Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghệ cao Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VŨ DIỆU NGÂN

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VŨ DIỆU NGÂN

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Sĩ Quý

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Diệu Ngân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO ................... 8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) ....................................................................................... 8
1.1.1. Vốn đầu tư..................................................................................... 8
1.1.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)....................................... 10
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của vốn FDI .................................................. 14
1.2. KHU CÔNG NGHỆ CAO ....................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm khu công nghệ cao .................................................... 18
1.2.2. Sự cần thiết hình thành các khu công nghệ cao.......................... 20
1.3. NỘI DUNG THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO............... 21
1.3.1. Gia tăng số lượng dự án đầu tư lấp đầy diện tích Khu CNC...... 21
1.3.2. Gia tăng quy mô vốn đầu tư của từng dự án............................... 22

1.3.3. Nâng cao ý nghĩa tác động của vốn đầu tư khu CNC đến các mặt
đời sống kinh tế - xã hội của địa phương........................................................ 22
1.3.4. Các hoạt động để thu hút FDI..................................................... 23
1.3.5. Hoạt động marketing trong thu hút FDI……………………….24
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN FDI VÀO
KHU CÔNG NGHỆ CAO .............................................................................. 27


1.4.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ......................................... 27
1.4.2. Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính ................................... 29
1.4.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật -xã hội ................................................. 30
1.4.4. Nguồn nhân lực........................................................................... 30
1.4.5. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên................................................... 31
1.5. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN FDI VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 31
1.5.1. Kinh nghiệm từ các địa phương trên thế giới ............................. 31
1.5.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước ................................... 34
1.5.3. Bài học cho Đà Nẵng .................................................................. 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO KHU
CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG .................................................................. 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG..................... 41
2.1.1. Khái quát về Khu Công nghệ cao Đà Nẵng................................ 41
2.1.2. Quy hoạch phát triển................................................................... 42
2.1.3. Bộ máy tổ chức hoạt động của Khu Công nghệ cao Đà Nẵng ... 44
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN FDI VÀO KHU CÔNG NGHỆ
CAO ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 49
2.2.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 49
2.2.2. Điều kiện kinh tế......................................................................... 50
2.2.3. Điều kiện xã hội.......................................................................... 53

2.2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................................... 56
2.3. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN FDI VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 58
2.3.1. Vốn đầu tư tổng quan qua các năm ............................................ 58
2.3.2. Vốn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư ................................................. 59


2.3.3. Vốn đầu tư theo đối tác............................................................... 59
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU
CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG .................................................................... 60
2.4.1. Công tác quy hoạch, định hướng phát triển Khu công nghệ cao 60
2.4.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển Khu công nghệ cao 61
2.4.3. Công tác xúc tiến đầu tư ............................................................. 62
2.4.4. Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư....................................... 63
2.4.5. Công tác cải cách hành chính trong thu hút đầu tư .................... 66
2.5. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG
TRONG THỜI GIAN QUA............................................................................ 67
2.5.1. Những thành công....................................................................... 67
2.5.2. Những hạn chế ............................................................................ 68
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHỆ
CAO ĐÀ NẴNG ............................................................................................ 71
3.1. NHỮNG CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.................... 71
3.1.1. Phân tích môi trường thu hút đầu tư ........................................... 71
3.1.2. Phân tích khả năng thu hút đầu tư của Khu công nghệ cao........ 82
3.1.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển Khu công nghệ cao của thành
phố ................................................................................................................... 88
3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng đến 2020

......................................................................................................................... 89
3.1.5. Mục tiêu thu hút vốn FDI vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng đến
2020 ................................................................................................................. 90
3.1.6. Các nhà đầu tư mục tiêu mà Khu Công nghệ cao Đà Nẵng tập


trung thu hút .................................................................................................... 90
3.1.7. Xây dựng hình ảnh một khu công nghệ cao với cơ sở hạ tầng
hoàn thiện, cơ chế linh hoạt, có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, có trình độ
cao và có tính ổn định ..................................................................................... 92
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO KHU
CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020........................................ 93
3.2.1. Tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh của các nhà đầu tư ... 93
3.2.2. Khuyến khích và hỗ trợ các nhà đầu tư FDI............................... 98
3.2.3. Xác định các trung gian trong thu hút FDI............................... 100
3.2.4. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh ........ 100
3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngành công nghệ cao
....................................................................................................................... 104
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ........................................................ 106
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ ..................................................... 106
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............................... 107
3.3.3. Kiến nghị đối với lãnh đạo thành phố Đà Nẵng và Ban quản lý
Khu công nghệ cao........................................................................................ 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT

Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

BQL

Ban quản lý

BQL KCNC


Ban quản lý Khu công nghệ cao

BT

Xây dựng – chuyển giao

BTA

Hiệp định song phương Việt Nam – Hoa Kỳ

BTO

Xây dựng – chuyển giao – kinh doanh

CNC

Công nghệ cao

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

EU

Liên minh châu Âu


EWEC

Hành lang kinh tế Đông - Tây

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

JETRO

Tổ chức xúc tiến ngoại thương Nhật Bản

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDĐT

Giáo dụ


KOTRA

Cơ quan xúc tiến đầu tư thương mại Hàn Quốc

ODA


Viện trợ phát triển chính thức

ODF

Vốn tài trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác Kinh tế và phát triển

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TNC

Công ty xuyên quốc gia

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

R&D

Nghiên cứu và phát triển

SHTP

Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh


UBND

Ủy ban nhân dân

UNCTAD

Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và Phát
triển

WIPS

Điều tra triển vọng đầu tư thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Những khó khăn của DN trong tuyển dụng lao động


54

2.2

Những khó khăn của DN trong sử dụng lao động

55

2.3

Nhân lực có trình độ đại học trở lên phân theo lĩnh vực

56

chuyên môn năm 2009
2.4

Giá thuê đất tại KCNC Đà Nẵng

65

3.1

Ma trận SWOT cho KCNC Đà Nẵng

86


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
2.1

Bản đồ quy hoạch chi tiết KCNC Đà Nẵng

44

2.2

Sơ đồ tổ chức hoạt động của BQL KCNC

48

2.3

Tình hình kinh tế của Đà Nẵng trong giai đoạn 2008 -

51

2013
2.4

Cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng trong giai đoạn 2008 - 2013


51

2.5

Các quốc gia có vốn đầu tư dẫn đầu tại Đà Nẵng

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà Nẵng đang trong quá trình đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức tiến tới đưa Đà Nẵng trở thành
thành phố công nghiệp trước năm 2020. Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, Đà
Nẵng thực hiện nhiều chương trình, chính sách trọng điểm để phát triển ngành
công nghiệp của thành phố. Khu công nghệ cao Đà Nẵng ra đời cũng nằm
trong mục đích đó. Là khu công nghệ cao thứ ba của cả nước sau Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, Khu Công nghệ cao Đà Nẵng có thể được xem như
một điểm nhấn, một cái nôi ươm mầm cho ngành công nghiệp của thành phố
phát triển trở thành động lực của khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Tiềm năng, mục đích tuy đúng đắn nhưng để thực hiện nó không phải
là điều dễ dàng. Để phát triển được ngành công nghệ cao đòi hỏi phải có một
lượng vốn không hề nhỏ và hoàn toàn vượt quá tầm của khả năng đầu tư trong
nước. Vì vậy việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là điều tất yếu khách
quan. Thực tế, ngay sau khi được thành lập, song song với công tác giải
phóng mặt bằng và triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, Ban Quản
lý Khu Công nghệ cao đã tích cực chủ động triển khai công tác xúc tiến đầu
tư nhằm thu hút các dự án đầu tư vào Khu Công nghệ cao.

Ngoài ra, Ban Quản lý Khu Công nghê cao cũng đã tích cực xây dựng
các công cụ, phương tiện phục vụ công tác xúc tiến đầu tư; chủ động gặp gỡ;
tiếp xúc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá về
Khu Công nghệ cao. Và quả thật Đà Nẵng cũng đã thu được một số thành
công bước đầu trong thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp mới mẻ này.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng trong thời gian qua
vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, kết quả thu hút vẫn chưa thể tương


2
xứng với nhu cầu cũng như tiềm năng của nó. Đặc biệt dưới tác động của suy
thoái kinh tế thế giới, việc thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài lại càng
trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư tại Việt
Nam trong những năm gần đây do lạm phát cao, chi phí sản xuất, kinh doanh
tăng lên mà trở nên ít hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài hơn so với trước
đây. Các khu công nghiệp tại nhiều địa phương có sự chuyển hướng thu hút
đầu tư sang thu hút các dự án công nghệ cao đã tạo thêm áp lực cạnh tranh
cho Khu Công nghệ cao Đà Nẵng.
Để khai thác được tiềm năng và phát triển ngành công nghệ cao nói
chung và Khu Công nghệ cao thành phố Đà Nẵng nói riêng, việc nghiên cứu
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc hết sức cần thiết. Chính vì lẽ đó mà tôi chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng” cho luận văn tốt
nghiệp cao học ngành Kinh tế Phát triển của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Nghiên cứu, phân tích hệ thống cả về lý luận và thực tiễn các vấn đề
liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
(2) Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu
Công nghệ cao Đà Nẵng, chỉ ra những mặt tích cực cũng như hạn chế trong

hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Công nghệ cao Đà
Nẵng và những nguyên nhân của nó.
(3) Đề xuất các giải pháp chủ yếu trên cả phương diện vĩ mô và năng
lực nội tại nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Khu Công
nghệ cao Đà Nẵng trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề kinh tế và quản lý về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng bao gồm:


3
- Hoạt động thu hút FDI của Khu Công nghệ cao Đà Nẵng, trong đó có
cơ chế, chính sách, hoạt động xúc tiến đầu tư và các nhân tố khác ảnh hưởng
đến thu hút FDI vào Khu Công nghệ cao.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Khả năng đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng
+ Về thời gian: 2010-2013 và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
thu hút FDI vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tập hợp các tài liệu sẵn có của các cơ
quan trung ương và địa phương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư
nước ngoài, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, các công trình nghiên cứu, các
bài báo khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu…
- Phương pháp phân tích thống kê: thu thập và phân tích các nguồn
thông tin số liệu thống kê phù hợp, liên quan đến các nội dung nghiên cứu.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng thu
hút FDI vào Khu Công nghệ cao.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng để phân tích kinh nghiệm
thu hút FDI của một số mô hình khu công nghệ cao, khu công nghiệp trên thế
giới và trong nước, từ đó rút ra một số gợi ý bài học có khả năng vận dụng để

đề xuất giải pháp nhằm thu hút FDI vào Khu Công nghệ cao.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào khu công nghệ cao Đà Nẵng
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào khu công nghệ cao
Đà Nẵng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào khu
công nghệ cao Đà Nẵng


4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Do tầm quan trọng của môi trường đầu tư đối với hoạt động đầu tư
(trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) nên đã có nhiều tác giả, nhiều
công trình nghiên cứu dưới các góc độ, khía cạnh khác nhau.
* Các công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1. PGS.TS Nguyễn Bích Đạt (2006), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình này đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận về
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở thực trạng đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, các tác giả đã đánh giá những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm qua. Trên
cơ sở lý luận và thực tiễn ấy, các tác giả đưa ra quan điểm, định hướng và giải
pháp cho vấn đề đầu tư nước ngoài ở Việt Nam những năm tới.
2. Trần Xuân Tùng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong công trình
nghiên cứu, tác giả đã khảo sát thực trạng đầu tư nước ngoài và phân tích nó với
các loại hình đầu tư, chủ đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Từ đó, tác giả đề xuất giải
pháp thu hút đầu tư nước ngoài mạnh mẽ hơn nữa. Tuy nhiên, trong công trình
này, tác giả chưa đề xuất giải pháp thu hút và quản lý hoạt động đầu tư ở từng

vùng kinh tế mà chỉ đề xuất những giải pháp chung nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. TS. Vũ Thành Tự Anh (2006), “Xé rào ưu đãi đầu tư”, Tạp chí Thời
báo Kinh tế Sài Gòn. Bài viết đưa ra nhận định việc các tỉnh đua nhau trong thu
hút đầu tư sẽ dẫn đến tổng lợi ích xã hội bị giảm. Tác giả chỉ rõ những ưu đãi
đầu tư mà các tỉnh đưa ra chỉ là nhất thời, trong khi cơ hội kinh doanh và những
điều kiện cần thiết để biến những cơ hội thuận lợi như môi trường thể chế, sự
thân thiện… mới là những yếu tố quan trọng quyết định thành công trong dài
hạn. Tác giả cũng khẳng định nhà đầu tư cũng chính là kênh quảng bá hiệu quả


5
nhất. Trong bài viết này tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị để các tỉnh có
thể từ đó mà chủ động cải thiện để có thể thu hút được đầu tư. Tuy nhiên, bài
viết vẫn còn thiếu những đề xuất về chính sách thu hút đầu tư đối với Chính phủ,
đặc biệt là những chính sách cho các địa phương kém thuận lợi.
4. GS.TS Dương Thị Bình Minh – Ths Nguyễn Thanh Thủy (7/2009),
“Cải thiện môi trường đầu tư thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở một
số nước châu Á và các bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí Minh”,
Tạp chí Phát triển kinh tế (225), tr.23-25. Trong bài viết này, các tác giả đã
tổng hợp kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ một số nước
châu Á, và nghiên cứu vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam
nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tuy nhiên, bài viết chủ yếu
là đánh giá rút bài học chưa thể đưa ra được nhiều giải pháp hay, đột phá
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
9. Luận án tiến sĩ kinh tế: “Những giải pháp nhằm phát triển các khu công
nghệ và khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010” tác giả Nguyễn
Quyết Chiến (Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh - 2003). Trong nghiên
cứu này tác giả này nghiên cứu những vấn đề chung về khu công nghiệp, khu
chế xuất, tình hình hoạt động đầu tư vào phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm thu hút đầu

tư phát triển khu công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu này đã đề cập khá rõ về đầu tư trực tiếp
nước ngoài và gắn liền với những vấn đề khác nhau, khía cạnh khác nhau về
môi trường đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy vậy, những nghiên cứu
về môi trường đầu tư và ảnh hưởng của nó đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao như Khu
Công nghệ cao Đà Nẵng ở các nghiên cứu này là hầu như chưa rõ nét hoặc
chưa được đề cập nhiều. Đi sâu hơn vào nghiên cứu đầu tư FDI vào các khu


6
công nghiệp thì có thể kể đến một số công trình đã được công bố như:
1. Sách: “Phát triển các KCN, KCX trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá” của Nguyễn Chơn Trung và Trương Giang Long (Nxb Chính trị quốc
gia – năm 2004). Nghiên cứu đã trình bày một số vấn đề về sự hình thành và
phát triển các KCN, KCX; phân tích thực trạng phát triển KCN, KCX ở các tỉnh
phía Nam; từ đó đưa ra những giải pháp phát triển các KCN, KCX.
2. Sách: “Hướng dẫn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao ở Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Đức, Lê Quang Anh (Nxb
Thống kê -2000). Cuốn sách này đã làm rõ được một số lý luận về khu công
nghiệp và các thủ tục hướng dẫn, các thủ tục đầu tư vào các khu công nghiệp nói
chung. Tuy nhiên, trong sách chỉ trình bày những vấn đề cơ bản chưa đi nghiên
cứu đến công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
3. Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư nhằm
phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam” - tác giả Nguyễn Thị Thu Hương
(Đại học Kinh tế Quốc dân - 2004). Tác giả đã nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển các khu công nghiệp, làm rõ tác động của hoạt động xúc
tiến đầu tư đến việc thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp. Qua đó, đề
ra các giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư của Việt Nam nói chung.
6. Bài trích: “Phát triển các KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc - Những vấn

đề lý luận và thực tiễn” (Kỷ yếu hội thảo khoa học, Thanh Hoá, tháng 6/2004).
7. Bài trích: “15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam
(1991-2006)” (Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia, Long An, tháng 7/2006).
Các tác giả hệ thống hóa những lý luận về khu công nghiệp, khu chế
xuất, tình hình phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt
Nam nói chung, qua đó đánh giá những thành tựu đã đạt được và những hạn
chế trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất nói riêng.
8. Nghiên cứu những giải pháp phát triển các KCN ở Việt Nam trong


7
những điều kiện hiện nay của GS.TS. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài)
(2005), đã tổng kết được thực tiễn phát triển và quản lý KCN giai đoạn 1991
– 2003; đánh giá các tác động của các KCN đối với công cuộc CNH-HĐH đất
nước; đánh giá mô hình hoạt động và tính hiệu quả hoạt động của các KCN.
Từ đó nghiên cứu đã đề xuất giải pháp phát triển bền vững KCN trong quá
trình CNH-HĐH và tăng cường hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học kể trên, nhận thấy
rằng cho đến nay mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực
thu hút đầu tư nước ngoài nói chung và thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành
công nghiệp nói riêng tuy nhiên vẫn chưa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu thật kỹ về thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao. Một số nghiên cứu cũng đã có tìm tòi và nghiên cứu về đầu tư vào
các khu công nghiệp tuy nhiên vì đặc thù nội dung nghiên cứu nên các thực
trạng cũng như giải pháp chỉ dừng lại áp dụng cho một khu công nghiệp, khu
chế xuất hoặc một địa phương được lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, các
công trình khoa học kể trên là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cả về lý
luận lẫn thực tiễn, giúp tác giả rất nhiều trong quá trình nghiên cứu.



8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO
KHU CÔNG NGHỆ CAO
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1.1. Vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế
hay một quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng… được
gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy
trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường được thực
hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục
đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động.
Theo Luật đầu tư (2005) được Quốc hội khóa XI thông qua ngày
29/11/2005 thì “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”. [14]
Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản (tài
sản hữu hình và tài sản vô hình). Như vậy một lượng tiền phát hành không
vào lưu thông, không có giá trị đảm bảo hoặc các khoản nợ không có khả
năng thanh toán cũng không thể được coi là vốn.
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền,
nhưng không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm
năng, khi nào chúng được dùng vào đầu tư kinh doanh thì chúng mới biến
thành vốn. Ngoài sự phân biệt giữa vốn và tiền, cần phân biệt sự khác nhau
giữa vốn và tài sản. Vốn là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận tài sản,



9
nhưng không có nghĩa mọi tài sản đều được gọi là vốn. Chỉ những tài sản
được giái trị hóa thành tiền và đưa vào đầu tư thì đều được gọi là vốn đầu tư.
Những tài sản này được gọi là tài sản hoạt động (để phân biệt với tài sản bất
động, tức là tài sản ở dạng tiềm năng).
Thứ ba, vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không
có khái niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu vốn có thể là một chủ như Nhà nước là
chủ sở hữu vốn duy nhất trong các doanh nghiệp nhà nước; nhưng cũng có
thể là nhiều chủ như các cổ đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần.
Tùy theo hình thức đầu tư mà người chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không
đồng nhất với người sử dụng vốn. Ở đâu không xác định được rõ chủ sở hữu
của vốn và tài sản thì ở đó việc quản lý vốn sẽ kém hiệu quả gây ra lãnh phí
và tiêu cực.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Sở dĩ coi vốn là một loại hàng hóa, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi loại hàng hóa khác. Nhưng vốn là một loại hàng hóa đặc biệt, người bán
vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng vốn mà thôi. Và
lãi suất chính là giá cả của quyền sử dụng vốn.
Thứ năm, đồng vốn có giá trị về mặt thời giá. Ở các thời điểm khác
nhau thì giá trị của vốn cũng khác nhau. Như vậy, một vấn đề đặt ra là phải
hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn để làm cơ sở tính toán và phân
tích hiệu quả đầu tư.
Thứ sáu, vốn phải được tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng số
vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Có tích tụ vốn mới có
tập trung vốn. Tập trung vốn là làm tăng quy mô vốn đơn vị toàn xã hội. Tập
trung vốn tổng hợp tác dụng của từng khoản vốn tích tụ cá biệt thành sức
mạnh của nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn chính là tiền đề của mọi quá
trình đầu tư.



10
Như vậy, có thể thấy vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ
các nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy
trì và tạo năng lực mới cho nền kinh tế - xã hội.
1.1.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
a. Khái niệm và đặc điểm
* Khái niệm
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu nêu định nghĩa FDI theo
nhiều cách tiếp cận khác nhau như định nghĩa của UNCTAD, OECD,
WTO…
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản
ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con"
hay "chi nhánh công ty". [24]
Theo báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của UNCTAD thì “FDI là hoạt
động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm
soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước
ngoài hoặc “công ty mẹ” ở nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú
ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh
nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)”. [25]
Còn theo định nghĩa chuẩn của OECD về FDI (tái bản lần thứ 3) thì
“FDI phản ánh mục đích thu được lợi nhuận lâu dài của một thực thể thường
trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) tại một thực thể thường trú ở một



11
nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp). FDI bao gồm mọi giao dịch ban đầu và các giao dịch vốn về sau giữa
hai thực thể đó; cũng như giữa các doanh nghiệp liên doanh, kể cả hợp nhất
và không hợp nhất”. [26]
Theo Luật Đầu tư (2005) của nước ta, tuy chưa đề cập rõ khái niệm
FDI nhưng có thể khái quát FDI là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhà
đầu tư nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. [14]
* Đặc điểm
- Thứ nhất, FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các
quốc gia
FDI không chỉ là việc di chuyển vốn đầu tư mà còn bao gồm cả các
hoạt động chuyển giao công nghệ. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà
có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm
quản lý. Do gắn liền với việc di chuyển tài sản (bao gồm cả hữu hình và vô
hình) nên các nước tiếp nhận đầu tư cần có cơ chế, chính sách để bảo vệ
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư FDI đối với từng loại tài sản.
- Thứ hai, FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân nhằm mục tiêu
hàng đầu là lợi nhuận
Hoạt động FDI diễn ra khi thị trường đầu tư có thể mang lại lợi nhuận,
nghĩa là có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và chi phí giữa
nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. FDI chủ yếu là hình thức đầu tư do các
doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính
họ nên thường được khảo sát, tính toán rất kỹ trước khi có quyết định đầu tư.
Đối với nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần phải lưu ý
điều này khi tiến hành thu hút đầu tư, phải xây dựng cho mình một khung



12
pháp lý đủ mạnh và chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ
phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Thứ ba, chủ sở hữu còn giữ quyền sử dụng với vốn đầu tư
Đây là một đặc điểm phân biệt FDI với các hình thức đầu tư khác. FDI
kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư. Hình
thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng
buộc về kinh tế, chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Các
chủ đầu tư phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc
vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm
soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ tự quyết định lĩnh
vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công
nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi cho mình nhất.
- Thứ tư, FDI chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia thực hiện
Các công ty xuyên quốc gia (TNC) được xem là các nhà đầu tư FDI
vững mạnh nhất nhờ có hệ thống chi nhánh hoạt động ở nước ngoài, tiềm lực
lớn về vốn, công nghệ và năng lực quản trị kinh doanh, phân phối trên toàn
cầu. Xét về mặt lịch sử, ban đầu FDI do các TNC của các nước công nghiệp
phát triển đầu tư vào các nước thuộc địa hay nước đang phát triển nhằm khai
thác lợi thế về tài nguyên, nguồn lao động rẻ, thị trường tiêu thụ lớn. Sau đó,
xuất hiện FDI giữa các nước phát triển với nhau và tiếp đó là dòng FDI từ các
nước đang phát triển ra nước ngoài, kể cả sang các nước phát triển.
b. Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài
Hiện nay có nhiều cách phân loại FDI tùy theo tiêu chí phân loại nó.
- Xét theo mục đích đầu tư thì FDI được phân thành 2 loại: đầu tư theo
chiều ngang và đầu tư theo chiều dọc.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc 1 công ty tiến



13
hành đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi
thế cạnh tranh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc khác với hình thức đầu tư
theo chiều ngang, hình thức đầu tư theo chiều dọc với mục đích khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai
của nước nhận đầu tư . Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển.
- Xét về hình thức đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có các
hình thức sau:
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc
100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: Đây là loại hình doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn thành lập, tổ chức quản lý và điều hành
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài: là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có
các bân tham gia có quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước
sở tại và bên còn lại là đối tác nước ngoài
3. Ðầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT: Là hình thức hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác. Đối tượng, nội dung
hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên,
quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng mà không thành lập pháp nhân mới.
4. Ðầu tư phát triển kinh doanh: nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh
doanh thông qua các hình thức: mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng
lực kinh doanh; Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô
nhiễm môi trường.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư:



14
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt
Nam với tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một
số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
6. Ðầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: Với điều
kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật Kinh doanh,
pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. [14]
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của vốn FDI
a. Bổ sung nguồn vốn trong nước
Các lí thuyết kinh tế và thực tiễn đã chứng minh rằng vốn là nguồn lực
quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khi một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh hơn đồng thời nó cũng sẽ đòi hỏi một lượng vốn lớn hơn.
Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế buộc phải huy động thêm cả vốn từ
nước ngoài trong đó có vốn FDI.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay đang phát
triển thì để phát triển đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế. Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể được huy
động ở trong nước hoặc từ nước ngoài, tuy nhiên nguồn vốn trong nước
thường hạn chế, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam (có tỷ
lệ tích lũy thấp trong khi nhu cầu đầu tư cho phát triển lại rất cao).
Với các quốc gia đang phát triển, theo Samuleson, các nước này sẽ
không thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn của nghèo đói nếu không huy động được
nguồn vốn từ bên ngoài cho sự phát triển kinh tế. Nguồn vốn bên ngoài được
huy động và sử dụng có hiệu quả sẽ làm tăng trường kinh tế, nâng cao thu nhập
và tạo tích lũy nội bộ cho nền kinh tế. Trong các nguồn vốn nước ngoài thì
nguồn vốn FDI là nguồn vốn khắc phục được các nhược điểm của các nguồn
vốn kia do các đặc điểm vốn có của nó. Vốn FDI do chủ đầu tư trực tiếp tiến



×