Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tổ chức kiểm toán nội bộ tại công ty cổ phần xi năng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng (Coxiva).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.18 KB, 114 trang )

-5-

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ

1.1.1. Bản chất và ý nghĩa của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán là một ho ạt độ ng k iểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính trung thự c
và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính (BCTC) của các tổ
chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (DN), bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và
các quy định pháp lý hiện hành. Khi phân lo ại theo chủ thể thực hiện kiểm toán,
ho ạt động kiểm toán được chia thành ba loại hình: Kiểm toán độc lập, Kiểm toán
nộ i bộ (KTNB) và Kiểm toán Nhà nước.
Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/02/2011 định nghĩa
“K iểm toán độc lập là việc kiểm to án viê n hành nghề, DN kiểm toán, chi nhánh DN
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam k iểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về
BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán”. Tro ng khi đó, hoạt
động k iểm toán của Kiểm toán Nhà nước “là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhậ n
tính đúng đắn, trung thực của b áo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính k inh
tế, hiệu lực và hiệu q uả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước”
(Luật Kiểm toán N hà nước số 37/2005/QH11 ngày 14/06/2005).
So với hai loại hình kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước, KTNB xuất
hiện muộ n hơn so ng có bản chất và chức năng tương tự. KTNB xuất hiện để thự c
hiện các ho ạt độ ng trợ giúp đối với nhà q uản lý xuất phát từ chính nhu cầu kiểm tra,
đánh giá độ c lập về tính hiệu quả, hiệu lực và tính k inh tế của các hoạt độ ng trong
DN.
Trên thế giới, KTNB đã có lịch sử tồ n tại và phát triển từ rất lâu và được
thừa nhận ở trên 165 quốc gia như một nghề nghiệp mang tính chuyê n nghiệp. Theo


nghiên cứu của tác giả Jo nh A. Edds [25, tr27], KTNB xuất hiện từ k há sớm, mộ t số
trường hợp của KTNB xuất hiện từ trước năm 1900. Đồng quan điểm với tác giả

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-6-

Jo nh A. Edds, tác giả Victor Z. Brink và tác giả Herbert Witt cũng nhận đ ịnh KTNB
xuất hiện từ rất sớm. Ban đầu trong DN, KTNB mới chỉ dừng lại ở mức hoạt động
tự kiểm tra của các cá nhân với chính hoạt động của mình. Sau đó, ho ạt động
KTNB được mở rộng hơn nữa với việc k iểm tra đánh giá hoạt động của một người
khác có liê n quan. Tro ng mộ t DN d ù ở quy mô nhỏ , người chủ sở hữ u hay người
quản lý cùng với tất cả nhâ n viê n đều đang thực hiện việc kiểm tra đánh giá lại các
cô ng việc đã hoàn thành. Tính đa dạng cùng mức độ phức tạp của các nghiệp vụ
ngày càng tăng dẫn đến rất nhiều k hó k hăn cho nhà q uản lý khi trực tiếp k iểm tra độ
tin cậy của thông tin, mức độ tuân thủ pháp luật và q uy đ ịnh tro ng thực hiện nghiệp
vụ, tính hiệu quả của các hoạt động. Cùng với sự phát triển năng động và ngày một
phức tạp của nền k inh tế, vai trò và chứ c năng của KTNB trong việc đưa ra đảm bảo
về việc đơn vị có thể kiểm soát mộ t cách hữ u hiệu rủi ro đã d ần được cô ng nhậ n
tro ng tất cả các k hu vực k inh tế cô ng, kinh tế tư nhâ n và cả các tổ chức phi lợi
nhuận.
Trong giai đoạn đầu, nhiệm vụ của KTNB thường là p hải đáp ứng những
nhu cầu nghiệp vụ rất cơ bản và được xác định rõ ràng. Mối quan tâm đặc biệt của
nhà quản lý là liệu tài sản của tổ chức có được bảo vệ tốt không, các quy tắc, quy
phạm của công ty có được tuân thủ không và sổ sách có được ghi chép đ ầy đ ủ
không? Và điều quan trọ ng k hác là phát hiện gian lận. Hoạt độ ng của KTNB được
xem như là cách đ ể giảm khố i lượng công việc của hoạt độ ng ngoại kiểm, là sự mở
rộ ng liên q uan chặt chẽ tới công việc của kiểm toán viên (KTV) b ên ngo ài. Như

vậy, quan niệm về K TNB tro ng giai đoạn này chỉ đơn giản là thự c hiện chức năng
kiểm tra kế toán, thực hiện các công việc hỗ trợ cho ngoại kiểm. Quan đ iểm này
mang tính lịc h sử, cách hiểu bản chất KTNB đơn giản chỉ tồn tại tro ng giai đoạn
ho ạt động k iểm toán độc lập phát triển b ùng nổ và sự ho àn thiện của ho ạt độ ng k ế
toán. N goài ra, quan điểm trên còn cho thấy nhận thứ c về hoạt động KTNB cò n đơn
giản làm cho cách hiể u về bản chất của KTNB có nhiề u điểm k hô ng thố ng nhất.
Tuy nhiên, KTNB hiện đ ại không phải là một lo ại hình hoạt động phụ trợ cho ngoại
kiểm. Loại hình kiểm toán này thự c hiện chức năng riêng, đ ánh giá tính k inh tế, tính

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-7-

hiệu quả, hiệu lực của các hoạt độ ng trong đơn vị và đưa ra các giải p háp cải thiệ n
ho ạt độ ng hiện tại.
Trong bố i cảnh hoạt động của các tổ chức không ngừng tăng lên về k hối
lượng và mức độ phứ c tạp, sức ép q uản lý ngày càng lớn, nhà quản lý tìm đến
KTNB như là một phương sách quản lý mới đ ể đố i p hó với những sứ c ép. Sự ra đời
của Viện Kiểm toán viên nội bộ (Institute of Interna l Auditor - IIA) vào năm 1941
đánh dấu sự p hát triển hoàn thiện về các k hái niệm và thự c hành KTNB.
Năm 1947, IIA đưa ra đ ịnh nghĩa đ ầu tiên về KTNB, theo đó KTNB được
xem là hoạt động đánh giá độc lập trong một tổ chức về cô ng tác kế to án, tài chính
và các cô ng tác k hác của tổ chức đó. Hoạt động KTNB được xem là các dịch vụ
mang tính bảo vệ và xây dự ng hỗ trợ cho Ban Giám đốc. Đến năm 1978, IIA đưa ra
định nghĩa về KTNB một cách hoàn chỉnh và đ ầy đ ủ nhất những đ ặc trưng của
KTNB. Theo IIA: “KTNB là một chức năng thẩm đ ịnh độc lập được thiết lập bên
tro ng mộ t tổ chức để xem xét và đ ánh giá các ho ạt động của tổ chức đó, với tư cách
là một sự trợ giúp đối với tổ chứ c đó” [28, tr.6]. Từ định nghĩa này có thể đưa ra

được ba điểm chủ yếu là: Một là, KTNB là quá trình đánh giá một cách hệ thố ng và
khách quan các hoạt động và thủ tục kiểm soát tro ng tổ chức; Hai là, ho ạt động
KTNB là độc lập; Ba là, hoạt động KTNB là hoạt độ ng p hục vụ cho tổ chức với
mục tiêu giúp đỡ các thành viên của tổ chức hoàn thành nhiệm vụ hiệ u quả.
Theo Liên đo àn Kế toán quốc tế (IFAC): “KTNB là một hoạt động đánh giá
được lập ra trong mộ t đơn vị kế toán như là một lo ại dịch vụ cho đơn vị đó, có chứ c
năng k iểm tra, đánh giá và giám sát tính thích hợp và hiệ u q uả của hệ thố ng kế toán
và k iểm soát nộ i bộ” [22, tr.64]. Quan điểm này có thể được xem xét trên các khía
cạnh cụ thể sau: Một là, KTNB có chứ c năng đánh giá, k iểm tra, kiểm soát; Hai là,
KTNB có vai trò là một dịch vụ trợ giúp cho DN; Ba là, đố i tượng của KTNB là
tính thích hợp và hiệu q uả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB). Cách giải thích này tương tự như cách giải thích của Hiệp hội k ế toán
viên công chứng Anh (ACCA): “KTNB là hoạt độ ng k iểm tra và đánh giá được
thiết lập tro ng một tổ chức nhằm mục đích q uản trị nội bộ đơn vị. KTNB có chứ c

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-8-

năng kiểm tra, đánh giá sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống kế to án và
HTKSNB”[22, tr.65].
Cùng với sự phát triển k hông ngừng của ho ạt động kiểm to án và yêu cầu
quản lý trong môi trường k inh doanh ngày càng phức tạp, đến tháng 6 năm 1999,
IIA đã đưa ra một định nghĩa mới về KTNB và được sử dụng phổ biến trong các tài
liệu của IIA cho tới hiện nay. Theo đó, KTNB được định nghĩa: “K TNB là một hoạt
động đưa ra sự đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập và k hách quan được thiết k ế
nhằm mang lại giá trị và tăng cường ho ạt động của một tổ chức. KTNB trợ giúp
một tổ chức đạt được các m ục tiêu của mình thô ng q ua p hương pháp tiếp cận có hệ

thống và có nguyê n tắc đ ể đánh giá và tăng cường tính hiệu quả của công tác q uản
trị rủi ro, của HTKSNB và của các chu trình q uản lý”[27, tr.725]. Chúng ta có thể đi
sâu phân tích về vai trò của KTNB tro ng việc đưa ra đảm bảo và đưa ra các tư vấn
cho DN.
Thứ nhất, KTNB với vai trò đưa ra đảm bảo
Các tổ chức và DN thường k ỳ vọ ng KTNB sẽ cung cấp được các dịch vụ
mang tính đảm bảo cho hệ thống nộ i bộ của mình. Tro ng nền k inh tế thị trường có
mức độ cạnh tranh gay gắt như hiệ n nay, các DN đều hướng tới nhiều mục tiêu
cùng một lúc, b ao trùm cả mảng quản trị, kinh tế, đạo đức kinh doanh, xã hội và
môi trường… KTNB cần phải có đ ủ các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết đ ể đưa ra
được các đảm bảo cho DN về việc DN đã và đang vận hành một cách hiệu quả
nhằm đạt được đồ ng thời các mục tiêu đ ã đề ra. Các đảm bảo do KTNB mang lại
chủ yếu tập trung vào quản trị DN thô ng q ua quản trị rủi ro, KSNB các vấn đề về
đạo đức kinh doanh, trách nhiệ m xã hội (bao gồ m cả vấn đ ề môi trường, vấn đ ề
tuân thủ). Tro ng k hi ban giá m đốc và lã nh đ ạo DN chịu trách nhiệm thiết lập và duy
trì HTKSNB thì hoạt động KTNB đưa ra đảm bảo cho ban giám đốc hoặc Hội đồng
quản trị (HĐQT) rằng, HTKSNB được vận hành một cách hiệu quả như được k ỳ
vọ ng. Để tránh xung đột về lợi ích và đảm bảo tính độc lập, KTNB thường chịu
trách nhiệm trực tiếp trước HĐQT ho ặc Ban Giám đốc.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-9-

Thứ hai, KTNB với v ai trò tư vấn
Vai trò của KTNB tro ng việc đánh giá HTKSNB cùng với các bước k iểm
soát rủi ro, các bước tuân thủ… bao trùm một phạm vi rất rộng vì tất cả các cấp của
DN đều có tham gia vào các quy trình đã ban hành. Công việc của KTNB bao gồm

việc đánh giá phương châm cũng như văn hóa q uản lý rủi ro của một DN, đến việc
xem xét và báo cáo tính hiệu q uả của việc thực hiệ n các chính sách quản lý. Dựa
trên các công việc đó, KTNB được k ỳ vọng sẽ đưa ra các khuyến nghị để ho àn thiệ n
các bộ phận có cơ hộ i phát triển hoặc có những khiế m khuyết cần khắc p hục. Thêm
vào đó, KTNB có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn trợ giúp một cách riêng biệt cho
tất cả các cấp trong một đơn vị, từ HĐQT đến các nhân viê n và các cấp quản lý
tro ng việc thự c hiện trách nhiệ m của mình mộ t cách hiệ u quả.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể k hái q uát bản chất và ý nghĩa
của KTNB q ua nhữ ng nội dung chủ yếu sau:
Một là, chức năng của KTNB bao gồm chức năng đo lường và đánh giá
tính hiệu quả của các hoạt động khác nha u tro ng đơn vị kể cả hoạt động kiểm soát.
Trong quá trình tổ chức xây dựng mục tiêu, kế ho ạch hoạt động và thực hiện theo
kế hoạch, KTNB đó ng vai trò thự c hiện các cô ng việc nhằm q uản lý và đ ảm bảo
đạt được mục tiêu đặt ra. Theo ý nghĩa này, kiểm to án viê n nội bộ (KTVNB) vừa
phải là những người có năng lực chuyê n mô n kiểm toán đồng thời phải am hiể u bản
chất và p hạm vi các ho ạt độ ng được kiểm to án.
Hai là, KTNB là mộ t hoạt động nội kiểm có tính độc lập trong mộ t cơ quan,
tổ chức và thường được thực hiện bởi các KTVNB. Tuy nhiên, KTNB có thể thự c
hiện bởi các chuyê n gia k iểm toán bên ngoài theo quan điểm của KTNB hiện đ ại;
Ba là, KTNB thực hiện việc k iểm tra, đánh giá đố i với các hoạt độ ng tài
chính và phi tài chính tro ng tổ chức thông qua các nguyên tắc mang tính hệ thống
và theo các chuẩn mực nghề nghiệp , Chuẩn mực Kiểm toán được chấp nhận rộng
rãi (Generally Accepted Auditing Stand ards - GAAS).
Bốn là, Khi thự c hiện kiểm toán, KTVNB phải đáp ứng các yêu cầu chung
về tính độc lập (phải có đ ịa vị tương xứ ng và phải khách quan khi làm nhiệm vụ) và

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


-10-

mức độ tinh thô ng nghề nghiệp (KTV p hải được đ ào tạo thành thạo và được bồi
dưỡng nghề nghiệp thư ờng xuyê n);
Năm là, KTNB tồ n tại nhằm mang lại giá trị và tăng cường hoạt động của
một tổ chức. Hoạt động này xuất phát từ nhu cầu, đòi hỏ i khách quan của quản lý.
Bản thân KTNB thực hiệ n theo các mục tiêu đ ề ra của tổ chức;
Sáu là, Đối tượng p hục vụ của KTNB là HĐQT, Ban giám đốc và các bộ
phận được kiểm to án với các yêu cầu k hác nhau.
1.1.2. Nội dung kiểm toán của kiể m toán nội bộ
Theo q uan điểm của KTNB hiện đ ại, nội dung cô ng việc của KTNB bao
gồ m: Kiểm toán tài chính, k iểm toán ho ạt động và kiểm toán liên k ết.
Lĩnh vực k iểm toán thứ nhất: Kiểm toán tài chính. Với loại hình này, đối
tượng của KTNB là các BCTC và báo cáo kế toán quản trị. Kiểm toán BCTC và
báo cáo kế toán quản trị là việc kiểm tra, xác nhận tính trung thực và tính hợp lý của
các BCTC, báo cáo kế to án quản trị cũng như việc xem xét sự phù hợp giữa BCTC,
báo cáo kế toán quản trị với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và yêu cầu của q uản
lý. Theo quy định của C huẩn mự c kiểm toán Việt Nam số 200 thì mục tiêu của
kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viê n đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận),
có tuân thủ pháp luật liên q uan và có p hản ánh trung thực hợp lý trên các k hía cạnh
trọ ng yếu hay k hô ng. Tro ng đó, “Hệ thống BCTC là hệ thố ng b áo cáo được lập bắt
buộc theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận p hản ánh
các thô ng tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị”[5, tr.120]. Mục tiêu kiểm toán
báo cáo kế toán quản trị nhằm khẳng định mức độ phù hợp của thô ng tin, tính kịp
thời và đầy đủ của thông tin p hục vụ cho việc quản trị nội bộ đơn vị. Nội dung k iểm
toán BCTC, b áo cáo quản trị nội bộ bao gồm kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy
đủ, khách q uan, tính tin cậy của BCTC; báo cáo kế to án q uản trị trước khi (Tổ ng)
Giám đốc k ý duyệt và cô ng bố; K iểm tra và đánh giá các BCTC, kế toán quản trị;
đưa ra nhữ ng k iến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất, k inh doanh

nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu q uả.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-11-

Lĩnh vực kiểm toán thứ hai: Kiểm toán hoạt động. Đây được xem là lĩnh vự c
kiểm toán chủ đạo của KTNB. Theo quan đ iểm của IIA thì “K iểm to án hoạt động là
một quá trình đánh giá có hệ thố ng về sự hữ u hiệu, tính hiệu q uả, và tính kinh tế của
các hoạt độ ng dưới sự kiểm soát của nhà q uản lý và báo cáo cho các cá nhân thíc h
hợp về kết quả của việc đánh giá, đồ ng thời đưa ra những kiến nghị đ ể cải tiến” [29,
tr.29]. Ngoài ra, còn có mộ t số định nghĩa khác liên quan đến k iểm toán hoạt động
với những quan điểm có thể k hác nhau, nhưng nội d ung của các đ ịnh nghĩa này tập
trung trình bày ở ba k hía cạnh đó là tính kinh tế (Economy), tính hiệu quả
(Efficiency) và sự hữu hiệu (Effectiveness). Do đó, có thể xem đây là những tiêu
chuẩn quan trọng dùng để xem xét kết q uả của hoạt động được k iểm toán. Vì vậy,
người ta cò n gọ i loại kiểm toán này bằng thuật ngữ đơn giản là kiểm to án 3 E.
KTNB hiện đ ại có xu hướng chú trọng nhiều hơn vào k iểm toán ho ạt động. Kiểm
toán hoạt động được thực hiện với tất cả các ho ạt động tài chính và các hoạt động
phi tài chính. Nội dung của kiểm toán ho ạt động có thể là k iểm toán việc huy động,
sử d ụng các nguồ n lực có hiệu quả và tiết k iệm, kiểm toán hiệu quả của các giai
đoạn sản xuất k inh doanh, kiểm toán tính hiệ u quả và tiết kiệm của việc thực hiệ n
chính sách nhân sự,…Kiểm toán hoạt động có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như kiểm toán chứ c năng, kiểm to án tổ chứ c hay kiểm toán chuyê n
đề đặc biệt.
Như vậy, có thể thấy rõ nhữ ng đ iểm khác b iệt cơ bản của kiểm toán tài chính
và k iểm toán ho ạt động do KTVNB thực hiện. Thứ nhất là về mục tiê u kiểm toán:
Kiểm toán BCTC chú trọ ng đến việc thẩm tra và xác nhận những thô ng tin ghi nhậ n

tro ng q uá k hứ còn k iểm toán hoạt động quan tâm đến hiệu quả và hiệu năng tức là
hướng đến tương lai; Thứ ha i là về cơ sở dẫn liệ u (CSDL) liê n quan đến hai loại
hình kiểm toán: Kiểm toán tài chính có CSDL liê n quan đến BCTC còn kiểm toán
ho ạt động có CSDL liên quan đến các hoạt động. Thứ ba là người nhận BCTC về
kết q uả k iểm toán: Kiểm toán tài chính có người sử dụng thô ng tin từ báo cáo chủ
yếu là bên ngoài đơn vị còn kiểm toán hoạt động hướng chủ yếu đến đố i tượng sử
dụng thông tin là nhà quản lý b ên trong đơn vị. Thứ tư là tính độc lập của chủ thể

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-12-

kiểm toán: Kiểm toán tài chính đòi hỏi chủ thể k iểm toán phải độc lập với k hách thể
kiểm toán còn đối với kiểm to án hoạt động thì chủ thể kiểm toán chỉ cần độc lập với
các hoạt độ ng được kiểm toán. Thứ năm là kỳ kiểm toán: Do BCTC thư ờng lập theo
niên độ hoặc hàng q uý, do đó k iểm toán tài chính thường được tiến hành theo quý
ho ặc năm trong khi kiểm to án hoạt động có thể tiến hành cho cả mộ t thời k ỳ có thể
ngắn hơn hoặc dài hơn.
Lĩnh vực k iểm toán thứ ba là kiểm toán liên kết. Đây thực chất là sự sáp
nhập của hai loại hình kiểm toán trên. Kiểm toán liên kết là việc thẩm định, soát xét
cô ng việc q uản lý các nguồ n tài chính, nhâ n lực, vật lực đã uỷ quyền cho người sử
dụng theo mục tiêu đặt ra. Với ý nghĩa đó, k iểm toán liên kết hướng tới việc đánh
giá tính trung thực và mức độ an toàn của các nghiệp vụ tài chính, chất lượng của
HTKSNB. Bên cạnh đó, kiểm to án liên k ết hướng tới đánh giá thành tích và kết quả
của việc xây dự ng hệ thố ng thô ng tin và q uản lý cũng như q uá trình điều hành đ ể
hướng tới tối ưu hoá sử d ụng các nguồn lực.
Tro ng mộ t cách phân loại k hác, kiểm toán được p hân chia theo lĩnh vực
kiểm toán gồm : Kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc, kiểm to án hiệu quả hiệu năng. K iểm toán thông tin là lĩnh vực kiểm to án hướng vào đánh giá độ tin

cậy của thông tin. Kiểm toán quy tắc hay còn gọi là k iểm toán tuân thủ là hoạt
động kiểm toán để xác định các hoạt động đã thực hiện có tuân thủ với các hợp
đồng, các chính sách của nhà quản lý hoặc luật pháp hay các qui định hiện hành
hay k hô ng. Kiểm toán tuân thủ nói chung được thực hiện trên p hạm vi rất rộ ng.
Với nội d ung kiểm to án này, KTVNB thường phải thực hiện các công việc kiểm
toán chủ yếu là : Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế
toán, chế độ quản lý của nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị
q uyết, q uyết định, qui chế của hội đồ ng q uản trị, của ban giám đốc; kiểm tra tính
tuân thủ các qui định về nguyê n tắc, qui trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn
bộ cũng như của từng khâu công việc, của từ ng b iện pháp trong HTKSNB của
DN; kiểm tra sự chấp hành các nguyê n tắc, các chính sách, các chuẩ n mực kế
toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổ ng hợp

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-13-

thông tin và trình bày BCTC, báo cáo kế toán q uản trị, lư u trữ tài liệu kế toán…
Lĩnh vự c kiểm to án hiệu quả - hiệu năng liê n quan trực tiếp tới việc đánh giá kết
quả đ ạt được với nguồn lự c sử d ụng để tạo ra chúng, đánh giá kết q uả đ ạt được
trong quan hệ với mục tiêu đặt ra. Kiểm toán hiệu quả - hiệ u năng ngày càng trở
nên quan trọ ng trong mô i trường kinh do anh biến động k hông ngừng hiệ n nay.
Như vậy, KTNB thực hiện đ ầy đ ủ các lĩnh vực kiểm toán k hác nhau gồm
kiểm toán tài chính và kiểm to án hoạt độ ng. Mặc dù k iểm toán tài chính là lĩnh
vực k iểm toán p hát triển đầu tiên của KTNB nhưng KTNB hiện đại cho rằng
kiểm toán hoạt động mới là lĩnh vực ư u tiên của loại hình kiểm toán này. Thực
tiễn hoạt động KTNB tại các quốc gia cho thấy có sự chuyển hướng tro ng lĩnh
vực k iểm toán của KTNB từ k iểm toán tài chính sang kiểm toán hoạt độ ng.

Cũng giống như các tổ chức k iểm to án khác, KTNB cũng thự c hiện chức
năng chung là xác minh và b ày tỏ ý kiến về các đố i tượng được k iểm to án.
Chức năng xác minh giúp KTV tìm k iếm bằng chứ ng đầy đủ và đáng tin cậy làm
cơ sở để trình bày ý kiến về đố i tượng kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán
trong KTNB cũng phải thỏa mãn các yêu cầu chung như trong những lo ại hình
tổ chức k iểm toán k hác. Vì vậy, xuyê n suốt quá trình thực hiện KTNB là quá
trình tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để đưa ra kết luận, đề xuất ý k iến và lập
báo cáo kiểm toán. Tro ng q uá trình thự c hiện các chức năng này, KTVNB thực
hiện các p hương p háp kỹ thuật khác nha u có nguồn gốc từ phương p háp kiểm
toán chung là các phương pháp kiểm toán chứng từ và các phương p háp kiểm
toán ngoài chứ ng từ. Tuy nhiên, do đối tượng KTNB đa dạng, các lĩnh vực kiểm
toán do KTNB thực hiện rất k hác nhau nên KTNB sử dụng kết hợp các kỹ thuật
chung theo cách thức và trình tự khác nhau hình thành hệ thống các phương
pháp kỹ thuật riêng theo đối tượng. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, từng
lĩnh vực k iểm to án cụ thể, các phương pháp k ỹ thuật chung sẽ được áp dụng
thíc h hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán cụ thể.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-14-

1.1.3. Ứng dụng phương pháp kiểm toán trong KTNB
Cũng như k iểm to án nói chung, KTNB sử dụng các phương pháp kiểm toán
chứng từ và k iểm toán ngoài chứng từ tro ng quá trình thực hiện KTNB.
Phương pháp kiểm toán chứng từ
Phương pháp kiểm toán chứng từ được thiết kế và sử dụng nhằm mục đích
sử d ụng các dữ liệu do hệ thố ng kế toán xử lý và cung cấp. Mọ i k iểm tra, đánh giá
đều được thực hiện dựa vào các số liệu, các thông tin trong BCTC và hệ thố ng k ế

toán của DN. Trong kiểm toán chứng từ, KTVNB cũng sử dụng các phương p háp
cân đối, đối chiếu trực tiếp và đối chiếu lôgic.
Phương pháp kiểm toán cân đố i: Là p hương p háp dựa trên các cân đố i k ế
toán và các cân đối khác để kiểm tra các mối quan hệ nộ i tại của các yếu tố cấu
thành mố i quan hệ cân đối đó. Khi các mố i q uan hệ cân đối trên không được đảm
bảo, KTVNB tiến hành các so át xét, thử nghiệm, các thủ tục cần thiết để xác minh,
tìm nguyên do sự mất cân bằng đó.
Phương p háp đố i chiếu trực tiếp : Là phương pháp đối chiếu một chỉ tiêu trên
các nguồ n tài liệu khác nhau. Đối chiếu này thường được sử dụng rất rộng rãi trong
các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đố i chiếu giữa số cuối kỳ và số đầu năm, ho ặc giữa các k ỳ trên
Bảng cân đối tài sản để nghiê n cứu động thái của các mặt hoạt độ ng tương ứng với
chỉ tiêu đó, hoặc giữ a các bộ phận tổng thể để xem xét cơ cấu, phân bố từ ng q uần
thể.
Thứ hai, Đối chiếu giữa số dự đoán, định mức, kế ho ạch với số thực tế đ ể
đánh giá mức độ phấn đấu thực hiện các mục tiêu thể hiện trên các chỉ tiêu tương
ứng.
Thứ ba, Đố i chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời k ỳ trên
các chứng từ khác nhau, chẳng hạn, chỉ tiêu lợi nhuậ n hay lợi nhuận cò n lại trên các
bảng cân đố i với các sổ tổng hợp, chi tiết.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-15-

Thứ tư, Đố i chiếu các co n số của cùng một chứ ng từ nhưng được bảo quản,
lưu trữ ở các địa đ iểm khác nhau. Loại đối chiếu này được thực hiện phổ biến trong
kiểm toán các giao d ịch với ngân hàng, các khoản thu về bán hàng, chi mua hàng.

Thứ năm, Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành
nên chỉ tiêu đó: đối chiế u số lượng, đơn giá với số tiền tro ng chứ ng từ gố c, đối
chiếu các kho ản mục cấu thành tài sản ho ặc nguồn vốn trong Bảng cân đố i tài sản…
Phương pháp đối chiếu lôgic: Là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu có quan hệ với nhau, xem xét mứ c độ biến động tương ứ ng về trị số của các
chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể có mứ c biến độ ng k hác nhau và
theo các hướng khác nhau. Phương p háp này được sử d ụng phổ biến trong việc xem
xét k hái quát các mố i q uan hệ k inh tế - tài chính thuộc đối tượng kiểm toán. Từ đó,
KTV p hát hiệ n những mâu thuẫ n tro ng mức và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
có liên quan.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ được sử dụng khi KTV không thu
thập được đầy đủ lượng thông tin cần thiết, đáng tin cậy về nội d ung kiểm toán
tro ng các chứ ng từ, sổ sách, dữ liệu được cung cấp. Phương pháp này b ao gồm:
Kiểm kê, thực nghiệm và điều tra.
Phương pháp k iểm kê: Là việc kiểm tra tại chỗ các loại tài sản. Đây là
phương p háp đơn giản, phù hợp với chứ c năng xác minh của kiểm toán. Để đảm
bảo sự tồ n tại của tài sản được phản ánh đầy đ ủ, chính xác trên sổ sách, cô ng tác
kiểm kê phải được thự c hiện theo đúng q uy trình chung từ khâu chuẩn b ị đến thự c
hành và kết thúc k iểm kê.
Phương p háp điều tra: Là p hương pháp d ùng các cách khác nhau để tiếp cận
và đánh giá đối tượng k iểm toán. P hương p háp này cũng được sử dụng rộ ng rãi
tro ng k iểm toán: thu thập thô ng tin, tìm hiểu về đối tượng kiểm toán, tiếp cận với
các bên liên q uan, p hỏ ng vấn, thu thập và tích lũy dữ liệu, loại bỏ dần và thu gọ n
đối tượng xác minh cho những vấn đề k iểm toán; xác minh bằng văn bản qua thư
xác nhận của các bên có liên q uan; chọn mẫu ho ặc chọ n điển hình các đối tượng

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


-16-

kiểm toán, xác minh làm rõ các vấn đề cần k iểm to án. Để đảm b ảo hiệu q uả k iểm
toán, đ iều tra cần được kết hợp với hà ng lo ạt k ỹ thuật dự báo, dự đoán cụ thể như
chi tiết, phân lo ại, tổng hợp đối tượng k iểm toán, chọ n mẫu ngẫu nhiên hay chọ n
điển hình…và cả những kinh nghiệm trong việc tiếp cận, tìm hiểu nhữ ng đối tượng
có liên quan.
Phương p háp thực nghiệm: Là việc tái diễn các ho ạt động, nghiệp vụ để xác
minh lại kết q uả của một q uá trình, một sự việc đã qua. Phương pháp này sử d ụng
các thủ p háp kỹ thuật nghiệp vụ để tiến hành các p hép thử để nghiên cứu, p hân tích
từng yếu tố cấu thành của mộ t tài sản, một quá trình đã diễn ra nhằm xác đ ịnh một
cách khách quan chất lượng công việc, mức độ chi phí phù hợp. Trong KTNB, sử
dụng p hương pháp này có thể tố n kém nhưng đôi khi lại rất cần thiết, nhờ vậy chất
lượng cuộc kiểm toán có thể được đảm bảo.
Nói chung, tuỳ theo điều kiện cụ thể mà KTVNB sẽ sử dụng những phương
pháp k iểm toán thích hợp, có thể sử dụng riêng biệt ho ặc kết hợp các phương p háp
với nhau để từ đó đưa ra được những ý kiến đánh giá chính xác về hoạt động của
DN mình.
1.2.

TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGH IỆP

1.2.1. Nội dung tổ chức kiểm toán nội bộ
Tro ng k iểm to án, tổ chức k iểm toán được hiể u là một hệ thống có chức
năng xác minh và b ày tỏ ý k iến về đố i tượng được kiểm toán do các KTV có trình
độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện dựa trên cơ sở hệ thố ng p háp lý có hiệu lực.
Nội d ung của tổ chức k iểm toán bao gồ m tổ chứ c cô ng tác kiểm toán và tổ chức
bộ máy kiểm toán.
Theo cách p hân chia nộ i d ung tổ chức k iểm to án như vậy, mục tiêu của tổ

chức cô ng tác kiểm to án hướng tới việc tạo ra mối liên hệ khoa học và nghệ thuật
giữa các p hương pháp kỹ thuật k iểm toán d ùng để xác minh và bày tỏ ý kiến về
đối tượng kiểm toán. Mối liên hệ này xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng
kiểm toán theo từ ng đối tượng, loại hình, k hách thể,… cụ thể của kiểm toán.
Tổ chức bộ máy KTNB gồ m cả co n người và p hương tiện chứ a đựng

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-17-

nhữ ng yếu tố của kiểm toán để thực hiện chứ c năng của KTNB.
Tổ chức bộ máy là quá trình xác định những công việc cần p hải làm; thiết lập các
phò ng ban, bộ phận và p hân cô ng cho các đơn vị, cá nhâ n đảm nhận các cô ng việc
đó; tạo ra mối quan hệ ngang dọc tro ng nội bộ tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lược của tổ chức mộ t cách hiệ u quả.
Bộ máy kiểm toán nói chung và bộ máy KTNB nói riêng k hô ng thể tổ chức
theo mộ t k huôn mẫu máy móc mà phải căn cứ vào cấp quản lý, hình thức sở hữu,
trình độ quản lý và điều kiện k inh tế xã hộ i. Hơn nữa, k hi đã nói đến co n người là
nói đến các quan hệ xã hội, đ ến truyền thống văn hóa cụ thể, do đó tổ chức bộ
máy k hông chỉ mang tính khoa học mà cò n mang tính nghệ thuật. Tính k ho a học
của tổ chứ c bộ máy k iểm toán đòi hỏi phải tạo những mối liên hệ chặt chẽ giữa
các yếu tố trong một phân hệ, giữa các p hân hệ với hệ thố ng, giữa bản thân hệ
thống với các yếu tố khác và giữ a hệ thống với mô i trường hoạt độ ng. Tính nghệ
thuật tro ng bộ máy đòi hỏ i phải xử lý các mố i liên hệ này thật mềm d ẻo và linh
hoạt nhằm thích ứng với từ ng điề u kiện cụ thể về nhân sự, p hương tiện, mô i
trường và đặc trư ng của các liên k ết trong DN.
Nói tóm lại, tổ chứ c KTNB trong DN đặt ra yêu cầu xác định các nguyên
tắc trong tổ chức bộ máy, các mô hình tổ chức trong hà ng lo ạt các mối liên hệ

trong và ngo ài hệ thống, xác định các điều k iện và mục tiêu, phương thức vận
hành hệ thống nhằm đ ạt được các mục tiêu k iểm toán.
1.2.2 Quy trình tổ chức cô ng tác kiểm toán nội bộ
Quy trình KTNB là trình tự, thủ tục tiến hành công việc KTNB. Trình tự,
thủ tục này được sắp xếp theo thứ tự p hù hợp với diễn biến và yêu cầu k hách quan
của hoạt động KTNB. Thô ng thường, trong mộ t DN quy mô d ù lớn hay nhỏ, việc
tổ chứ c cô ng tác kiểm toán có thể k hái quát qua bố n nộ i d ung cơ bản là C huẩn b ị
KTNB (lập kế ho ạch KTNB), thực hiện KTNB, kết thúc KTNB và k iểm tra thực
hiện k ết luận của K TNB. Trình tự tổ chức công tác KTNB có thể biểu hiện bằng
sơ đồ 1.1 sau:

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-18-

Sơ đồ 1.1 Trình tự tổ chức công tác KTNB
Giai đoạn 1 – Chuẩn bị kiểm toán nội bộ (Lập kế hoạch KTNB)
Lập kế hoạch KTNB là bước cô ng việc đầu tiên của tổ chức công tác KTNB
nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều k iện cụ thể trước k hi thực hành KTNB. Đây là
cô ng việc có ý nghĩa quyết định chất lượng KTNB.
Lập k ế ho ạch KTNB là việc xây dự ng nội d ung, thời gia n, phạm vi và
phương pháp KTNB trong điều kiện sử dụng có hiệu q uả nguồn tài chính, số
lượng và chất lượng KTVNB để công việc KTNB tiến hành có hiệu quả, đúng
thời hạn. Lập kế ho ạch KTNB gồ m các bước công việc sau: Lập kế hoạch KTNB
năm, lập kế hoạch chi tiết cho từng cuộc KTNB và thiết kế chương trình KTNB.
Bước 1: Lập k ế hoạch KTNB năm
Kế hoạch KTNB năm bao gồ m các định hướng kiểm toán cơ bản, nội dung
trọng tâm và phương p háp tiếp cận chung của các cuộc KTNB tro ng năm. Kế

hoạch k iểm toán lập trên cơ sở đánh giá thông tin tổ ng q uát về tình hình hoạt động
và mô i trường kinh doanh của toàn DN. Bản k ế ho ạch năm giúp KTVNB dự tính
và tổng hợp được k hố i lượng công việc cần thực hiện. Kế hoạch KTNB năm bao
gồm các đ ịnh hướng kiểm toán cơ bản, nội dung trọng tâm và p hương pháp tiếp
cận chung của các cuộc KTNB tro ng năm. Kế hoạch KTNB năm do người phụ
trách bộ p hận KTNB lập và trình Ban Giám đốc hoặc Ủy ban kiểm toán phê
duyệt. Kế ho ạch KTNB của mộ t DN p hải xem xét đến nhiề u yếu tố khác nhau như
chiến lược hoạt động chung của toàn DN, chiến lược hoạt độ ng cụ thể của từng
đơn vị thà nh viên và môi trường hoạt động. Nội d ung của kế hoạch KTNB năm
thường bao gồm:
Thứ nhất, Thống nhất mục tiêu kiểm toán. Trong ho ạt động của KTNB cần
có sự hiểu biết rõ ràng các mục tiêu, người quản lý mong đợi những gì từ

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-19-

KTVNB, điều đó và các câu hỏi khác cần p hải được trả lời trong việc xây dựng
mục tiêu. Việc xác định mục tiêu k iểm toán có ý nghĩa rất quan trọng tro ng toàn
bộ tiến trình xây dự ng kế ho ạch kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán sẽ quyết đ ịnh các
phương pháp và thủ tục k iểm toán cần tiến hành, nhân lực và thời gian dự k iến
cho một cuộc KTNB.
Thứ hai, Xây dựng chiến lược k iểm toán. Theo thuật ngữ quản lý, chiến
lược thường dài hạn và mang tính định hướng. Khi xây dựng chiến lược, KTNB
phải căn cứ vào mục tiêu và hiểu rõ mối liên hệ giữ a chiến lược và mục tiêu. Mục
tiêu là đ ích cần đạt tới của mộ t cuộc kiểm toán còn chiến lược là phương tiện để
đạt được các mục tiêu đề ra. Khi xây dự ng chiến lược k iểm toán, KTVNB cần
quan tâm đến nhiều nội d ung khác nhau, bao gồ m: cách thứ c tổ chức kiểm toán,

chính sách nhâ n sự, cách thứ c quản trị hoạt động kiểm toán, phạm vi và hình thức
các thủ tục kiểm toán, cách thức báo cáo những phát hiện của công việc kiểm
toán, lập chương trình k iểm toán linh hoạt, mứ c độ hoạt động, k iến nghị và hành
động của KTV, thời gian thực hiện kiểm toán. Những nội dung thực hiện trong
chiến lược k iểm toán cần cân nhắc để k hô ng b ị mâu thuẫn hay cản trở chiến lược
hoạt động chung của toàn Công ty. Việc xây dựng chiến lược kiểm to án cần được
xem xét và có sự điều chỉnh phù hợp với từng thời k ỳ.
Thứ ba, Triển khai các chính sách và thủ tục hỗ trợ. Các chính sách và thủ
tục hỗ trợ thường liên quan chủ yếu đến tổ chứ c nhân sự, sổ sách và b áo cáo. Vấn
đề quan trọng mà KTVNB cần xác đ ịnh là cách thức duy trì và phạm vi áp dụng
các chính sách và thủ tục. Các quy định có thể có phạm vi rộng hay hẹp, có mức
độ áp dụng bắt b uộ c hay mang tính hướng d ẫn tùy thuộc vào các chính sách hay
thủ tục có được chi tiết hay k hô ng.
Thứ tư, Lập ngân sách hàng năm cho KTNB. Việc lập ngân sách hàng năm
đòi hỏ i KTVNB phải lập kế ho ạch toàn bộ chương trình kiểm toán thự c hiện trong
năm, bao gồ m số lượng nhâ n viên tham gia, các chuyến đi và các dịch vụ hỗ trợ
khác…Khi ngân sách được phê duyệt, Ban quản trị DN sẽ lấy chính ngân sách
này làm cơ sở để kiểm soát hoạt động của KTNB.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-20-

Thứ năm, Triển k hai các chương trình làm v iệc. Chương trình làm việc có
vai trò rất q uan trọ ng tro ng hiệu quả hoạt độ ng của KTNB. Khô ng có chương
trình, cô ng việc có thể bị động và rất d ễ bị lệ thuộc từ bên ngo ài. C hương trình
kiểm toán giúp KTV có thể xây dựng kế hoạch làm việc, tạo sự chủ động cho mỗ i
cá nhân trong đo àn KTNB và sự phố i hợp hiệ u quả của cả nhóm k iểm toán cũng

như với các bên có liên quan. Chương trình là một tài liệu kế hoạch chi tiết, trong
đó các lĩnh vực được chọ n để k iểm to án cho một thời k ỳ, thường là một năm.
Trước k hi triển k hai chương trình, KTV cần đề nghị cấp q uản lý cho ý kiến về
nhữ ng lĩnh vực trọng điểm. Những ý kiến này có thể thu thập từ nhà q uản lý trung
gian hoặc nhà quản lý cấp cao. Nhữ ng ngư ời chỉ đạo cuộc kiểm toán cũng đề xuất
nội dung k iểm to án, hơn nữa, các thành viên k hác của đoàn k iểm toán cũng p hải
được tiếp xúc để có đề xuất cho các cuộc kiểm toán. Khi triển khai chư ơng trình,
KTV cần có những ưu tiên trong việc chọn ra nhữ ng cuộ c kiểm to án trong chương
trình công tác hàng nă m.
Thứ sáu, Thực hiện nghiên cứu sơ bộ. Trước k hi bắt đầu công việc chuyên
môn thự c tế, K TV cần thự c hiện quá trình thẩm tra về tình hình chung và các tài
liệu có liên quan khác. Mục tiê u của việc nghiên cứu sơ bộ là giúp K TVNB đ ịnh
hướng được nhữ ng nội dung cần ưu tiên trong quá trình k iểm toán. Tro ng giai
đoạn này, những khoản mục KTVNB cần nghiên cứu bao gồm: Xem xét các yêu
cầu của cuộc k iểm toán; Xem xét hồ sơ kiểm toán lần trước; Xem xét các báo cáo
trước; Tổ chức của đơn vị được k iểm toán; Tiếp xúc và phỏng vấn nhâ n viên.
Bước 2: Lập k ế hoạch chi tiết cho từng cuộc KTNB
Kế hoạch chi tiết cho từng cuộc KTNB là việc cụ thể hoá kế hoạch KTNB
năm của từng cuộc KTNB góp phần đảm đ ảo công việc KTNB được thực hiện một
cách hiệu q uả, đ úng tiế n độ. Kế ho ạch KTNB chi tiết có thể được sửa đổ i trong quá
trình thực hiện KTNB nếu có những thay đổi về tình huố ng hoặc do nhữ ng k ết quả
ngoài dự đoán của các thủ tục KTNB. Trình tự xây dựng kế hoạch KTNB chi tiết
thường bao gồm các công việc chủ yếu sau: Chuẩ n bị kế hoạch k iểm toán chi tiết,
khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị thành viê n được KTNB, xác định mức độ

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-21-


trọ ng yếu, tìm hiể u HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm toán, tổ ng hợp kế hoạch
KTNB chi tiết.
Đối với công việc chuẩn bị kế hoạch kiểm toán chi tiết, người phụ trách công
việc KTNB p hải xác đ ịnh mục tiê u, phạm vi, k ế hoạch thời gian của cuộc KTNB,
nhân sự cần huy độ ng cho cuộc KTNB, k inh phí và các điều kiện vật chất k hác
phục vụ cho cuộc KTNB. Cần lưu ý sự khác biệt về m ục tiêu k hi KTNB tiến hành
kiểm toán hoạt độ ng và k iểm toán BCTC. Kiểm to án hoạt động hướng tới mục tiêu
là tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệ u năng của hoạt động tro ng k hi kiểm toán BCTC
chủ yếu hướng tới tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của thô ng tin. Căn cứ vào
mục tiêu và p hạm vi k iểm to án, người p hụ trách cô ng việc KTNB chỉ định người
phụ trách và số lượng KTV cho từng cuộc kiểm toán cụ thể. Yêu cầu của việc chỉ
định nhân sự là phải lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ tương xứng, am
hiểu về lĩnh vực và loại hình k iểm to án được p hân cô ng.
Đối với công việc thu thập thông tin, KTVNB cần phải tiến hành thu thập
thông tin về bộ phận, đơn vị được KTNB, bao gồm các thông tin về cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ hoạt động của các bộ phận, thô ng tin tài chính, k ết quả ho ạt độ ng và tình
hình hoàn thành kế ho ạch, các quy định nội bộ…Để có được các thông tin trên,
KTVNB có thể khai thác và thu thập q ua các văn bản pháp lý, các q uy định, các kế
ho ạch và báo cáo có liên q uan đến bộ phận được KTNB, hoặc thông qua việc tiếp
xúc, trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và cán bộ trong bộ phận, quan sát quá trình làm
việc thực tế của bộ p hận hoặc sử d ụng bảng câu hỏ i…
Đối với công v iệc x ác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Bước công việc này được thực hiện chủ yếu tro ng trường hợp KTNB tiến hành
kiểm toán BCTC. Trọ ng yếu, xét trong quan hệ với nộ i dung k iểm toán, là khái
niệm đ ể chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của p hần nộ i d ung cơ bản có ảnh hưởng tới tính
đúng đ ắn của việc nhận thức đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử dụng thông
tin đã đánh giá đó để đưa ra quyết đ ịnh. Trọng yếu được đánh giá thô ng q ua đánh
giá q uy mô và b ản chất của phần nội dung k iểm to án. KTV cần đánh giá rủi ro k iểm
toán bao gồ m rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện trên cơ sở đó xác


This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-22-

định phạm vi kiểm toán và kích cỡ mẫu. Đối với HTKSNB của đơn vị được k iểm
toán, KTV thu thập thông tin nhằm đ ánh giá HTKSNB theo ba hướng: tính hiệ u
lực, tính hiệu quả và tính liên tục của HTKSNB. Trên cơ sở đó, KTV tiến hành tổng
hợp kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế ho ạch kiểm toán chi tiết sau khi lập xo ng trình
Ban Giám đốc ho ặc Ủy ban kiểm toán phê duyệt làm cơ sở tiến hành cuộc k iểm
toán. Kế hoạch kiểm toán chi tiết có thể được sửa đổi, bổ sung tro ng q uá trình thự c
hiện nếu có nhữ ng thay đổi về đ iều kiện thực hiện. Tuy nhiên, sự thay đổi này phải
được sự chấp thuận của người phê duyệt kế ho ạch kiểm toán.
Bước 3: Thiết kế chương trình KTNB
Chương trình KTNB là toàn bộ nhữ ng chỉ d ẫn cho KTVNB tham gia vào
cô ng việc KTNB về mục tiêu KTNB, nội dung KTNB, lịc h trình và p hạm vi các thủ
tục KTNB cụ thể, thời gian thực hiện ước tính cho từng phần hành KTNB. Chương
trình k iểm toán là căn cứ để phân công, ghi chép theo dõi kiểm tra tình hình thự c
hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán là căn cứ để đánh giá chất lượng công việc
kiểm toán và là minh chứng pháp lý để chứng minh công việc kiểm toán đã được
thực hiện mộ t cách phù hợp. Thông thường, chương trình KTNB do người phụ
trách đoàn KTNB lập và trình người phụ trách KTNB duyệt. Thiết k ế được chương
trình KTNB thích hợp sẽ giúp KTVNB thu thập được đầy đủ bằng chứng với thời
gian và chi phí hợp lý.
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán.
Thực hiệ n k iểm toán là quá trình thực hiện đồ ng bộ các công việc đã được ấn
định trong kế hoạch, chương trình KTNB. Tro ng giai đoạn này, các KTVNB áp
dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập, đánh giá các bằng chứ ng KTNB theo

kế hoạch và chương trình đ ã lập . Khi thự c hiện KTNB, các KTVNB cần p hải thự c
hiện các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, KTVNB p hải tuyệt đối tuân thủ chương trình KTNB đã được xây
dựng, tro ng mọi trường hợp, KTVNB k hô ng được tự ý thay đổi chương trình.
Thứ hai, tro ng q uá trình kiểm toán, KTV phải thường xuyên ghi chép những
phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, con số, sự kiện... nhằm tích luỹ bằng

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-23-

chứng, nhận đ ịnh cho các kết luận KTNB và loại trừ nhữ ng ấn tượng, nhận xét ban
đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự k iện thuộc đối tượng k iểm toán.
Thứ ba, Định kỳ KTVNB p hải tổng hợp các kết quả kiểm toán trên các bảng
tổng hợp để nhận thấ y rõ mức độ thự c hiện so với khối lượng cô ng việc chung.
Thứ tư, Mọ i điều chỉnh về nộ i dung, p hạm vi, trình tự kiểm toán... đều phải
có ý kiến thống nhất của người p hụ trách đoàn KTNB.
Thứ năm, Kết thúc giai đo ạn thực hiệ n KTNB, KTVNB cần thự c hiện tập
hợp, chọn lọc, p hân loại các bằng chứng KTNB gốc, đánh giá, p hân tích, nhận đ ịnh
những vấn đề thuộ c nộ i d ung KTNB để chuẩn bị cho công việc lập biên bản KTNB.
Thứ sáu, Thô ng tin phải được thu thập về tất cả các vấn đề liên q uan đến
mục tiêu kiểm toán và phạm vi cô ng việc. Thông tin p hải đầy đ ủ, thích hợp và hữ u
ích đ ể tạo cơ sở vững c hắc cho những phát hiện và k iế n nghị kiểm toán.
Trên cơ sở lư u ý các vấn đề nêu trên, KTV thự c hiệ n KTNB theo q uy trình
sau:
Một là, Gửi quyết định k iểm toán cho đơn vị được k iểm toán. Trên cơ sở k ế
hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán được xây dựng, K TNB gửi k ế ho ạch
kiểm toán và chương trình k iểm toán đã được cấp có thẩ m quyền phê duyệt cho

đơn vị được kiểm toán. Gửi kế hoạch kiểm toán và chương trình k iể m to án được
phê duyệt nhằm mục đích tạo điều kiện cho đơn vị được kiểm toán chuẩ n bị các
tài liệu và đ iề u kiệ n khác p hục vụ cho cuộc k iểm toán.
Hai là, thực h iện kiểm tra thực tế tạ i đơn vị được k iểm toán. KTV cần phải
xác định độ tin cậy có thể dựa vào HTKSNB trước khi tiế n hành các công việc
kiểm tra chi tiết. Thông thường, K TV sẽ tập trung vào việc kiểm tra tính hiệ u quả
của KSNB. Việc xem xét HTKSNB bao gồm việc mô tả, p hân tích và đánh giá
HTKSNB của đơn vị qua đó đánh giá rủi ro kiểm soát đối với đơn vị. Kết quả
đánh giả rủi ro nhằm xác định KTV có cần mở rộ ng thử nghiệm ho ặc tiến hành
ngay việc xử lý các phát hiện k iểm toán. Mô tả và phân tích HTKSNB có thể bao
gồ m việc trả lời các câu hỏ i về HTKSNB, lập các lư u đồ, lập các bảng tường trình,
thực hiện p hép thử Walk-thro ugh và các thử nghiệm b an đầu về HTKSNB. Lưu đồ

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-24-

(gồm có dạng lưu đồ ngang và lưu đồ dọc), KTV sử d ụng lưu đồ để mô tả tóm tắt
về luân chuyển dữ liệ u nhằm giúp KTV xác định nhữ ng đ iểm phức tạp của hệ
thống. KTV sử dụng các ký hiệu thống nhất trình b ày trong mô tả HTKSNB như sau
[13, tr.251]:

Sơ đồ 1.2 : Một số ký hiệu dùng trong mô tả HTKSNB
Đối với bảng câu hỏi HTKSNB thường đưa ra các câu hỏi ở cả hai dạng
đóng và mở. Thông thường, với dạng bảng câu hỏi KSNB với dạng câu hỏi đóng,
những phần trả lời “Có” hoặc “Đúng” sẽ cho thấy ưu điểm của HTKSNB. Bảng
tường thuật mô tả chi tiết về HTKSNB bằng lời. Bảng tường thuật thường ít được
sử dụng tro ng một đơn vị có HTKSNB lớn, có cấu trúc p hức tạp. KTVNB có thể sử


This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-25-

dụng kết hợp nhiều p hương pháp chứ k hô ng nhất thiết phải áp dụng chỉ một phương
pháp.
Ba là, tiến hành k iểm tra chi tiết. Trên cơ sở kết quả đánh giá HTKSNB,
KTV tiến hành kiểm tra chi tiết. Việc mở rộ ng hay thu hẹp p hạm vi của các thử
nghiệm k iểm toán không chỉ căn cứ vào kết q uả đánh giá HTKSNB mà còn căn cứ
vào chính những kết q uả thu được trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Khi mở rộng các thử nghiệm, KTV phải hướng đến một cuộc k iểm tra chi tiết hơn,
hướng đến việc kiểm tra tuân thủ các thủ tục kiểm soát hoặc thự c hiện các mục tiêu
đề ra. KTV có thể tiến hành theo hướng sau: Kiểm tra chi tiết hơn có thể là sự tiếp
nố i của các thủ tục tro ng giai đoạn khảo sát sơ bộ; Tăng cường p hạm vi thực hiệ n
các thử nghiệm thông qua việc tăng số lượng các khoản mục thử nghiệm; Mở rộng
phạm vi của các thử nghiệm ra ngoài các loại bằng chứng đã kiểm tra tro ng bước
kiểm toán trước. KTV có thể thực hiện từ ng p hương pháp riêng lẻ hoặc kết hợp các
phương p háp nêu trên tùy thuộc vào kết quả đánh giá lạ i rủi ro kiểm soát. Các thử
nghiệm này luôn phải gắn trực tiếp với rủi ro đang được k iểm tra, các thử nghiệm
này phải đảm bảo hiệu quả, không quá tốn kém và cả về thời gia n và chi p hí.
Bốn là, Tổng hợp các thông tin và bằng chứng thu thập trên “Bảng tổng hợp
các phát hiện kiểm toán”. Sau khi hoàn thành việc xem xét KSNB và thự c hiện các
thử nghiệm mở rộ ng, KTV tiến hành xử lý những phát hiện k iểm toán. N hững phát
hiện nà y thường gắn với bằng chứng cụ thể do KTV thu thập được trong kiểm toán.
KTVNB trình bày nhữ ng p hát hiện kiểm toán tro ng Bảng tổ ng hợp các p hát hiệ n
kiểm toán. Bảng này cung cấp một cách đầy đủ nhất các thông tin cho việc lập báo
cáo kiểm toán. Trong mộ t Bảng tổ ng hợp các phát hiện k iểm toán thường trình bày

những nộ i d ung cơ b ản sau đây:
Thứ nhất, Trình bày thực trạng
Trong phần này, KTV mô tả thực tế những vấn đề liên quan tới đối tượng
kiểm toán tại cô ng ty. Thực trạng k iểm toán có thể là một thủ tục phát hiện được
thực hiện trên thực tế, một thủ tục không được thự c hiệ n, thực trạng của mộ t tài sản

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-26-

cụ thể, tình trạng của số liệu ghi chép hay b áo cáo,…KTV mô tả thự c trạng phải
cung cấp thông tin một cách đ ầy đ ủ, cụ thể và khách quan.
Thứ hai, Trình b ày các tiê u chuẩn
Tiêu chuẩn là những chính sách, thủ tục, chuẩn mực, luật lệ hoặc các qui
định mà khách thể k iểm toán cần phải tuân thủ, liên q uan tới đối tượng kiểm toán.
Đây là một cơ sở cho KTV đố i chiếu với thực trạng được mô tả.
Thứ ba, Đánh giá ảnh hưởng
KTV cần đ ánh giá ảnh hưởng của các phát hiện. Các phát hiện càng có ảnh
hưởng lớn đến quy trình ho ạt động và quy trình k iểm soát càng được xem là trọng
yếu. Nhữ ng p hát hiện này sẽ trở thành mối quan tâm đặc biệt đố i với KTVNB.
Trong mọi trường hợp, KTV cần cố gắng đ ịnh lượng được hậu quả ngay cả trường
hợp ước tính. Trường hợp ước tính, KTV nên dựa trên cơ sở đáng tin cậy nhất.
Thứ tư, P hân tích nguyên nhân
Phân tích nguyê n nhân của nhữ ng p hát hiện kiểm to án có thể giúp KTVNB
đưa ra những đề xuất thích hợp cho những phát hiện kiểm toán. Khi thực hiện p hân
tích nguyên nhân, KTV nên chú ý trường hợp khả năng khách thể k iểm toán đ ã
nhận thức được rủi ro hay hậu q uả của thực trạng trước k hi có hoạt động kiểm toán.
Trong trường hợp này, xác định nguyên nhân dẫn tới việc chấp nhậ n rủi ro hay chấp

nhận hậu quả sẽ có ý nghĩa quan trọng để tìm ra p hương hướng, cách thức cải thiệ n
ho ạt động. Vì vậy, KTV thực hiện p hỏ ng vấn cán bộ q uản lý là cách tốt nhất để có
thể xác đ ịnh nguyên nhân (của thực trạng hay kết quả) thực, tiếp sau là tìm giải
pháp p hù hợp cho phát hiện kiểm toán.
Thứ năm, Trình bày các k iến nghị
Đây là những đề xuất của KTVNB để giải quyết các vấn đ ề tồn tại hiện có.
Kiến nghị của KTV nên cụ thể các ý k iến gắn với thực trạng, từ ng vấn đ ề giải
quyết. KTV cũng cần có nhiề u giải p háp với cùng một phát hiện đ ể giúp cho khách
thể k iểm toán có thể lựa chọ n phù hợp với đơn vị.
Một vấn đề q uan trọ ng liên q uan tới việc xây dựng các k iến nghị là sự chấp
thuậ n của k hách thể k iểm toán. Muốn được chấp thuận ha y nó i cách khác là tính

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-27-

khả thi của các kiến nghị đòi hỏi chúng phải sát với thự c trạng, gắn liền với hoàn
cảnh, đ iều kiện của đơn vị. Các kiến nghị có thể là sự phối hợp của nhiều giải p háp
khác nhau, cũng có thể là mộ t giả i p háp tối ư u và triệt để cho một vấn đề. Cũng có
thể giả i p háp được chính khách thể k iểm toán xây dự ng và k iến nghị thực hiện.
Kết thúc cô ng việc này, KTV hoàn thành Bảng tổ ng hợp các phát hiện k iểm
toán. Trưởng bộ phận KTNB sẽ rà soát và xét duyệt kết quả cuộc k iểm to án trước
khi lập báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn 3: Kết thúc KTNB
Ở giai đoạn này, các KTVNB cần phải tổng hợp các thông tin đã thu thập
được để đi đến mộ t k ết luận chung, từ đó làm cơ sở lập báo cáo KTNB.
Kết luậ n KTNB là sự khái quát k ết quả thực hiện k iểm tra, xác nhận, đánh
giá thự c trạng về đố i tượng KTNB trong cuộc KTNB. Kết luậ n KTNB p hải đảm

bảo yêu cầu về nộ i dung, hình thức và tính p háp lý: Về nội dung, kết luận KTNB
phải phù hợp, đầy đ ủ và nhất q uán với mục tiêu KTNB trong kế ho ạch KTNB chi
tiết. Về hình thức, kết luận KTNB phải được d iễn đạt chuẩn xác trong từ ngữ và văn
phạm. Về tính p háp lý, kết luận KTNB phải được chứng minh b ằng các bằng chứng
thích hợp.
Lập báo cáo KTNB: Báo cáo KTNB là văn b ản do KTVNB lập và cô ng bố
để trình bày ý k iến của mình về đối tượng được KTNB, nó là sản phẩm của cuộ c
KTNB và có va i trò quan trọng với quá trình quản lý ho ạt động của bộ phận được
KTNB. Quá trình lập Báo cáo KTNB trải qua các giai đoạn:
Chuẩn bị lập báo cáo KTNB. Công việc này thường bao gồm các nội d ung
chủ yếu sau:
Một là, lập phác thảo hoặc đề cương cho báo cáo. Tro ng giai đoạn đầu của
cuộc k iểm toán, KTV nên triển khai một đề cương cho báo cáo kiểm toán và luô n
luôn cập nhật bổ sung các thông tin. Thông tin và số liệ u thống kê về cơ sở, lĩnh
vự c kiểm toán có thể thu thập trong giai đoạn điều tra sơ bộ. Bên cạnh những
thông tin như vậy, thô ng tin về p hạm vi và mục tiêu phải được xác định rõ ràng
khi bắt đầu k iểm to án. Khi có được những phát hiện k iểm toán và kiế n nghị thì

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-28-

KTV cần đưa vào các phần nội dung thích hợp của báo cáo kiểm toán cùng với ý
kiến của người phụ trách công việc được kiểm toán.
Hai là, chuẩn bị dự thảo báo cáo KTNB. KTV cần k iểm tra các phát hiện đ ã
được ghi nhận đầy đ ủ trên Bảng tổng hợp hay chưa. Hơn nữ a, KTV cần cân nhắc
cách sử dụng từ ngữ để đưa ra nhận định rõ ràng chứ không phải là kết luận chung
chung. KTV kiểm tra các số liệu và xác đ ịnh xem nguyên nhân, kết q uả và kiến

nghị có được phát triển mộ t cách đầy đủ k hô ng. Công việc này đỏi hỏi phải có sự
trao đổ i tro ng nhó m kiểm toán để đưa ra cách thứ c trình bày nội dung hiệu q uả và
hợp lý nhất.
Ba là, thảo luận với khách thể kiểm to án. Vì những p hát hiệ n kiểm toán và
giải pháp sẽ được triển k hai, KTV cần trao đổi với nhà q uản lý và nhâ n viên trong
DN được k iểm toán về các giả i p háp được triể n khai. Đôi k hi có thể p hải b ác bỏ
một số giải pháp nếu thiếu tính khả thi hoặc không hiệ u quả, có thể điều chỉnh các
giải pháp để có thể giải quyết đồ ng bộ các p hát hiệ n.
Lập báo cáo KTNB chính thức. Báo cáo KTNB phải phản ánh các kỹ năng
và trình độ nghiệp vụ của KTV. Hơn thế báo cáo này cò n phản ánh tính chuyê n
nghiệp của các KTVNB. Người sử d ụng báo cáo k hô ng chỉ quan tâm tới những phát
hiện, k iến nghị mà còn quan tâm tới kỹ thuật trình bày, tổ chức các thông tin ấy trên
báo cáo k iểm toán. Vì vậy b áo cáo KTNB thường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Đầy đủ: Yêu cầu này đòi hỏ i báo cáo KTNB p hải truyền tải các thông tin cần
thiết để thỏ a mãn các mục tiêu KTNB đã đ ề ra trong chương trình KTNB phù hợp
với p hạm vi k iểm toán.
Kịp thời: Báo cáo KTNB p hải đ áp ứ ng được yêu cầu quản lý vào đ úng thời
điểm cần thiết. Sự chậm trễ trong quá trình báo cáo sẽ dẫn đến thiệt hại cho DN do
không đề xuất k ịp thời các biện p háp nhằm ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các
sai p hạm trọng yếu.
Trung thực: Kết luận KTNB được m inh chứng bằng các bằng chứ ng đầy đ ủ
và thích hợp theo các q uy đ ịnh và chuẩ n mự c kiểm toán.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

-29-

Khách quan: KTNB là một trong các loại hình k iểm to án do đó cũng đòi hỏi

kết luận KTNB phải đ ảm bảo tính khách quan của việc thực hiện chức năng xác
minh. Tính khách quan được thể hiện ở q uá trình thu thập, trình bày bằng chứ ng và
kết luận KTNB trung lập, k hô ng thiên vị.
Rõ ràng, có sức thuyết phục và súc tích: Về mặt ngô n từ, báo cáo KTNB đòi
hỏ i p hải sử dụng ngô n từ rõ ràng để không gây hiểu nhầm. Thông tin trên báo được
truyền tải đ ầy đủ để người đọc nhận ra giá trị các p hát hiệ n, tính hợp lý của các phát
hiện và lợi ích k hi thực hiện các kiến nghị.
Một báo cáo KTNB thường bao gồm nội d ung sau: Một là, Ngày tháng của
báo cáo kiểm toán: là ngày tháng mà b áo cáo kiểm toán phát hành. Hai là, Địa chỉ:
thông thường báo cáo KTNB được gửi cho ngư ời q uản lý có trách nhiệm trực tiếp
về từng hoạt độ ng đã được thẩm tra của đơn vị. Ba là, Đoạn mở đầu: Đoạn này
thường nêu ra mục tiêu và phạm vi kiểm to án, thời gia n tiến hà nh k iểm toán, nhâ n
sự k iểm toán. Bốn là, Đoạn định hướng: Đây là đoạn văn định hướng cơ bản cho
người đọc báo cáo vì vậy nó mô tả tính chất chung của hoạt động nghiệp vụ bao
trùm trong quá trình thẩm tra. Năm là, Tó m tắt những nội d ung chủ yếu: Khi có khá
nhiề u vấn đ ề quan trọng đề cập tro ng b áo cáo, KTV thường nê n có b ảng liệt kê theo
thứ tự ưu tiên và tập hợp các nộ i d ung tương tự để đưa vào báo cáo KTNB. Sáu là,
Đánh giá tó m tắt: KTV thực hiện đánh giá tóm tắt về tính hiệu q uả thực hiện nghiệp
vụ của từ ng bộ phận hay từ ng hoạt động của cô ng ty. Bảy là, Trình bày những phát
hiện đặc biệt: Đây là nội dung chính của báo cáo, KTV thường trình bày thành từng
loạt nhóm nhỏ thuộc từng vấn đề quan trọ ng. KTV có thể lựa chọn cách thể hiệ n
sau đ ây k hi trình b ày nhữ ng vấn đề đặc biệt: Một đề mục vừa đủ để miêu tả một vấn
đề; Những phát hiện kiểm toán; Kết luận và kiến nghị; Ý k iến bình luận của khách
thể k iểm toán; Đoạn kết thúc có ký tên.
Công bố báo cáo KTNB. Sau khi chính thức được phát hành, báo cáo KTNB
được gửi cho chủ tịch Hội đồ ng q uản trị, Ban k iểm soát hoặc Ủy ban kiểm to án và
Tổ ng giám đốc. Thô ng thường trên báo cáo KTNB sẽ có chữ ký của K TVNB và
chữ ký của Giám đốc đơn vị được k iểm toán. Chữ ký của cả chủ thể và k hách thể

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version

GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

×