp dụng không triệt để thì hiệu quả quản lý sẽ không cao. Việc áp dụng
thành công thủ tục kiểm soát đòi hỏi sự phối hợp của nhiều thành phần trong hệ
thống kiểm soát, trong đó nhân sự vẫn là yếu tố quan trọng quyết định việc áp dụng
các thủ tục kiểm soát. Quan điểm đúng đắn của các cấp lãnh đạo tác động tới ý thức
chấp hành của nhân viên trong đơn vị. Năng lực và thái độ của nhân viên trong việc
tuân thủ triệt để các thủ tục kiểm soát, ý thức và trách nhiệm của họ trong việc thực
hiện các mục tiêu kiểm soát để có ảnh hưởng đáng kể tới tính hiệu lực của năng lực

kiểm soát.
1.3. Khái quát đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp y tế
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là tổ chức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
hoạt động cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội trong các lĩnh vực kinh
tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao… Trong quá trình hoạt động, một số đơn vị
sự nghiệp được phép thu phí, lệ phí để bù đắp một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt
động gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp y tế được thành lập để thực hiện nhiệm vụ KCB nhằm đáp
ứng nhu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế.
1.3.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, qui định đơn
vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính.


11

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị có nguồn
thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại
được NSNN cấp.
Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt
động.
1.3.1.3. Đặc điểm hoạt động
Đơn vị sự nghiệp bao gồm các đơn vị hoạt động thực hiện việc quản lý nhà

nước, quản lý hành chính, thực hiện sự nghiệp, giáo dục, y tế, quốc phòng, văn hoá,
thể dục, thể thao… các đơn vị này thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc tạo
ra các dịch vụ công để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hoạt động SXKD, dịch vụ (nếu có) do thực hiện chủ trương xã hội hoá trong
việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để
phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN, Nhà
nước cho phép các đơn vị sự nghiệp tổ chức các hoạt động sản xuất - kinh doanh và
các hoạt động dịch vụ (trong phạm vi và lĩnh vực chuyên môn của mình) ngoài việc
nâng cao chất lượng phục vụ còn để giải quyết một phần ngân sách, tăng thêm thu
nhập cho người lao động trong đơn vị.
1.3.1.4. Đặc điểm tài chính
Các hoạt động thu, chi của đơn vị sự nghiệp tuân theo Luật Ngân sách, Luật
Kế toán và các văn bản pháp luật liên quan khác
Nguồn kinh phí đài thọ cho hoạt động của các đơn vị này thuộc NSNN cấp
và từ các khoản thu khác do luật định. Các khoản chi từ nguồn kinh phí nhà nước
được kiểm soát thông qua Kho bạc cùng cấp.


12

1.3.1.5. Nội dung các khoản thu của đơn vị sự nghiệp
Nguồn kinh phí do NSNN cấp
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí không thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa

lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; vốn đối ứng thực hiện các dự
án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
Là giá trị được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của
pháp luật; thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị; thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); lãi được chia từ hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD), lãi tiền gửi ngân hàng; nguồn viện trợ, tài trợ, quà tặng
theo quy định của pháp luật: nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động
của cán bộ, viên chức trong đơn vị.
1.3.1.6. Nội dung các khoản chi của đơn vị sự nghiệp
Các khoản chi từ nguồn kinh phí ngân sách cấp gồm các khoản chi thường
xuyên và không thường xuyên,và chi hoạt động kinh doanh dịch vụ (nếu có)
Các khoản chi hoạt động thường xuyên
Chi thanh toán cá nhân gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công phụ cấp
lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn, tiền tàu xe nghỉ phép năm;
chi các khoản đóng góp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn.


13

Chi nghiệp vụ chuyên môn gồm chi hoạt động nghiệp vụ theo đặc thù của
đơn vị, chi tiền điện, nước, nhiên liệu; văn phòng phẩm; cước phí điện thoại, bưu
phí; công tác phí; hội nghị; đoàn ra đoàn vào; chi mua sắm và sữa chữa thường
xuyên TSCĐ phục vụ nghiệp vụ chuyên môn; và các khoản chi cho nghiệp vụ
chuyên môn của đơn vị, chi phục vụ trực tiếp các hoạt động sự nghiệp có thu.
Chi khác gồm những mục chi về tiếp khách, kỷ niệm các ngày lễ lớn, hỗ trợ,
chi lập các quỹ và chi khác.
Chi mua sắm tài sản, chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở

vật chất, máy móc thiết bị tại đơn vị.
Các khoản chi không thường xuyên
Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước; chi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa
học; chi chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện tinh giản biên chế; chi đầu tư
phát triển; các khoản chi đột xuất khác.
Chi hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết (nếu có)
Chi tiền lương, tiền công, chi mua nguyên vật liệu, chi sửa chữa, phân bổ chi
phí trích chi phí quản lý chung, chi tiền điện nước, văn phòng phẩm, chi nộp thuế
và các khoản khác
1.3.2. Đặc điểm kiểm soát chi ở đơn vị sự nghiệp
1.3.2.1. Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ kế toán có nội dung rõ ràng, chính xác và đầy đủ các yếu tố cấu thành của
chứng từ. Chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và các
bộ phận thực hiện, không được ký bằng mực đỏ và bằng bút chì. Việc sử dụng mẫu
chứng từ phải theo đúng quy định của Bộ Tài chính, các mẫu chứng từ đặc thù của
đơn vị phải được lập một cách khoa học.
Việc luân chuyển chứng từ từ bộ phận này sang bộ phận khác phải được tổ
chức đúng quy định.


14

Hệ thống tài khoản và sổ kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán, Đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ các quy định tại
Quyết định (QĐ) số 19/2006/QĐ-BTC và QĐ số 185/2010/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính về hệ thống tài khoản kế toán như tên gọi, số hiệu, nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của mỗi tài khoản kế toán. Các tài khoản (TK) liên quan
đến các khoản chi hoạt động tại đơn vị sự nghiệp có thu gồm, TK 661, TK 631, TK

331, TK 3113, TK 334, TK 332, TK 421.1, TK 004…
Hệ thống sổ kế toán, Đơn vị sự nghiệp chấp hành những quy định của Bộ
Tài chính về việc mở sổ, ghi chép, sửa chữa, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán. Sổ kế
toán được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động
của đơn vị. Số liệu được ghi trong sổ phải chính xác và phản ánh đúng nội dung
kinh tế phát sinh.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý về mức độ tổng quát và cụ thể, hệ
thống sổ kế toán của đơn vị được tổ chức thành hai bộ phận là sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình
bày nhất quán giữa các kỳ kế toán.
1.3.3.2. Thủ tục kiểm soát chi trong đơn vị sự nghiệp
Thủ tục kiểm soát nhằm kiểm tra tính chính xác của các số liệu đã tính toán;
kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; kiểm tra việc lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; kiểm tra, đối chiếu với qui chế chi
tiêu nội bộ, quy định của pháp luật; kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số
thực tế kiểm kê.
1.3.3.3. Mục tiêu kiểm soát chi trong đơn vị sự nghiệp
Để đánh giá tình hình triễn khai chấp hành dự toán ngân sách hàng năm tại
đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, tình hình chấp hành
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị.


15

Đánh giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành cơ chế chính sách và
quản lý các khoản chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử dụng quỹ
lương, quỹ thưởng, các quỹ cơ quan và công tác đầu tư xây dựng cơ bản
trong đơn vị.

Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, tổ chức rút kinh nghiệm, đánh
giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc
phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị.
1.3.3.4. Yêu cầu kiểm soát chi trong đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị có sử dụng NSNN phải thực hiện công tác kiểm soát chi ngay
trong suốt quá trình thực thi nhiệm vụ, phải đảm bảo tính thận trọng, trung thực,
khách quan và phải chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện kiểm soát phải chấp hành theo quy định của các chế độ,
chính sách hiện hành của nhà nước, quy định nội bộ của cơ quan, phải phân biệt rõ
ràng, minh bạch những việc làm đúng và những việc làm sai, tìm ra nguyên nhân,
quy trách nhiệm cụ thể; phải đảm bảo tính khách quan từ khâu tổ chức thực hiện
đến khâu đưa ra kết quả kiểm tra.
Công tác kiểm soát chi phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, cần có
biện pháp tuyên truyền, giáo dục để mọi người thực hiện phải có trách nhiệm.
1.3.3.5. Các hình thức tổ chức thực hiện kiểm soát chi trong đơn vị sự nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động, tổ chức bộ máy, tình hình thực tế và tuỳ theo
hoàn cảnh cụ thể mà mỗi đơn vị vận dụng các hình thức kiểm soát cho đơn vị mình.
Hình thức kiểm soát chi theo thời gian thực hiện là hình thức kiểm soát tiến
hành theo thời gian thực hiện công việc, có thể thường xuyên hoặc đột xuất.
Hình thức kiểm soát theo phạm vi công việc là hình thức được tiến hành dưới
2 hình thức: kiểm tra toàn diện và kiểm tra đặc biệt (kiểm tra một hoặc một số nội
dung hoạt động tài chính, kế toán) với mục đích xem xét sự chính xác, hợp pháp của
một số số liệu tài chính của đơn vị.


16

1.4. Kiểm soát các khoản chi ngân sách cấp
Căn cứ kiểm soát là chứng từ kế toán và dự toán đầu năm được giao, so sánh,
đối chiếu với tiêu chuẩn, định mức quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của

nhà nước và các văn bản nội bộ do đơn vị quy định (quy chế chi tiêu nội bộ) đã
được thủ trưởng đơn vị thực hiện tự chủ hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
1.4.1. Kiểm soát khoản chi thanh toán cho cá nhân
1.4.1.1. Kiểm soát chi tiền lương, tiền công
Kiểm soát chi tiền lương, tiền công thông qua chính sách tiền lương, phương
án chi trả lương của đơn vị đối với người lao động. Nếu đơn vị có sự tăng, giảm lao
động trong kỳ phải lập bảng tăng, giảm lao động kèm theo quyết định tăng, giảm
lao động có sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
Kiểm soát các khoản thanh toán cho cá nhân khác theo hợp đồng lao động
thời vụ, việc kiểm soát căn cứ vào dự toán NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho đơn vị; nội dung thanh toán theo hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng
lao động.
Kiểm soát việc phân công, phân nhiệm giữa các chức năng theo dõi nhân sự
về thời gian và khối lượng công việc, kiểm soát việc tính toán và ghi chép.
Kiểm soát thông tin kế toán tiền lương và các khoản phụ cấp thông qua việc
đối chiếu bảng chấm công, đối chiếu số liệu trên hồ sơ lưu; kiểm tra việc tính toán
trên bảng lương. Đồng thời, kiểm soát các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), được thực hiện thông qua việc đối chiếu số
liệu đã tính với các căn cứ, tỷ lệ trích do nhà nước quy định.
Kiểm soát thông tin kế toán đối với các khoản tiền công từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ dựa vào thông tin thỏa thuận giữa nhà đầu tư với đơn vị thực hiện để
chi trả cho nhân viên theo quy định tại đề án liên doanh.
Kiểm soát việc ghi sổ kế toán là căn cứ vào sổ tổng hợp từ bảng chi tiết tính
lương của từng nguồn (ngân sách, sự nghiệp, liên doanh), kế toán ghi Sổ cái TK 334
– Phải trả công chức, viên chức và mở sổ theo dõi chi tiết Phải trả công chức, viên
chức TK 334.1 (ngân sách); 334.2 (sự nghiệp); 334.3 (liên doanh).


17


1.4.1.2. Kiểm soát chi thu nhập tăng thêm
Kiểm soát chi thu nhập tăng thêm căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt từ
đầu năm, đối chiếu với kết quả chênh lệch thu chi hằng tháng và mức trích theo quy
định của pháp luật, kiểm soát việc xây dựng phương án chi trả thu nhập tăng thêm
cho toàn cơ quan do đơn vị tự xây dựng theo nguyên tắc người nào có hiệu quả
công tác cao, có đóng góp nhiều trong việc tăng thu, tiết kiệm chi được hưởng cao
hơn và ngược lại. Kiểm soát Hệ số thi đua hàng tháng quý, đối chiếu với biên bản
xét cho từng cá nhân, kiểm soát việc tính toán, việc hạch toán và việc công khai
theo quy định tại QĐ số 185/2010/QĐ-BTC.
Mỗi bảng tính chi tiết chi tiền thu nhập tăng thêm được xem như một sổ chi
tiết theo dõi chi thu nhập tăng thêm và được kế toán ghi Sổ cái TK 334 – Phải trả
công chức, viên chức và mở sổ theo dõi chi tiết TK 334.4 – Phải trả công chức, viên
chức (thu nhập tăng thêm).
1.4.2 Kiểm soát mua sắm, thanh lý tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tải
Thực hiện kiểm soát việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm mục
đích sử dụng, nguồn kinh phí, chất lượng tài sản, định mức, tiêu chuẩn được mua.
Kiểm soát việc mua sắm TSCĐ thông qua các chứng từ: Biên bản giao,
nhận; biên bản sửa chữa hoàn thành; biên bản đánh giá lại; thẻ TSCĐ. Chứng từ
tăng, giảm TSCĐ là quyết định liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ. Chứng từ về
khấu hao TSCĐ gồm Thẻ TSCĐ; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Đối với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện có giá trị lớn, hồ sơ
thanh toán là quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu
của cấp có thẩm quyền (trường hợp mua sắm phải thực hiện đấu thầu theo quy
định); quyết định phê duyệt giá trị xây dựng cơ bản hoàn thành của các cấp có thẩm
quyền (sau khi đã được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định); hóa đơn bán hàng và
các chứng từ có liên quan.
Đồng thời phải tổ chức nghiệm thu, bàn giao tài sản, hàng hóa đã mua sắm
và hồ sơ, chứng từ liên quan tài sản của đơn vị theo các nội dung về thông số kỹ



18

thuật, chủng loại, công suất…có đúng với phương án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hay không?
Kiểm tra việc ghi chép trong hồ sơ gốc của TSCĐ, bao gồm việc ghi chép
thẻ TSCĐ, sổ đăng ký, xác định nguyên giá, nguồn hình thành tài sản, nguyên nhân
tăng giảm, tình trạng TSCĐ, thủ tục giao nhận, kiểm nhận, thanh toán... Đối chiếu
giữa số ghi trên sổ kế toán với thực tế hiện có của TSCĐ.
Kiểm soát việc luân chuyển thông tin về TSCĐ, về số liệu ghi chép giữa các
thẻ theo dõi TSCĐ, tình hình huy động và hiệu quả sử dụng TSCĐ, tình hình TSCĐ
không sử dụng, TSCĐ thuê tài chính...
Kiểm tra việc tính hao mòn TSCĐ, kiểm tra phần tính khấu hao, phân bổ
khấu hao TSCĐ cho hoạt động hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ.
Kiểm tra việc sửa chữa thường xuyên TSCĐ, việc thực hiện các quy định của
nhà nước, tính hợp pháp của các chi phí làm tăng nguyên giá của TSCĐ.
Kiểm tra tình hình tài sản cố định đã thanh lý, chờ thanh lý. Xem xét nguyên
nhân thanh lý; việc tổ chức thanh lý tài sản; chi phí, thu nhập từ việc thanh lý tài
sản.
1.4.3. Kiểm soát việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ
Kiểm soát việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ thông qua việc mua vật
liệu, dụng cụ, đối chiếu thông tin về chất lượng, quy cách, chi phí thu mua, vận
chuyển, bốc xếp vật liệu, dụng cụ.
Kiểm soát nội dung này thông qua việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
việc nhập kho và xuất kho đưa vào sử dụng đối với vật liệu, dụng cụ.
Kiểm soát thông qua việc kiểm tra các chứng từ kế toán và việc ghi chép kế
toán đối với vật liệu, dụng cụ khi nhập hoặc xuất kho của thủ kho, người làm kế
toán và bộ phận sử dụng. Kiểm tra tính hợp lý của việc xây dựng các định mức sử
dụng vật liệu, dự trữ vật liệu và hao hụt vật liệu. Kiểm soát việc mua sắm công cụ,
dụng cụ thông qua phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hóa, hóa đơn bán hàng
và các chứng từ có liên quan.



19

1.4.4. Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
Việc kiểm soát căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
cho đơn vị đối với các khoản chi hoạt động theo đặc thù của từng đơn vị, kiểm soát
chứng từ liên quan đến các nội dung chi mua, vận chuyển, đối chiếu với các điều
kiện chi theo tiêu chuẩn, định mức chi. Kiểm soát tính hợp pháp của chứng từ nhập
vật tư hàng hoá, tính hợp lý của việc nhập, xuất đưa vào sử dụng, kiểm soát tồn kho
thông qua kiểm kê định kỳ và đột xuất; kiểm soát việc đối chiếu thường xuyên giữa
bộ phận chuyên môn, bộ phận sử dụng và bộ phận kế toán.
Đối với các khoản chi dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, công tác phí, văn
phòng phẩm, nhiên liệu... được quy định tại Qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị cho
từng nội dung công việc để kiểm soát chi không được vượt mức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
1.4.5. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi khác
Đối với các khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, kế toán kiểm tra,
kiểm soát hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi theo chế độ quy định và thực hiện thanh
toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp thông qua tài khoản trung gian của đơn vị mở tại
Kho bạc cùng cấp; kiểm soát việc ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 66121- Chi
thường xuyên (năm nay) và làm căn cứ ghi vào sổ cái TK 661- Chi thường xuyên.
1.4.6. Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên
Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên gồm, kiểm soát việc việc thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ.
Kiểm soát việc thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao như, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất; kinh phí bố trí để thực hiện các
nhiệm vụ đặc thù như kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân
ngoài cơ quan theo quy định; kinh phí tổ chức hội nghị.
Kiểm soát chi phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chi phí thực

hiện tinh giản biên chế; chi phí đào tạo cán bộ, công chức; chi đầu tư xây dựng cơ
bản theo dự án được duyệt.


20

Kiểm soát nội dung thực hiện với nội dung theo kế hoạch đề ra đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra thời gian thực hiện, địa điểm và đối tượng thực
hiện.
Kiểm soát mức chi thực tế, đối chiếu só sánh với định mức chi được quy
định trong kế hoạch.
Kiểm soát việc ghi sổ kế toán: đối với số chi vào sổ theo dõi chi tiết TK
66122- Chi không thường xuyên (năm nay) và làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK
6612- Chi thường xuyên.
1.5. Kiểm soát chi và chi phí hoạt động liên doanh, liên kết
1.5.1. Nội dung hoạt động liên doanh, liên kết
Đối với đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh theo phương thức góp vốn
liên doanh, liên kết, kiểm soát việc sử dụng tiền, tài sản để góp vốn liên doanh giữa
các tổ chức, cá nhân (gọi tắt là nhà đầu tư) với cơ sở y tế công lập để mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ KCB thực hiện theo quy định.
Hình thức phía nhà đầu tư và cơ sở y tế sử dụng tài sản là trang thiết bị, nhà
cửa, cơ sở hạ tầng để liên doanh, liên kết tổ chức các hoạt động dịch vụ, hạch toán
riêng các chi phí và phân chia thu nhập theo tỷ lệ góp vốn và mức độ tham gia của
các bên.
Hình thức cơ sở y tế công lập và phía đối tác liên doanh cùng góp vốn bằng
tiền để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ.
Hình thức phía đối tác đầu tư lắp đặt trang thiết bị, cơ sở y tế công lập tổ
chức hoạt động cung cấp dịch vụ, chi phí cho phía đối tác theo số lượng dịch vụ đã
thực hiện (thuê thiết bị và trả chi phí thuê theo dịch vụ).
Đối với các khoản chi dịch vụ liên doanh liên kết đơn vị sự nghiệp thực hiện

chế độ tự chủ có mở tài khoản tại Kho bạc cùng cấp hoặc ngân hàng để giao dịch,
thanh toán. Kho bạc cùng cấp không kiểm soát các khoản thu, chi này của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại
thuế.


21

1.5.2. Nội dung kiểm soát
Kiểm soát hoạt động này thông qua việc kiểm tra, đối chiếu giữa chi thực tế
với các thỏa thuận tại từng đề án liên doanh như chi phí tiêu hao vật tư, tiền công,
chi phí bằng tiền khác, các khoản chi cho nhà đầu tư, các khoản phân phối lại, các
khoản trích quỹ, việc kê khai và nộp thuế.
Kiểm soát tiền lương, tiền công theo quy định của nhà nước hoặc theo các
quy định nội bộ đối với các đơn vị hoạt động dịch vụ có thực hiện kinh doanh dịch
vụ.
Kiểm soát việc trích khấu hao tài sản sử dụng chung cho hoạt động phục vụ
và dịch vụ, kiểm soát việc phân bổ chi phí chung, chi phí quản lý…
Kiểm soát tính hợp pháp của các chứng từ liên quan đến hoạt động
Kiểm soát việc lập báo cáo căn cứ vào qui định chế độ báo cáo kết quả hoạt
động của các đề án liên doanh gửi các cơ quan quản lý trực tiếp để theo dõi, báo cáo
chung cho toàn ngành.
1.6. Tổ chức thực hiện kiểm soát chi
Sự cần thiết và lợi ích của việc kiểm soát chi
Bất kì một đơn vị kinh doanh hay một tổ chức hoạt động sự nghiệp nào trong
cơ chế thị trường mở và thông thoáng như hiện nay cũng muốn tồn tại và phát triển
bền vững, muốn thống nhất về quyền lợi của người sử dụng và người lao động,
muốn quản lý được các rủi ro, quản lý được việc phân công, phân nhiệm và muốn tổ
chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra
đều cần có một hệ thống kiểm soát tốt, có đủ thủ tục kiểm soát và có nội dung kiểm

soát chặt chẽ, có quy trình thực hiện rõ ràng, không chồng chéo và do thủ trưởng
đơn vị chủ trì thực hiện.
Thủ trưởng đơn vị phải chỉ đạo tổ chức việc thiết lập thủ tục kiểm soát và
quán triệt phổ biến nội dung thực hiện tại đơn vị; chỉ đạo, phân công thực hiện cho
các bộ phận có liên quan; quyết định việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát ngay
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và phải
căn cứ vào quy định chế độ, chính sách của nhà nước, qui chế chi tiêu nội bộ của cơ


22

quan. Công tác kiểm soát phải tiến hành thường xuyên, liên tục đồng thời phải tiến
hành biện pháp tuyên truyền, giáo dục để mọi người cùng có ý thức trách nhiệm
trong quá trình tham gia; chỉ đạo bộ phận tính tóm tắt Kế toán phối hợp với các bộ
phận liên quan xác định mục tiêu kiểm soát, thiết lập các tiêu chuẩn kiểm soát phù
hợp với tính đặc thù của đơn vị, đúng quy định của pháp luật; tổ chức kiểm tra việc
thực hiện, đánh giá, động viên khen thưởng, kỷ luật và khắc phục, xử lý những thiếu
sót (nếu có) nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm soát tại đơn vị.


23

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương I trình bày khái quát cơ sở lý thuyết về công tác kiểm soát chi trong
đơn vị sự nghiệp y tế. Qua đó, đã khái quát về vai trò, qui trình, những yếu tố cấu
thành hệ thống kiểm soát, các nhân tổ ảnh hưởng đến việc kiểm soát, hệ thống
thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát; khái quát về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm
hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu; đặc điểm kế toán trong việc kiểm soát; việc
chấp hành dự toán và quyết toán; nêu nội dung kiểm soát gồm, kiểm soát nguồn

kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động chi thường xuyên và không thường xuyên,
kiểm soát các khoản chi bằng tiền và các chi phí phân bổ cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ tại đơn vị, xác định sự cần thiết và lợi ích của công tác kiểm soát và việc tổ
chức thực hiện như thế nào để có hiệu quả.
Những nội dung trên làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đối chiếu, so sánh giữa
cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức kiểm soát chi tại Trung tâm Y tế Hải Châu sẽ
trình bày tại Chương 2 của Luận văn.


24

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HẢI CHÂU
2.1. Tổng quan về Trung tâm Y tế Hải Châu
2.1.1. Giới thiệu về Trung tâm Y tế Hải Châu
Trung tâm Y tế Hải Châu (gọi tắt là Trung tâm), có trụ sở tại số 38, đường
Cao Thắng, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động, được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính; là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Năm 2006, Trung tâm được xếp loại Bệnh viện hạng II, chịu sự chỉ đạo
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng, đồng thời
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quản lý nhà nước của UBND quận Hải Châu.
2.1.2. Về cơ cấu tổ chức
Đến năm 2010, Trung tâm có 180 gường bệnh, được sắp xếp thành 12 khoa
chuyên môn có nhiệm vụ KCB. Bộ phận quản lý của Trung tâm gồm, 01 giám đốc,
02 phó giám đốc, 02 phòng nghiệp vụ (phòng Kế hoạch Tổng hợp và phòng Tổ
chức Hành chính Kế toán). Các đơn vị trực thuộc gồm 02 đội và 13 trạm y tế.
01 đội Y tế dự phòng, có nhiệm vụ tổ chức, triển khai và giám sát thực hiện

các chương trình y tế cộng đồng, địa chỉ: số 193 Hải Phòng, Đà Nẵng và 01 đội
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, địa chỉ: số 163 Trưng Nữ Vương, Đà Nẵng.
13 trạm y tế của 13 phường trên địa bàn quận Hải Châu, có nhiệm vụ thực
hiện các chương trình y tế cộng đồng, quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
người dân trong địa bàn.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán
Trung tâm áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo QĐ số
19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006, QĐ số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 và
các quy định của Bộ Tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị và sử dụng phần
mềm kế toán IMAS của Cục tin học và thống kê Tài chính - Bộ Tài chính.


25

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng Tổ chức- Hành chính- Kế toán

Kiêm kế toán trưởng
(1)

Kế toán tổng hợp
(2)

Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi,
các khoản
chi cho cá
nhân


Kế toán
theo dõi
thu sự
nghiệp

Kế toán
ngân
hàng, kho
bạc

Kế toán
thu Viện

(3)

(4)

(5)

(6)

phí

Kế toán
theo dõi
quyết toán
BHYT

Thủ quỹ
kiêm thủ

kho hàng
hóa

(7)

(8)

Phòng Tổ chức - Hành chính - Kế toán được chia thành 2 bộ phận gồm bộ phận Tổ
chức – Hành chính (TC-HC) theo dõi về quản trị, tổ chức và bộ phận Kế toán thực
hiện nhiệm vụ kế toán.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận kế toán
(1) Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Kế toán, phụ
trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên;
(2) Kế toán tổng hợp: tổng hợp chung, lập biểu mẫu báo cáo tài chính;
(3) Kế toán theo dõi tiền mặt, thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản và chi
khác; lưu trữ hồ sơ theo dõi các nguồn dịch vụ;
(4) Kế toán theo dõi các nguồn thu viện phí, BHYT, ngân sách và nguồn thu
hoạt động liên doanh, liên kết;
(5) Kế toán theo dõi chứng từ kho bạc; theo dõi công cụ, dụng cụ; tài sản cố
định; kinh phí không thường xuyên;


×