Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ ÁI DIỆU

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ ÁI DIỆU

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

ĐÀ NẴNG – NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kì công trình khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Ái Diệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CƠ QUAN THUẾ THỰC
HIỆN ................................................................................................................. 6
1.1. KHÁI QUÁT THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ................ 6
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................... 6
1.1.2. Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................ 9
1.1.3. Quy trình quản lý thuế ................................................................ 14
1.2. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CQT THỰC HIỆN.............................. 16
1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN ........................................... 16
1.2.2. Vai trò của thông tin kế toán trong kiểm soát thuế TNDN ........ 16

1.2.3. Nội dung, quy trình kiểm soát thuế TNDN ................................ 18
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO
CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN ...................................................................... 27
1.3.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nước .................................. 27
1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế ............................................... 29
1.3.3. Các nhân tố từ phía người nộp thuế ............................................ 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ 31
2.1. GIỚI THIỆU CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ .......................... 31


2.1.1. Khái quát về Chi cục thuế Quận Thanh Khê .............................. 31
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận Thanh Khê ...... 32
2.1.3. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TNDN........................ 34
2.1.4. Hệ thống thông tin kiểm soát thuế .............................................. 36
2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ ................................................ 36
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội quận Thanh Khê................................ 36
2.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn quận Thanh
Khê ........................................................................................................ 39
2.2.3. Các nhân tố về chính sách .......................................................... 41
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN THANH KHÊ ......................................................................... 42
2.3.1. Quy trình kiểm soát thuế TNDN vận dụng tại Chi cục thuế quận
Thanh Khê ............................................................................................. 42
2.3.2. Khảo sát sơ bộ thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi
cục thuế quận Thanh Khê qua phỏng vấn............................................. 43
2.3.3. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục
thuế quận Thanh Khê ............................................................................ 50
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ ................................................ 64
2.4.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát .......................................................... 64
2.4.2. Công tác kiểm soát thuế TNDN.................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 65
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN THANH KHÊ ................................................................................... 67


3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
TNDN DO CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ THỰC HIỆN .............. 67
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ ................................................................ 67
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế Chi cục thuế quận
Thanh Khê ............................................................................................. 67
3.2.2. Giải pháp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua kiểm
tra thuế .................................................................................................. 71
3.2.3. Giải pháp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua Quản
lý hoá đơn bằng tiền mặt ...................................................................... 75
3.2.4. Giải pháp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua điều
tra thuế .................................................................................................. 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................... 80
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ tài chính ................................................. 80
3.3.2. Đối với ngành thuế...................................................................... 83
3.3.3. Đối với Cục thuế và UBND thành phố Đà Nẵng ....................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

NNT

Người nộp thuế

GIGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

NSNN


Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

TCT

Tổng cục thuế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

Trang

1.1.

Nội dung quy trình kiểm tra NNT

20

2.1.

Kết quả thu NSNN qua các năm

32

2.2.

Phân bổ nguồn nhân lực tại Chi cục thuế quận Thanh Khê

34

2.3.

Thống kê loại hình doanh nghiệp hoạt động do CCT

40

Thanh Khê quản lý
2.4.


Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp

41

2.5.

Kết quả khảo sát ý kiến công chức thuế

46

2.6.

Tổng hợp hành vi vi phạm từ 40 biên bản kiểm tra thuế

47

2.7.

Kết quả xử lý vi phạm hồ sơ thuế

51

2.8.

Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế TNDN tại trụ sở CQT

56

2.9.


Kết quả thu NSNN từ doanh nghiệp

57

2.10.

Kết quả kiểm tra thuế

59

2.11.

Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở NNT

60

2.12.

Tình hình quản lý nợ thuế

61

2.13.

Bảng so sánh kết quả của kiểm toán nhà nước đối với Chi

62

cục thuế Quận Thanh Khê



DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1.

Sơ đồ mối quan hệ công việc quy trình quản lý thuế

14

2.1.

Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế quận Thanh Khê

32

2.2.

Các thủ tục kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế Thanh

42

Khê



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính vào thu nhập chịu
thuế của các cơ sở kinh doanh trong kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Thuế
thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm ổn
định nguồn thu cho NSNN. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể
thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ
thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu
nhập của quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế TNDN là
nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, góp phần khuyến khích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển
toàn diện của nhà nước. Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một
trong những nội dung quan trọng của nhà nước để thực hiện chức năng điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất
định. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được điều chỉnh bởi
luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Về cơ chế quản lý thuế, theo luật quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2007 đã trao quyền tự chủ cho người nộp thuế. Theo đó cơ quan thuế
chỉ quản lý thuế theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai, tự
tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của
mình. Có thể nói luật quản lý thuế ra đời đánh dấu sự thay đổi lớn trong cải
cách hành chính nâng cáo trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp đối với nhà
nước. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó
phát hiện, khai kết quả SXKD lỗ, công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế là
công cụ chủ yếu để kiểm soát thuế TNDN, hiệu quả từ việc kiểm soát thuế



2
TNDN hàng năm của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp đạt thấp so với kế
hoạch. Vì vậy, “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục thuế quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” có tầm quan trọng hàng đầu,
đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng thuế TNDN do chi cục thuế quận Thanh Khê thực
hiện, làm rõ những thiếu sót, hạn chế tồn tại cần giải quyết từ đó đề ra những
giải pháp nhằm làm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục
thuế quận Thanh Khê.
Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, đối tượng nghiên cứu tập trung vào
công tác kiểm soát thuế TNDN do Chi cục thuế quận Thanh Khê thực hiện
trong cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp của người nộp thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nhằm đạt được mực tiêu đã đề ra, đối tượng
nghiên cứu của luận văn tập trung vào công tác kiểm soát thuế TNDN do chi
cục thuế quận Thanh Khê thực hiện trong cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp của
người nộp thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu các số liệu được thu thập
từ năm 2011- 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn cán bộ, công chức thuế
nghiên cứu các biên bản kiểm tra để khảo sát tình hình thực trạng, kết quả
kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê. Đồng thời để cũng
cố kết quả khảo sát thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận
Thanh Khê tác giả nghiên cứu các biên bản, kết luận của Kiểm toán nhà nước
khu vực III đối với công tác quản lý, kiểm soát thuế của chi cục thuế quận
Thanh Khê. Từ đó đưa ra những nhận định, kết luận từ thực tế và đề ra những



3
giải pháp kiểm soát thuế TNDN phù hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, hình vẽ tài liệu tham khảo luận văn chia bố cục thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát thuế
thu nhập doanh nghiệp do cơ quan thuế thực hiện
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục thuế quận Thanh Khê
Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nói đến công tác kiểm soát thuế TNDN đó là một quá trình theo dõi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu đăng ký thuế đến kê khai
thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế và nộp thuế, phạm vi kiểm soát rộng do vậy
công tác kiểm soát là vô cùng quan trọng cần tìm ra giải pháp phù hợp, có khả
năng mang lại hiệu quả cao nhất.
Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một số nội dung
của đề tài đã nghiên cứu trước đây có một phần liên quan đến đề tài.
 Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng”- luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng (Tác giả Trương Công Khoái- năm
2008). Đề tài của tác giả Trương Công Khoái cũng nêu thực trạng công tác
kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn Đà Nẵng trong đó có giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hóa đơn, chứng từ như: hoàn thiện cơ sở pháp lý, đẩy mạnh
thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài này chưa nêu ra những tồn đọng
trong quá trình kiểm soát như: lập kế hoạch kiểm tra thuế, phân tích BCTC,
những giải pháp trên đến nay chưa phát huy hiệu quả.



4
 Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục
thuế quận Cẩm Lệ” – luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế, Đại
Học Đà Nẵng (Tác giả Trần Văn Ninh- năm 2012). Đề tài của tác giả đã nêu
thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại quận Cẩm Lệ, đồng thời đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm soát thuế, phù hợp với
mô hình quản lý thuế tại các chi cục quận, huyện trong đó có một số giải pháp
đã khắc phục được những khiếm quyết của những đề tài đi trước. Tuy nhiên
đề tài này chỉ dừng lại ở mứcđộ tổng quát, chưa đưa ra những giải pháp cụ thể
cho từng lĩnh vực, từng chuyên đề cụ thể.
 Đề tài “Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn do chi cục thuế quận Sơn Trà thực hiện” - luận
văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng (Tác giả
Nguyễn Thị Thu Lương - năm 2014). Đề tài của tác giả đã nêu được thực
trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn, đây là một loại hình kinh doanh dịch vụ mà cơ quan thuế hiện nay
đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát đối với hoạt động này. Đề
tài đã đi sâu vào nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể như phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, đề xuất các điều kiện cần thiêt
với các cơ quan nhà nước, cấp chính quyền địa phương để có thể kiểm soát
hiệu quả đối với loại hình kinh doanh khách sạn.
 Bài báo “Mô hình hệ thống quản lý hóa đơn tiền mặt: Giải pháp kiểm
soát thuế” của đồng tác giả PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên - Trần Văn
Ninh, tạp chí khoa học công nghệ - Đại Học Đà Nẵng, số 3(52), năm 2012
để có thể vận dụng phù hợp với điều kiện của địa phương mà tác giả đang
thực hiện. Tác giả bài báo cũng đã nói lên thực trạng thanh toán tiền mặt còn
rất phổ biến trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các giao dịch cá nhân hay của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy khó có thể tìm ra dấu vết và kiểm soát



5
hết các hoạt đông mua bán hàng ngày của doanh nghiệp. Để có thể kiểm soát
thuế TNDN thông qua việc kê khai doanh thu, chi phí của các doanh nghiệp
thì vấn đề khá quan trọng đó là kiểm soát lập hóa đơn khi bán hàng và cung
ứng dịch vụ, vấn đề này liên quan đến trách nhiệm cả bên bán và nhận thức
bên mua. Và đây chính là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến
công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát công trình của các tác giả trên,
hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp và chi tiết về
vấn đề kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê. Hiện tại số
lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận ngày càng nhiều cùng với
việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế trên
địa bàn quận rất khó để phát hiện. Do vậy tác giả thực hiện luận văn với mong
muốn góp phần vào hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục
thuế quận Thanh Khê trong những giai đoạn tiếp theo. Trong quá trình nghiên
cứu chưa có nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi sai sót, kính mong Thầy
- Cô và người đọc lượng thứ.


6
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO
CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính
pháp lý cao, khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế TNDN

còn có một số đặc điểm riêng.
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo nghĩa thông thường, thuế TNDN được hiểu là thuế trực thu đánh
trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Tuy nhiên, trên
phương diện pháp luật, loại thuế này cũng có thể được sử dụng để mở rộng
diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc nhóm cá nhân kinh
doanh, hợp tác xã, các hình thức hợp danh, liên kết tùy thuộc vào yêu cầu
quản lý nhà nước. Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác nhau, tùy
theo quan niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nước, nhiều khi trong các tài
liệu khác nhau cũng có tên gọi không giống nhau do việc sử dụng từ ngữ qua
dịch thuật. Theo đó, thuế TNDN còn gọi là thuế công ty (corporation tax),
thuế thu nhập công ty (corporation income tax), thuế lợi tức (profix tax) hoặc
thuế lợi tức công ty (corporation profix tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thuế thu
nhập doanh nghiệp” được sử dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và
khi sử dụng nó sẽ đánh thuế hơn so với sử dụng phạm trù lợi tức. Về kỹ thuật
lập pháp, các nước trên thế giới cũng có những cách thức không giống nhau
trong việc ban hành các đạo luật thuế đánh vào thu nhập của pháp nhân. Có
nước ban hành đạo luật thuế TNDN (Việt Nam là một ví dụ), cũng có nước


7
ban hành đạo luật thuế thu nhập chung, trong đó có các chương, mục quy định
về thuế TNDN.
Ở Việt Nam, phạm trù thuế thu nhập doanh nghiệp được biết đến kể từ
khi triển khai công tác nghiên cứu và ban hành luật thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 1997, thi hành từ 1999 để thay thế luật thuế lợi tức trước đây.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, trực tiếp điều chỉnh vào thu
nhập của các tổ chức, thời gian đầu (1999 đến 2008) Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp còn áp dụng đối với cả thuế thu nhập cá nhân, hộ gia đình sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ từ năm 2009 thu nhập của hộ gia đình

được điều chỉnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân.
(Nguồn:www.mof.gov.vn - Bộ tài chính - tài liệu thi kiểm toán viên và kế
toán viên hành nghề năm 2012, quyển 01, chuyên đề 03[11, tr267]).
Theo nội dung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì “thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã
trừ đi những chi phí để tạ ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế”. Từ khái niệm
về thuế thu nhập doanh nghiệp có thể thấy rằng các nội dung cơ bản cấu thành
của thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và
thuế suất áp dụng. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác
định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * thuế suất
b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao (được
điều chỉnh bởi các luật thuế và pháp luật có liên quan), là khoản đóng góp bắt
buộc không mang tính hoàn trả trực tiếp và tính chi tiêu cho lợi ích công cộng
thì thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng.


8
- Đặc điểm của thuế trực thu có tính chất lũy tiến do việc đánh thuế có
tính đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế thu nhập doanh nghiệp
thường không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất.
Mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc
một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp
nhân kinh doanh và thường được coi như là một loại thuế đánh vào vốn (tư
bản), bởi vốn của một tổ chức được hình thành từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân sở hữu nó. Trên giác độ kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp

được xem như là một loại thuế “thu trước” hoặc “thu gộp” của thuế thu nhập
cá nhân. Thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính phủ có
thể giảm bớt được chi phí quản lý thu và hạn chế được nhiều rủi ro so với thu
thuế thu nhập cá nhân.
- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người
chịu thuế, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế
sang người chịu thuế.
- Các chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thường được lồng
ghép, thiết kế trong quy định của pháp luậtvề thuế thu nhập doanh nghiêp.
Đặc biệt, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư vào các
vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định hướng, cạnh
tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong các chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhiều nước.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh


9
nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Vì vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại
những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế ít,
thậm chí được giảm thuế, miễn thuế. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp
góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách, điều tiết thu nhập, kết quả thu
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đánh giá sức khỏe, hiệu quả đầu tư của các
doanh nghiệp, sự ổn định, suy giảm hay hay tăng trưởng nền kinh tế.

1.1.2. Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của luật quản lý thuế, kiểm soát
thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự nhất định, ngày 29
tháng 05 năm 2008 Tổng cục thuế đã ban hành quyết định số 528/QĐ-TCT
ban hành quy trình kiểm tra thuế, theo đó: “kiểm tra thuế là xác định tính đầy
đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân
thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.Kiểm tra thuế đươc thực hiện trụ sở
cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế”.
Từ chức năng nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế và nội dung thuế
TNDN, các căn cứ tính thuế cũng như các chính sách ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì việc kiểm tra, kiểm soát để xác định tính đầy đủ, chính xác
số thuế thu nhập doanh nghiệp mà người nộp thuế phải nộp theo quy định của
luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn về căn cứ tính thuế TNDN như:
Xác định doanh thu tính thuế TNDN, các khoản chi phí hợp lý được trừ
không được trừ, các khoản lỗ, các khoản thu nhập khác, việc áp dụng thuế
suất, xác định chê độ ưu đãi miễn giãm thuế, giãn thuế. Hoạt động kiểm soát
thuế TNDN của cơ quan thuế được mô tả (xem hình 1.1).


10

- Căn

cứ pháp lý:


Kiểm soát tuân thủ


văn bản

QUAN

luật thuế TNDN của

hướng dẫn.

THUẾ

NNT.

luật thuế TNDN và

- Quy trình thanh,
kiểm tra.
b. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Kiểm soát
thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế hiện nay, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế. Vai trò của kiểm
soát thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Kiểm soát thuế đảm bảo nguồn thu đúng, thu đủ và kịp thời số thuế
phải nộp cho ngân sách nhà nước. Các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đã tạo ra nguồn tài chính vô cùng
quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất là sự điều chỉnh quan hệ
pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước. Một nền tài

chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền
kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi
hoạt động mà đòi hỏi nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện kiểm soát
pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước từ đó mới
đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng.


11
- Kiểm soát thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta, là một công cụ quan trọng để góp phần tạo sự công bằng trong thực
hiện nghĩa vụ thuế.
- Kiểm soát thuế khi nhà nước thực hiện các công cụ điều tiết vĩ mô đối
với nền kinh tế (kiểm soát giá bán, giá thành sản xuất) và đời sống xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, pháp luật thuế còn có
vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Điều 26 Hiến
pháp năm 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân
bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật
Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò quan trọng là một công cụ điều tiết vĩ mô
của nhà nước. Thông qua ban hành và thực hiện pháp luật về thuế, Nhà nước
thể chế hóa và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu
nhập và tiêu dùng xã hội. Thông qua các quy định của pháp luật thuế Nhà nước
chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ tác động
lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật
thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả
các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Điều tiết tiêu dùng là hoạt
động quan trọng của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Thông qua các
quy định của pháp luật về kiểm tra thuế, Nhà nước tác động đến các quan hệ
tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ,
Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu… đối với

việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của loại hàng hóa đó.
- Kiểm soát thuế khi nhà nước thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến
khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất,
nhập khẩu một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập


12
trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với loại hàng hóa xuất
nhập khẩu. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong
nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế,
Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ
sở tận dụng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nước trong
việc điều chỉnh cung – cầu và cơ cấu kinh tế.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ góp phần đảm bảo sự
bình đẵng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống pháp
luật thuế được áp dụng thống nhất chung cho các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với mọi thể nhân, pháp nhân. Sự bình đẵng và công bằng được
thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm
bảo sự bình đẵng và công bằng.
Tóm lại, thông qua việc kiểm soát thuế TNDN, nhà nước tác động tích
cực trong thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển trên cơ sở sử dụng hợp lý
nguồn nhân lực, tài sản quốc gia, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Từ vai
trò của thuế cho thấy, kiểm soát thuế là cần thiết qua trọng để quản lý nhà
nước nói chung, quảnlý thuế nói riêng. Để kiểm soát được người nộp thuế
trong việc tuân thủ pháp luật về thuế, cơ quan thuế cần có hệ thống pháp lý,
quy trình nghiệp vụ bắt buộc chung áp dụng cho toàn ngành để đảm bảo
người nộp thuế thực hiện. Qua các quy trình đó, cơ quan thuế kiểm soát được

nguồn thu thuế từ việc thanh, kiểm tra người nộp thuế và thực hiện thống nhất
trong nội bộ Ngành.
c. Đặc điểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế


13
TNDN. Các yếu tố để tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: doanh thu
chịu thuế TNDN, chi phí được trừ gồm chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp, chi
phí phân bổ, thuế suất áp dụng, chính sách miễn giảm. Do vậy, kiểm soát thuế
thu nhập doanh nghiệp có những đặc điểm riêng như sau:
- Khác với kiểm soát thuế GTGT là kiểm soát doanh thu, doanh thu
chịu thuế GTGT. Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp phải kiểm soát toàn
diện từ doanh thu chịu thuế, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (nguyên
nhiên vật liệu, khấu hao, tiền lương…) đến chính sách miễn giảm theo dự án
đầu tư, theo lĩnh vực, ngành nghề hay địa bàn kinh doanh.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp có nội dung rộng, bao gồm cả
kiểm soát từ bên ngoài doanh nghiệp như kiếm soát chi phí, thu nhập trong và
ngoài nước, kiểm soát từ giai đoạn đầu tư máy móc thiết bị đến sản xuất tiêu
thụ hàng hóa dịch vụ.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp không những kiểm soát tuân
thủ theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn kiểm soát tuân thủ các Luật
khác như luật doanh nghiệp, luật lao động, chính sách ưu đãi của chính phủ.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp có tính chất ngoại kiểm. Chủ
thể thực hiện kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là cơ quan thuế các cấp,
ngoài ra còn có sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước như: kiểm toán nhà
nước, thanh tra nhà nước, công an…
d. Ý nghĩa của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nó có ý nghĩa quan trọng trong

công tác quản lý thuế như:
- Kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế kiểm soát các căn cứ tính
thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu nhập tính thuế, kiểm
soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ.
- Phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm các hình thức gian


14
lận về thuế.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp để đảm bảo thu thuế công bằng,
hợp lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp.
1.1.3. Quy trình quản lý thuế
Thực hiện kiểm soát thuế theo quy trình quản lý thuế bao gồm đăng ký,
kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý về thuế,
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Việc kiểm soát thuế TNDN phải tuân theo
quy trình quản lý thuế. Quy trình đó được thể hiện hình 1.2 như sau:
Cơ quan cấp
phép (Sở Kế
hoạch Đầu tư,

(1)

(2)

UBND quận)
Người nộp
thuế
(4)

(3)


Cơ quan thuế

(6)

Kho bạc nhà

(5)

nước
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ công việc quy trình quản lý thuế
(1) NNT đăng ký thuế, nhận thông báo về cấp MST từ cơ quan cấp giấy phép.
(2) Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan cấp giấy phép (Sở kế hoạch và đầu tư
hoặc UBND quận) cấp MST cho NNT.
(3) NNT nộp hồ sơ kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế
cho cơ quan thuế để kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
(4) NNT nộp thuế theo kê khai hoặc thông báo của cơ quan thuế
(5) Kho bạc chuyển chứng từ nộp thuế của NNT về cơ quan để kiểm tra, đối chiếu.


15
(6) Cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế
hoàn thuế, miễn giảm thuế…theo quy trình.
Trình tự quy trình quản lý thuế như sau:
(1) (2) Đăng ký thuế, cấp mã số thuế: Sau khi NNT lập hồ sơ đăng ký
cấp giấy phép kinh doanh và MST, trên cơ sở kê khai đăng ký của NNT, CQT
tiến hành tiếp nhận hồ sơ và cấp MST theo trình tự thời gian quy định. Tất cả
các thông tin về NNT: tên doanh nghiệp hoặc cá nhân, địa chỉ, ngành
nghề…được lưu vào chương trình đăng ký thuế trên máy tính nối mạng toàn
quốc để theo dõi và tra cứu phục vụ công tác kiểm soát.

Người nộp thuế chỉ được cấp một MST duy nhất để sử dụng trong suốt
quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế
được dùng khi kê khai, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà NNT phải nộp, kể
cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc
hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau trong cùng một kỳ
tính thuế.
(3) Kê khai thuế: Hiện nay theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự tính việc kê
khai thuế là do NNT tự thực hiện, có sự hướng dẫn, kiểm tra của CQT. Căn
cứ vào luật quản lý thuế, luật thuế mà người nộp thuế tự xác định và khai số
thuế phải nộp, lập tờ khai theo biểu mẫu thống nhất. Trong thời hạn xử lý tờ
khai nếu phát hiện sai sót thì CQT thông báo yêu cầu người nộp chỉnh sửa.
Trường hợp NNT không nộp tờ khai thì sẽ bị xử lý xử phạt hành chính và bị
ấn định thuế hoặc bị kiểm tra trụ sở NNT.
(4) (5) Nộp thuế: Thời hạn nộp thuế vào NSNN theo quy định của từng
sắc thuế tùy theo loại thuế áp dụng kê khai theo tháng, theo quý, theo năm hay
từng lần phát sinh.
(6) Thanh tra, kiểm tra thuế: Thanh tra, kiểm tra là hoạt động đặc
trưng của công tác kiểm soát nguồn thu về thuế, có thể tiến hành thanh tra,


16
kiểm tra theo kế hoạch hoặc bất thường. Thực chất của công tác thanh tra,
kiểm tra là kiểm soát việc chấp hành chính sách pháp luật của NNT, xử lý vi
phạm pháp luật về thuế và thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành. Trong đó,
thanh tra, kiểm tra nội bộ là kiểm soát việc chấp hành hệ thống các quy trình
quản lý thuế, hệ thống kế toán thuế và hệ thống chính sách pháp luật về thuế
của cán bộ công chức thuế, cơ quan cấp dưới và các bộ phận thuộc phạm vi
quản lý của ngành. Quy trình thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo các yếu tố như:
xây dựng quy mô, phạm vi; xây dựng kế hoạch chi tiết đến từng NNT, xác
định nội dung, lực lượng thực hiện thanh tra, kiểm tra….

1.2 .KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CQT THỰC HIỆN
1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN
Kiểm soát thuế TNDN bao gồm các mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế quản lý được nguồn
thu thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng đảm bảo thu đúng,
thu đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi
vi phạm, các hình thức gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ tư, qua công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan
thuế phát hiện những kẻ hở, những quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp
không phù hợp thực tiễn, từ đó kiến nghị sửa đổi luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, chế độ kế toán và các quy định khác có liên quan.
1.2.2. Vai trò của thông tin kế toán trong kiểm soát thuế TNDN
Với vai trò của mình, thông tin kế toán cung cấp cho cơ quan thuế để
xác định tình hình tài chính, kết quả hoạt động và nghĩa thụ của từng NNT.
Số liệu kế toán trung thực được công bố công khai sẽ là cơ sở để kê khai


×