Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐAI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HỒNG YẾN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐAI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HỒNG YẾN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MẠNH TOÀN


Đà Nẵng, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.................................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ .................................................. 6
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ ...................................................... 6
1.1.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ .......................................................... 6
1.1.3 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ........................ 7
1.1.4. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ............. 9
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG:..................................................................................... 9
1.3. TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT

TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG .....................................................11
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng ...........11
1.3.2. Dự toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng...............13
1.4. THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG....................................................................................15
1.4.1. Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................15
1 4.2. Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp............................20
1.4.3. Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công........................22
1.4.4. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung...................................25


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG NGÃI .....28
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG QUẢNG NGÃI ................................................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty......................................30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và công tác kế toán của công ty........31
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG NGÃI ......................38
2.2.1. Xây dựng dự toán chi phí sản xuất ở công ty .............................38
2.2.2. Tổ chức chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán ở công ty:......39
2.2.3. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất ở công ty: ............................49
2.2.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần xây dựng giao thông Quảng Ngãi...........................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG
NGÃI...............................................................................................................64

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG NGÃI............64
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG NGÃI.....65
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát ...............................................65
3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí....................................68
3.2.3. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí thông qua phân tích chi
phí xây lắp .......................................................................................................72


3.2.4. Giải pháp hoàn thiện giao khoán giữa công ty với các Đội........76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................78
KẾT LUẬN ....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ


CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

DN

Doanh nghiệp

HMCT

Hạn mục công trình

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

KTTC

Kế toán tài chính

KH

Kế hoạch

KH-KT

Kế hoạch- kỹ thuật

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NVL

Nguyên vật liệu

NL

Nhiên Liệu

NCTT

Nhân công trực tiếp


NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng phân loại chứng từ

41

2.2

Trích mẫu sổ chi tiết tài khoản 621 của công ty

43

2.3


Trích mẫu sổ chi tiết tài khoản 622 của công ty

44

2.4

Trích mẫu sổ chi tiết tài khoản 623 của công ty

45

2.5

Trích mẫu sổ chi tiết tài khoản 627 của công ty

46

2.6

3.1

Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất năm 2011
của công ty
Trích bảng tổng hợp theo dõi NVL, nhiên liệu ở
các đội

49

77


3.2

Trích bảng tổng hợp theo dõi nhân công

77

3.3

Trích bảng tổng hợp theo dõi máy thi công

78


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ
1.1

Tên hình vẽ

Trang
16

2.1

Chu trình kiểm soát tổng quát
Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công Ty

2.2


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty

32

2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

35

2.4

Hình thức kế toán tại Công ty

37

2.5

Lưu đồ kiểm soát chu trình mua hàng tại Công ty

51

2.6

Lưu đồ kiểm soát chu trình xuất kho NVL tại Công ty

53

2.7


Lưu đồ kiểm soát chi phí nhân công tại Công ty

55

2.8

Lưu đồ kiểm soát chi phí máy thi công tại Công ty

57

31


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây ngày càng hội nhập với
kinh tế thế giới, phát triển theo hướng mở làm xuất hiện nhiều thành phần
kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tăng rõ rệt. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên khẳng định vị trí của mình cần phải
năng động trong tổ chức quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng và hoàn thiện
một hệ thống KSNB vững mạnh nhằm hạn chế những rủi ro, mất mát tài sản
phát sinh trong quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp xây dựng được một
nền tảng quản lý phục vụ cho trình phát triển của doanh nghiệp và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển như hiện nay ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước
và là ngành có số vốn bỏ ra nhiều nên công tác hạch toán chi phí xây lắp lại

càng quan trọng và là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp cũng như trình độ tổ chức quản lý. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải kiểm tra, kiểm soát được các chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Ngãi với lĩnh vực kinh
doanh chính là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo hoàn thiện các công
trình dân dụng, các công trình công cộng, công nghiệp. Với đặc thù của ngành
xây dựng là nguồn vốn đầu tư lớn và thời gian thi công kéo dài nhưng qua
thực tế cho thấy, công tác kiểm soát chi phí xây lắp trong hoạt động xây dựng
ở Công ty còn chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được nhu cầu của quản lý. Vì vậy,
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty là rất hữu


2
ích nhằm tạo sức cạnh tranh cho công ty trong xu thế phát triển và hội nhập
hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu thiết thực trên, tôi đã chọn đề tài “Tăng
cường kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông
Quảng Ngãi” để nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi phí
xây lắp, và những đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng đối với công tác kiểm
soát chi phí xây lắp
Nghiên cứu thực trạng về kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần
xây dựng giao thông Quảng Ngãi, nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn đọng
cần được khắc phục
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp, giảm thất thoát chi phí tại
các công trình xây dựng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty
Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Ngãi
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát chi phí sản
xuất thi công xây dựng công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông
Quảng Ngãi .
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu, tiếp cận, thu thập hồ
sơ, tài liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Ngãi.
Quan sát trực tiếp, phỏng vấn Kế toán trưởng và các kế toán viên, các
nhân viên có liên quan tại Công ty .


3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí xây lắp trong doanh
nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty
Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí xây
lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Ngãi.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp. Trong đó tác giả đã tham khảo, tìm hiểu các đề tài nghiên cứu
trong cùng lĩnh vực kiểm soát chi phí. Cụ thể:
Tác giả Mai Hoàng Hải (2010)“Kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp
xây dựng - Trường hợp Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 24” Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh của Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng, trong quá trình tìm hiểu và thu thập số
liệu từ thực tế, tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp,

phương pháp so sánh tương quan, phương pháp thống kê chọn mẫu, phỏng
vấn và điều tra, … để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Luận văn này đã trình bày
một cách có hệ thống đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng. Luận văn đi
sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế về kiểm soát nội bộ đối với chi phí xây
lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 24, qua đó đánh giá những kết
quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó luận văn đưa ra những
giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng
Sông Hồng 24
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thúy (2010) “Tăng cường kiểm soát chi phí
sản xuất tại công ty cổ phần Vinaconex 25”; Luận văn thạc sĩ quản trị kinh


4
doanh của Trường Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này thì tác giả đã trình
bày những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ. Luận văn đi sâu vào
nghiên cứu tình hình thực tế về kiểm soát chi phí sản xuất, làm rõ hơn những
hạn chế nổi bật trong quy trình kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
Vinaconex 25, qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần
khắc phục. Luận văn còn đưa ra được những giải pháp tăng cường kiểm soát
kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Vinaconex 25. Kết quả của luận
văn có thể áp dụng thực tế trong công tác kiểm soát kiểm soát chi phí sản xuất
tại Công ty, phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp.
Tác giả Phạm Thị Thu Hà (2012): “Tăng cường kiểm soát chi phí xây
lắp tại công ty cổ phần xây dựng 47” Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
của Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn,
quan sát thực tế, thu thập thông tin tài liệu và phương pháp thông kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn để giải quyết và
làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. Luận văn đã giải quyết các vấn đề
sâu: Một là, luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ đồng
thời hệ thống và làm rõ hơn lý luận về kiểm soát nội bộ nội bộ chi phí xây lắp

trong doanh nghiệp xây dựng. Bên cạnh đó, luận văn đã nêu bậc các điểm
khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến kiểm
soát chi phí xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp. Thứ hai, luận văn đã đi sâu
nghiên cứu, phân tích thực tế công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng 47, từ đó đánh giá và chỉ rõ những hạn chế còn tồn
tại trong đơn vị cần phải khắc phục; Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu những lý
luận và thực tế công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần
xây dựng 47, luận văn đã đưa ra được những giải pháp tăng cường kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng 47.


5
Tác giả Nguyễn Minh Toàn (2011) “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư xây dựng công trình
đô thị Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Trường Đại học
Đà Nẵng. Luân văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử vào phân tích – tổng hợp, diễn dịch – quy nạp, so sánh , đối chiếu
đồng thời dử dụng lý luận cơ bản của khoa học chuyên nghành kế toán, kiểm
toán trong khảo sát thực tế và sử dụng các phương pháp cụ thể như phương
pháp quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu…Luận văn đã đặt ra và giải
quyết các vấn đề cơ bản sau: Một là, Luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về
KSNB, đồng thời làm rõ những lý luận về KSNB kiểm soát chi phí sản xuất
xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng ; Hai là, Luận văn đi sâu nghiên cứu
tình hình thực tế về KSNB kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ
phần xây dựng đầu tư xây dựng công trình đô thị Đà Nẵng, đánh giá những
kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục đối với kiểm soát nội bộ
kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty; Ba là, Luận văn đưa ra những giải pháp
tăng cường KSNB kiểm soát chi phí sản xuất trên ba phương diện: hoàn thiện
sổ sách kế toán phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất, hoàn thiện các thủ tục
kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp và hoàn thiện kiểm soát chi phí xây lắp qua

phân tích biến động chi phí .
Tôi cho rằng những công trình khoa học trên là những tư liệu quý báu
cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập đến vấn đề
kiểm soát của DN xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, luận văn
mà tác giả đang tập trung nghiên cứu là chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần
xây dựng giao thông Quảng Ngãi trên cơ sở nghiên cứu về bản chất, vai trò và
nội dung của kiểm soát chi phí cũng như các giải pháp kiểm soát chi phí gắn
liền với thực tiễn các bối cảnh kinh tế cụ thể


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ.[6 ,tr.2]
1.1.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ
Từ khái niệm nêu trên về KSNB đã phần nào giúp cho chúng ta nhận
thức được tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp. Một hệ
thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích:
- Giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp giảm bớt tâm trạng bất an về những
rủi ro, nhất là về con người và tài sản.

- Giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp giảm tải trọng những công việc hàng
ngày để tập trung vào vấn đề chiến lược.
- Giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp chuyên nghiệp hóa công tác quản lý
điều hành cụ thể:
Doanh nghiệp được quản lý một cách khoa học chứ không phải thuần
túy bằng cảm tính (kinh nghiệm và trực giác).
Doanh nghiệp được quản lý bằng cơ chế và quy chế chứ không phải
thuần túy dựa vào lòng tin.


7
1.1.3 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi
phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với
các bộ phận khác của KSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm
soát là:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức.
- Đảm bảo về năng lực.
- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
- Cơ cấu tổ chức
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
- Chính sách nhân sự.
Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến mọi hoạt động của một doanh
nghiệp, trong đó có công tác kế toán và độ trung thực của báo cáo tài chính
b. Đánh giá rủi ro
Các nhà quản lý phải đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng
tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể cho từng hoạt động của đơn vị có thể không đạt được và phải cố gắng

kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây nên.
Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận được, người quản lý phải dựa
trên mục tiêu đã được xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ
đó mới có thể quản trị được rủi ro.
- Xác định mục tiêu của đơn vị.
- Nhận dạng rủi ro.
- Phân tích và đánh giá rủi ro.


8
c. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho
các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này
giúp thực thi những hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi
ro mà đơn vị đang hay có thể gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát
khác nhau có thể được thực hiện, và dưới đây là những hoạt động kiểm soát
chủ yếu trong đơn vị.
Ø Phân chia trách nhiệm đầy đủ.
Ø Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ.
Ø Kiểm soát vật chất.
Ø Kiểm tra độc lập việc thực hiện.
Ø Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện.
d. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết
lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình
thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân
thủ, bao gồm cả nội bộ và bên ngoài.
e. Giám sát
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ
thống kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có

vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt được kết
quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những hoạt động giám sát thường xuyên
hay định kỳ.
Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến
góp ý của khách hàng, nhà cung cấp,… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động
và phát hiện các biến động bất thường.


9
Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ
do kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.[7, tr.81]
1.1.4. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB chỉ có thể giúp hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những
nguyên nhân sau đây:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn,
đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các
báo cáo của cấp dưới,…
- Khả năng đánh lừa, lẫn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng
với nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường
xuyên phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó
những sai phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.
- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra
cho hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay
gian lận gây ra.
- Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm
dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.
- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục
kiểm soát không còn phù hợp,…[7, tr. 97]

1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG:
So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc
trưng riêng và ảnh hưởng đến vấn đề kiểm soát chi phí, được thể hiện ở sản
phẩm xây dựng và quá trình sản xuất ra sản phẩm của ngành:
- Sản phẩm xây dựng mang tính riêng lẻ:
Mỗi một sản phẩm xây dựng có những yêu cầu về mặt thiết kế mỹ
thuật, kết cấu, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản


10
phẩm xây dựng đều có yêu cầu quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi
công phù hợp với đặc điểm từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất
thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho việc sản xuất liên tục.
Đặc điểm này yêu cầu mỗi sản phẩm xây dựng phải lập dự toán, và dự toán
được sử dụng làm cơ sở, thước đo để kiểm soát chi phí
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa
các công trình
- Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
thi công dài :
Các công trình xây dựng cơ bản có thời gian thi công dài, trong thời
gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử
dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội
thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm
khi công trình, HMCT hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ước, tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn
của đơn vị xây dựng. Điều này đặt ra thủ tục kiểm soát chi phí theo tiến độ thi
công thực hiện công trình trong quá trình sản xuất của từng sản phẩm thông

qua bảng dự toán tiến độ sản xuất có kèm theo dự toán chi phí. Việc xác định
đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản
xuất thi công và chi phí trong quá trình thi công đạt hiệu quả cao nhất
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng dài:
Các công trình xây dựng cơ bản có thời gian sử dụng dài nên mọi sai
lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại, vừa
gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc
phục. Do vậy mà trong quá trình thi công xây dựng công trình cần phải
thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình


11
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng
luôn luôn thay đổi theo địa bàn thi công:
Do đặc điểm này nên sẽ phát sinh thêm chi phí như điều động công
nhân, máy thi công, chi phí và xây dựng các công trình tạm thời cho công
nhân và cho máy thi công. Điều này dẫn đến việc sử dụng lực lượng lao động
thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm chi phí di dời, cần kiểm
soát chặc chẽ chi phí này
- Sản xuất sản phẩm xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu
tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó
việc thi công xây dựng ở một mức nào đó mang tính thời vụ
Trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ
bảo đảm thi công nhanh đúng tiến độ khi thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện
không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, các thiệt hại phát sinh do
ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.3 TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về vật liệu chính và vật
liệu phụ, vật kết cấu, thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây dựng
+ Vật liệu xây dựng: là giá trị thực tế của đá, sỏi, cát, sắt, thép, xi
măng…
+ Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây…
+ Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường
+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh
sáng, thiết bị sưởi ấm…


12
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương phụ cấp của công nhân trực
tiếp tham gia vào công tác thi công xây dựng và dựng đặt thiết bị, bao gồm:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây dựng kể cả
công nhân phụ. Công nhân chính như công nhân mộc, công nhân nề, công
nhân xây, công nhân uốn sắt, công nhân trộn bê tông…Công nhân phụ như:
công nhân khuân vác máy móc thi công, tháo dở ván khuôn đà giáo, lau chùi
thiết bị trước khi dựng đặt, cạo rỉ sắt thép, nhúng gạch…
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ
cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp
nóng độc hại.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp thi
công xây dựng. Các khoản này được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí về vật liệu, công nhân và
các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng xe, máy để thi công xây dựng
công trình như: máy trộn bê tông, máy đào, máy xúc, máy đóng cọc, xe ôtô
ben, cẩu tháp, máy bơm,…Các loại phương tiện máy thi công này doanh

nghiệp có thể thuê ngoài hoặc tự trang bị để khai thác sử dụng lâu dài trong
quá trình hoạt động của mình.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thường xuyên gồm: các chi phí xảy ra thường xuyên cho quá
trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí phụ
khác, tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi
công, khấu hao TSCĐ là xe máy thi công, các chi phí về thuê máy, chi phí sửa
chữa thường xuyên xe, máy thi công
+ Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến
việc dựng, tháo, vận chuyển, di chuyển máy và các chi phí về những công


13
trình tạm phục vụ cho việc sử dụng máy thi công như lán che máy ở công
trường, bệ để máy ở khu vực thi công.
Các chi phí thường xuyên được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi
công trong kỳ. Còn chi phí tạm thời không hạch toán một lần vào chi phí sử dụng
máy thi công mà được phân bổ dần theo thời gian thi công trên công trường.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của công nhân
điều khiển máy thi công, cũng không bao gồm các khoản: lương công nhân
vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, các chi phí xảy ra trong quá trình
máy ngừng sản xuất, các chi phí dựng đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi
phí sử dụng máy móc thiết bị khác và các chi phí có tính chất quản lý, phục
vụ chung.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công
trường xây dựng
Chi phí sản xuất chung phải được tổ chức hạch toán cho từng công

trình hạng mục công trình và phải chi tiết cho từng hạng mục nhất định.
Trong trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công
trình, hạng mục công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các công trình hạng mục công trình theo các tỷ lệ phân bổ. Thông thường
trong các doanh nghiệp xây dựng thì tiêu chí phân bổ chi phí sản xuất chung
dựa vào chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.2. Dự toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Dự toán xây dựng công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm dự toán chi tiết các
hạng mục, dự toán các công việc được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo


14
thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và công việc cần thực hiện với đơn giá và
định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối lượng đó.
Nội dung dự toán công trình bao gồm:
a. Chi phí xây dựng
Được xác định bằng dự toán, lập cho các công trình chính, công trình
phụ trợ, công trình nhà tạm phục vụ thi công…
- Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
sử dụng máy thi công và trực tiếp phí khác. Cụ thể:
+ Chi phí vật liệu (kể cả khối lượng vật liệu do Chủ đầu tư cung cấp
nếu có), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công được xác
định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế và đơn giá của các công tác xây dựng
tương ứng.
+ Trực tiếp phí khác bao gồm: chi phí bơm nước, hút bùn, thí nghiệm
vật liệu, di chuyển nhân lực và thiết bị thi công đến công trường và nội bộ
công trường, an toàn lao động, môi trường sinh thái. Theo quy định hiện hành
của định mức dự toán xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành thì trực tiếp phí

khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công.
- Chi phí chung bao gồm chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công
trường của doanh nghiệp xây dựng, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục
vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác
b. Chi phí thiết bị
Bao gồm chi phí mua sắm, đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí
lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh. Chi phí mua sắm thiết bị được xác
định theo số lượng, chủng loại từng loại hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ
tương ứng của thiết bị
c. Chi phí khác của dự toán công trình
Bao gồm chi phí thi tuyển kiến trúc, chi phí khảo sát địa chất, địa hình,
chi phí thiết kế xây dựng công trình và chi phí lập dự toán.


15
d. Chi phí dự phòng
Trong dự toán công trình bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị và chi phí khác nhưng không vượt quá tối đa là 10%.
1.4 THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.4.1 Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối với doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí trực tiếp thi công công trình (60 – 70%), nên các loại sai phạm
về chi phí nguyên vật liệu thường ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công
trình, giá thành sản phẩm xây dựng và kết quả kinh doanh. Để kiểm soát tốt
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần xây dựng một chu trình kiểm soát, cụ thể:
Xử lý các đơn
đặt hàng

Dòng vận động


Chứng từ cần
thiết

Nhập nguyên
vật liệu

Nhận nguyên
vật liệu
Phiếu đề nghị
mua vật tư

Biên bản
nhận hàng

Đơn đặt hàng

Hóa đơn
bán hàng

Tồn kho nguyên
vật liệu
Nhập kho
nguyên vật
liệu
Sổ theo dõi
vật tư

Tổ chức thi công
công trình

Đưa NVL vào
công trình
Phiếu xuất vật tư
Sổ kế toán
chi phí

Hình 1.1: Chu trình kiểm soát tổng quát
Trong các doanh nghiệp xây dựng việc kiểm soát chi phí nguyên vật
liệu thường thể hiện qua hai khía cạnh đó là: kiểm soát quá trình mua nguyên
vật liệu nhập kho- xuất kho nguyên vật liệu cho các đơn vị xây dựng thi công;
kiểm soát quá trình mua nguyên vật liệu- xuất thẳng cho các đơn vị xây dựng
thi công. Để đảm bảo sự kiểm soát chi phí nguyên vật liệu cần phải đảm bảo
sự kiểm soát ngay từ giai đoạn tiếp cận nguyên vật liệu, xuất dùng nguyên vật
liệu, quá trình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất và tồn trữ nguyên vật


16
liệu. Sự kiểm soát không tốt ở một giai đoạn nào đó có thể gây lãng phí chi
phí, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a. Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu nhập kho- xuất kho
nguyên vật liệu cho các đội thi công công trình
- Quá trình mua nguyên vật liệu- nhập kho:Để kiểm soát quá trình mua
nguyên vật liệu cần có sự tham mưu đầy đủ của các bộ phận có liên quan
trong việc kiểm tra, kiểm soát và quản lý thực hiện nghiệp vụ như: Bộ phận
mua hàng, bộ phận xét duyệt, bộ phận kho, và bộ phận kế toán:
+ Bộ phận mua hàng: sau khi nhận phiếu yêu cầu mua nguyên vật liệu
sẽ kiểm tra lại lượng nguyên vật liệu trong kho, đối chiếu với dự toán thi
công (kế hoạch sản xuất) từ đó xem số nguyên vật liệu đề nghị mua có hợp
lý hay không, kiểm tra tính có thật của nhu cầu mua nguyên vật liệu. Sau đó,
bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với các nhà cung cấp để so sánh các điều kiện

mua hàng với nhau, từ đó tìm ra nhà cung cấp tối ưu (cần yêu cầu bảng báo
giá chi tiết, rõ ràng, thể hiện đầy đủ các thông tin về chất lượng, số lượng,
thương phức giao nhận…) để tham mưu cho Giám đốc. Khi nguyên vật liệu
về đến đơn vị, căn cứ hóa đơn của người bán, lập phiếu nhập kho chuyển
xuống bộ phận kho
+ Bộ phận xét duyệt: Giám đốc sẽ quyết định chọn nhà cung cấp từ sự
tham mưu của bộ phận mua hàng, và ký hợp đồng kinh tế. Bộ phận mua hàng
soạn thảo nội dung hợp đồng và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các điều
khoản trong hợp đồng mua hàng
+ Bộ phận kho: Nhận nguyên vật liệu khi nguyên vật liệu được chuyển
đến cho đơn vị, việc nhận nguyên vật liệu nên được giao cho một bộ phận độc
lập và cần phải tách biệt với bộ phận đặt hàng. Khi nhận, bộ phận này cần
phải kiểm tra mẫu mã, chủng loại, số lượng, chất lượng … của nguyên vật
liệu sau đó ký nhận trên phiếu nhập kho(hoặc báo cáo nhận hàng)


×