Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về Phật giáo từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.98 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THẠCH VUÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHẬT GIÁO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành

: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số

: 60.38.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CÔNG GIAO

Phản biện 1: TS. PHẠM QUANG HUY

Phản biện 2:. TS. ĐỖ MINH KHÔI

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sỹ họp tại Học viện Khoa học xã hội hồi: 09 giờ 30 ngày 11 tháng


10 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trà Vinh là một tỉnh nằm ở phía Đông Nam của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, có cộng đồng Phật giáo thuộc dạng lớn nhất ở
nước ta, với 460.000 tín đồ trên tổng số hơn 1 triệu dân. Quản lý nhà
nước về Phật giáo ở tỉnh Trà Vinh trong những năm qua đã có những
chuyển biến tích cực. Bộ máy làm công tác quản lý Phật giáo ở cơ sở
đã từng bước được kiện toàn, phát huy hiệu quả. Thể chế hóa chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo tỉnh
đã đề ra các giải pháp đúng đắn đảm bảo tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của các tín đồ, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đấu tranh với các hiện tượng vi phạm pháp luật trong hoạt động
Phật giáo. Công tác quản lý được các ngành chức năng luôn quan
tâm, góp phần đưa Giáo hội, đoàn thể đi theo chiều hướng hợp tác,
tuân thủ pháp luật, củng cố lòng tin của tín đồ, chức sắc Phật giáo
đối với Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, QLNN về Phật giáo trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế. Việc cụ thể hóa một số chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước đối với Phật giáo còn chậm. Công
tác tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo còn thiếu đồng bộ, có hiện
tượng né tránh, đùn đẩy cho cấp trên hoặc cơ quan khác. Cán bộ làm
công tác tôn giáo vẫn còn thái độ định kiến, yếu kém cả về mặt
chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác.
Từ bối cảnh trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về Phật giáo từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh” để thực hiện Luận văn

Thạc sĩ Luật học, ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với
mong muốn vận dụng kiến thức pháp luật của mình góp phần nâng

1


cao hiệu quả QLNN về Phật giáo ở nơi mình đã sinh ra và đang làm
việc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
QLNN nói chung, QLNN về Phật giáo nói riêng là yêu cầu của sự
nghiệp Đổi mới, vì thế trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này được công bố ở nước ta, trong đó có một số công trình
tiêu biểu như sau:
- “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo” của Nguyễn Hữu
Khiển, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001.
- “Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” của PGS.TS.
Nguyễn Đức Lữ, Nxb. Tôn giáo, năm 2007.
- “Đảng và Nhà nước Việt Nam với vấn đề văn hóa tôn giáo” của Nguyễn
Đức Lữ, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2010.
- “Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam” của GS. Đặng
Nghiêm Vạn, Nxb. Chính trị, năm 2012.
- “Tôn giáo, Tín ngưỡng các dân tộc ở Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn
Văn Minh, Nxb. Khoa học xã hội, năm 2013.
- “Nhà nước - Tôn giáo - Luật pháp” của GS.TS. Đỗ Quang Hưng, Nxb.
Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2014.
- “Quan điểm, Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về Tôn giáo”
của PGS.TS. Nguyễn Hồng Dương, Nxb. Khoa học xã hội, năm 2015.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng kiến
thức, thông tin lớn liên quan đến đề tài nghiên cứu, song chủ yếu mới
đề cập đến tôn giáo nói chung, chưa đi sâu nghiên cứu QLNN về

Phật giáo, chưa đánh giá được thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện
nay trong QLNN về Phật giáo. Đặc biệt, chưa có công trình nào
nghiên cứu về QLNN về Phật giáo tại địa bàn tỉnh Trà Vinh. Vì vậy,
luận văn này vẫn có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2


3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận văn là phân tích thực trạng QLNN về Phật
giáo ở tỉnh Trà Vinh, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề
xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về Phật giáo
ở Trà Vinh nói riêng, ở trên cả nước ta nói chung trong những năm
tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về QLNN về
Phật giáo ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, phân tích thực trạng QLNN về Phật giáo ở Trà Vinh,
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm khắc phục những tồn
tại, hạn chế, phát huy những cách làm tốt, qua đó nâng cao hiệu quả
QLNN về Phật giáo ở Trà Vinh nói riêng, ở trên cả nước ta nói
chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận, pháp
lý và thực tiễn liên quan đến QLNN về Phật giáo ở Trà Vinh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận,
pháp lý và thực tiễn liên quan đến QLNN về Phật giáo, không đi sâu

nghiên cứu các vấn đề QLNN về tín ngưỡng và về các tôn giáo khác
như Thiên chúa giáo, Tin Lành, Hoà Hảo,...
Về không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng
QLNN về Phật giáo ở tỉnh Trà Vinh, không mở rộng đến các địa
phương khác ở nước ta.
3


Về thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN
về Phật giáo ở Trà Vinh trong khoảng 5 năm trở lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về tôn giáo và QLNN về tôn
giáo.
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ
biến của khoa học xã hội để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt
ra. Cụ thể:
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên
cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận,
pháp lý và thực tiễn liên quan đến QLNN về Phật giáo ở nước ta hiện
nay.
- Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các
tài liệu, báo cáo chuyên môn của chính quyền và giáo hội Phật giáo
địa phương và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng
QLNN về Phật giáo ở Trà Vinh.
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các
quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về Phật giáo ở
Trà Vinh và ở các địa phương khác của nước ta trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu đầu
tiên về QLNN về Phật giáo ở tỉnh Trà Vinh được thực hiện từ trước
tới nay. Luận văn cũng là một trong số ít công trình nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện về QLNN về Phật giáo ở cấp cơ sở ở nước
ta.

4


Vì vậy, luận văn cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm
và đề xuất mới có giá trị tham khảo với việc nâng cao hiệu quả
QLNN về Phật giáo ở tỉnh Trà Vinh và ở các địa phương khác của
nước ta trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn có thể được sử
dụng là nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu
chuyên ngành luật hiến pháp và luật hành chính ở Học viện KHXH
thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và các cơ sở đào tạo khác của
nước ta.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo,luận văn bao gồm 03 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý nhà
nước về Phật giáo ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Phật giáo tỉnh
Trà Vinh.
- Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN
về Phật giáo từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh.

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Nhận thức về quản lý nhà nước về Phật giáo
1.1.1 Khái niệm Phật giáo
Phật giáo là một tôn giáo chủ trương sự thực hành của chính
bản thân mỗi người. Chỉ có mình mới thực hành mình, giải quyết vấn
đề tâm linh và những đau khổ của mình và chính mình giải thoát cho
mình và sau đó, giúp đỡ người khác đi theo con đường đạo vì lòng từ
bi và để tu dưỡng thêm lòng từ bi đối với họ.
1.1.2 Khái niệm quản lý
Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình
theo những quy luật, quy tắc nhằm làm cho hệ thống hay quá trình
đó vận hành theo ý muốn của người quản lý để đạt được những mục
đích đã định trước.
1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật - chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, do các công
chức và cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.4 Khái niệm quản lý nhà nước về Phật giáo
QLNN về Phật giáo là một dạng quản lý xã hội mang tính chất
Nhà nước, chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, là quá trình chấp hành
pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ
thống hành pháp để điều chỉnh các quá trình hoạt động Phật giáo và
mọi hành vi hoạt động của các tổ chức giáo hội, các cá nhân Phật
giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
6



1.2 Đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và nội dung của quản lý
nhà nước về Phật giáo
1.2.1 Đặc điểm của quản lý nhà nước về Phật giáo
- Có sự hiện diện của nhiều tôn giáo, tín ngưỡng;
- Tính đan xen hòa đồng của các tín ngưỡng, tôn giáo;
- Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưỡng, tôn giáo;
- Xu hướng thần thánh hóa những người có công với gia đình,
làng xã và Tổ quốc, như Đình, Đền, Miếu…;
- Các tín đồ đạo Phật ở Việt Nam phần lớn là nông dân và
nhân dân lao động, vì thế từ trước đến nay thường có một số tín đồ bị
các thế lực lợi dụng vì mục đích chính trị.
1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về Phật giáo
Thứ nhất, Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của mọi người; đảm bảo để các tôn giáo bình đẳng
trước pháp luật.
Thứ hai, Nhà nước tôn trọng bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt
đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh
người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh
thần của Nhân dân.
Thứ ba, Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài
sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.
1.2.3 Các nguyên tắc của quản lý nhà nước về Phật giáo
Một là, Nhà nước đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
công dân và nghiêm cấm sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn
giáo. Mọi công dân có quyền tự do theo và không theo một tôn giáo
nào, có quyền từ bỏ và thay đổi tôn giáo.

7



Hai là, công dân có tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không có tín
ngưỡng, tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, được hưởng mọi
quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của công dân.
Ba là, các hoạt động Phật giáo phải tuân theo pháp luật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Những hoạt động tôn
giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ được đảm bảo.
Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích Tổ quốc và nhân dân được
khuyến khích.
Bốn là, mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống lại nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ
công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm hại đến nền văn
hóa lành mạnh của dân tộc và hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý
theo pháp luật.
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về Phật giáo
QLNN về Phật giáo bao gồm những công việc sau:
- Quy định tổ chức bộ máy và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong đó có đạo Phật;
- Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
- Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn
giáo;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.

8



1.3 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về Phật giáo ở
nước ta hiện nay
1.3.1 Yếu tố chính trị
Nhà nước quản lý xã hội trước hết là để phục vụ mục đích của
giai cấp thống trị, để giúp giai cấp đó thực hiện các mục tiêu chính trị
của mình. Mọi hoạt động của Nhà nước đều không thể đi ngược lại
với các mục tiêu chính trị, các quy định về sự điều tiết của Nhà nước
đối với xã hội cũng phải phù hợp với những định hướng của giai cấp
thống trị trong xã hội. Thể chế chính trị luôn giữ vai trò định hướng,
chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội.
1.3.2 Yếu tố đường lối, chính sách pháp luật của Việt Nam
Nhờ chủ trương đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và sự
quan tâm của cơ quan nhà nước các cấp, các ngành, Phật giáo tại Việt
Nam trong những năm qua đã phát triển một cách nhanh chóng cả về
số lượng và chất lượng. Trong quá trình QLNN về Phật giáo, các cơ
quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ ban hành văn bản pháp luật sát với
thực tế về từng tôn giáo, đây là cơ sở cho việc tổ chức thực hiện quản
lý hoạt động Phật giáo.
1.3.3 Yếu tố tình hình Phật giáo ở Việt Nam
Phật giáo ở Việt Nam đang hoạt động bình thường, ổn định và
luôn chung sống hòa hợp, gắn bó với dân tộc. Đời sống Phật giáo ở
nước ta hiện nay, trước những diễn biến của tình hình kinh tế - xã hội
và tôn giáo trên thế giới và ở trong nước, đã và đang có những có
những biến đổi to lớn, khác với trước đây. Xu hướng biến đổi của Phật
giáo Việt Nam là phát triển đa dạng về hình thức và giá trị, thế tục hóa
và hiện đại hóa Phật giáo, đồng thời với việc đề cao tín ngưỡng truyền
thống và văn hóa dân tộc.
1.3.4 Yếu tố tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam

9


Các quy định điều tiết hoạt động của các đối tượng trong xã hội
phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và mức
độ điều tiết của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội diễn
ra ở các nước khác nhau không giống nhau. Sự thay đổi trong môi
trường kinh tế - xã hội buộc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước phải thay đổi theo để thích ứng và có thể quản lý xã hội một
cách hiệu quả nhất.
1.3.5 Yếu tố lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam
Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài
đều có những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng, không giống với
các dân tộc khác. Do tính đặc thù này mà mọi quy định để điều tiết
hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng phù hợp
với các chuẩn mực chung được thừa nhận trong truyền thống, văn
hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt khi kế thừa được những ưu điểm
của các giá trị truyền thống, đồng thời loại bỏ những hủ tục lạc hậu,
tư duy bảo thủ…
1.3.6 Yếu tố quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn
phát triển không thể nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự
giao thoa văn hóa, tri thức và các giá trị chung của văn minh nhân
loại cũng tác động không nhỏ tới sự hình thành và phát triển của hệ
thống thể chế hành chính nhà nước. Sự ràng buộc pháp lý đối với
một quốc gia đã chấp nhận tham gia các điều ước và cơ chế quốc tế
có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống thể chế của quốc gia đó.
1.4 Phương thức QLNN về Phật giáo ở nước ta hiện nay
1.4.1 Quản lý bằng pháp luật
Những văn bản chính sách quan trọng liên quan đến QLNN về

tôn giáo như: Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo số 21/2004/PL10


UBTVQH11 ngày 18/6/2004; Nghị định 92/2012/NĐ-CP; Quyết
định số 134/2009/QĐ-TTg; Thông tư số 04/2014/TTLT-BVHTTDLBN; Chỉ thị số 1940/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
31/12/2008 về giải quyết nhà đất liên quan đến tôn giáo và các văn
bản quy phạm pháp luật khác của từng lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội khác. Đây là văn bản đóng vai cơ sở pháp lý cho QLNN về Phật
giáo ở nước ta hiện nay.
1.4.2 Quản lý bằng chính sách
Trước hết, các tôn giáo ở Việt Nam được hoạt động tự do trong
khuôn khổ của Hiến pháp và Pháp luật Nhà nước Việt Nam.
Thứ hai, một tôn giáo ở Việt Nam muốn hoạt động hợp pháp
phải đáp ứng đủ những tiêu chí cơ bản sau: có tín đồ tự nguyện tin
theo; có giáo sĩ hướng dẫn việc đạo; có tôn chỉ mục đích hoạt động
không trái với pháp luật Nhà nước Việt Nam; có hệ thống giáo lý,
giáo luật phù hợp; không hoạt động mê tín dị đoan làm tổn hại đến
tinh thần, vật chất, sức khỏe của tín đồ và làm ảnh hưởng đến những
quyền cơ bản của người khác và phải đăng ký hoạt động với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ ba, mọi công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật.
Nhà nước Việt Nam xử lý bằng pháp luật đối với bất kỳ một công
dân Việt Nam nào vi phạm pháp luật, bất kể công dân đó theo tôn
giáo hay không theo tôn giáo và xử lý bằng pháp luật mọi hành vi lợi
dụng tôn giáo, mạo danh tôn giáo để gây rối trật tự xã hội, làm
phương hại đến an ninh quốc gia, tổn hại tinh thần, vật chất, văn hóa,
sức khỏe của công dân.
Thứ tư, các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước khuyến khích
tham gia các hoạt động giáo dục, từ thiện, nhân đạo theo sự hướng
dẫn của các cơ quan chuyên môn.

11


1.4.3 Quản lý bằng tổ chức bộ máy và cán bộ
Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ có
chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ QLNN về lĩnh vực
tôn giáo trong phạm vi cả nước và thực hiện các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ
chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực Phật giáo.
1.4.4 Quản lý thông qua giáo dục, thuyết phục, vận động quần
chúng
Xuất phát từ luận điểm cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác
vận động quần chúng, bởi vậy, trong QLNN về Phật giáo không chỉ
có lý, đúng pháp luật mà còn phải được sự ủng hộ đồng tình của
đông đảo nhân dân. Muốn tránh bị xuyên tạc, lợi dụng, tránh việc
hình thành các điểm nóng Phật giáo thì công tác giáo dục, thuyết
phục, vận động quần chúng là rất quan trọng trong QLNN về Phật
giáo.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHẬT GIÁO Ở
TỈNH TRÀ VINH
2.1 Tình hình Phật giáo tỉnh Trà Vinh ảnh hưởng đến
QLNN về Phật giáo trong tỉnh
2.1.1 Khái quát tình hình Phật giáo tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh là tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL, nằm giữa sông Tiền và
sông Hậu, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre,
phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp Biển Đông. Theo số
liệu của Cục Thống kê tỉnh công bố năm 2011, tỉnh Trà Vinh có 8

đơn vị hành chính, bao gồm 01 thành phố (thành phố Trà Vinh) và
12


07 huyện với 105 xã, phường, thị trấn (85 xã, 09 phường, 11 thị
trấn).
Theo số liệu thống kê năm 2015 của Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ
tỉnh, Phật giáo Trà Vinh có 249 cơ sở thờ tự, chia thành 4 hệ phái
trong GHPGVN đó là: Phật giáo Nam tông Khmer, Phật giáo Nam
tông Kinh, Phật giáo Bắc tông và Phật giáo Khất sĩ. Tất cả các cơ sở
thờ tự Phật giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đều đã gia nhập
GHPGVN. Trà Vinh có tổng số 460.824 tín đồ Phật giáo (chiếm
44,87% dân số toàn tỉnh và 87,98,% tín đồ các tôn giáo), với 3.501
chức sắc, nhà tu hành Phật giáo, trong đó có 31 vị Hòa thượng, 69
Thượng tọa, 373 Đại đức, 1.210 Tỳ kheo, 1.547 Sadi và có 8 vị Ni
trưởng, 18 Ni sư, 53 Sư cô, 192 Thức xoa và Sa di ni, 2.089 chức
việc, 01 trường trung cấp Phật học, 01 trường trung cấp Pali Khmer, 112 phòng học sơ cấp Phật học, 14 phòng học trung cấp Phật
học, 08 cơ sở từ thiện xã hội, 08 Ban Trị sự GHPGVN cấp huyện, thị
xã, thành phố.
2.1.2 Ảnh hưởng của tình hình Phật giáo đến quản lý nhà
nước ở tỉnh Trà Vinh
- Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Phật giáo tỉnh Trà Vinh có sự
chuyển mình rõ rệt về các phương diện như: gia tăng số lượng tín đồ,
chức sắc, cơ sở tự viện, cơ sở đào tạo, các hoạt động hoằng pháp, lễ
hội, các đạo tràng tu tập, đặc biệt là gia tăng các hoạt động đối ngoại
quốc tế.
- Một số Hội đoàn, nhóm được thành lập dưới danh nghĩa hoạt
động từ thiện xã hội nhưng mang yếu tố chính trị, nhằm làm giảm vai
trò, uy tín của đảng viên có đạo ở địa phương. Xuất hiện “tà đạo”
mang yếu tố mê tín, phản văn hóa Phật giáo, trái với thuần phong mỹ

tộc của dân tộc.
13


- Các thế lực thù địch trong và ngoài nước tăng cường lợi dụng
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với vấn đề dân tộc, dân chủ, nhân
quyền để chống phá cách mạng và sự nghiệp xây dựng nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
2.2 Hoạt động quản lý nhà nước về Phật giáo ở tỉnh Trà
Vinh trong 5 năm gần đây
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về Phật giáo ở tỉnh Trà Vinh
Về mặt tổ chức, GHPGVN tỉnh Trà Vinh do Ban tôn giáo của
nhà nước cấp tỉnh quản lý các hoạt động của các tín đồ Phật giáo
trong tỉnh, bao gồm cả Phật giáo Nam tông Khmer và Phật giáo Bắc
tông của các dân tộc khác. Đối với Phật giáo Nam tông Khmer, trong
tổ chức Tỉnh hội Phật giáo Trà Vinh có HĐKSSYN tỉnh và Mêkon
tỉnh chuyên trách về Phật giáo Nam tông Khmer trong tỉnh đảm
nhiệm; cấp huyện, thành phố thì có HĐKSSYN và Anu kon đứng
đầu quản lý; cấp xã có Chi hội và các chùa là Sư cả quản lý.
Dựa trên các văn bản chính sách, pháp luật chung của Đảng,
Nhà nước đã nêu trên, trong thời gian qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Trà
Vinh đã ban hành một số văn bản chính sách, pháp quy nhằm cụ thể
hoá và triển khai thực hiện công tác QLNN về tôn giáo nói chung, về
Phật giáo nói riêng trên địa bàn tỉnh. Những văn bản quan trọng nhất
có thể kể như sau: Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
09/06/2003 của Tỉnh ủy về công tác tôn giáo; Quyết định số 105/QĐUBT ngày 12/11/2003 của UBND về công tác QLNN về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 17-KH/TU ngày 20/04/2012 của Tỉnh
ủy về việc xây dựng lực lượng cốt cán trong tôn giáo; Quyết định số
15/2014/QĐ-UBND ngày 26/06/2014 của UBND về việc ban hành


14


Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy
phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh...
2.2.2 Quản lý việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về Phật giáo
Qua nhiều năm thực Nghị quyết 25/NQ-TW ngày 12/3/2003
của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về công tác tôn giáo, Tỉnh
ủy Trà Vinh và UBND tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của Nhân dân, trong đó có đồng bào Phật giáo.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và lần
thứ IX, cùng các Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác dân
tộc, tôn giáo luôn xem vấn đề phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời
sống vật chất và của Nhân dân, trong đó có đồng bào Phật giáo là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác này, trong những năm qua,
Đảng bộ và chính quyền các cấp ở Trà Vinh đã phát huy vai trò
QLNN về Phật giáo và đã thu được những thành tựu nhất định. Nội
dung QLNN về Phật giáo căn cứ vào pháp luật hiện hành và hoạt
động cụ thể của các hệ phái Phật giáo.
2.2.3 Phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về Phật giáo
Hàng năm, Tỉnh ủy Trà Vinh đều chỉ đạo Ban Dân vận,
MTTQVN, Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ), Ban Dân tộc tỉnh tổ chức các
lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác tôn giáo các cấp trong tỉnh; tổ chức các lớp tuyên truyền
chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước cho chức sắc
và tín đồ Phật giáo, cụ thể như: bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an

ninh; phổ biến pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; thông tin về chiến

15


lược diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch; về tình hình biên
giới - biển đảo...
Qua các hoạt động trên đã nâng cao nhận thức về chủ trương
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong nội bộ các chi bộ
đảng, các tổ chức chính trị, chức sắc và tín đồ các tôn giáo và quần
chúng nhân dân, góp phần đưa chủ trương chính sách tôn giáo của
Đảng và Nhà nước đi vào đời sống của đồng bào có tín ngưỡng, tôn
giáo; tạo sự đồng thuận xã hội; tập hợp đồng bào có tín ngưỡng, tôn
giáo dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính
quyền địa phương, cơ sở.
2.2.4 Nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác quản lý nhà nước về Phật giáo
Kiện toàn bộ máy QLNN về Phật giáo ở các ngành, các cấp, có
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ làm công tác
này là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là nhiệm vụ của mọi
cấp mọi ngành trong mọi lĩnh vực, của mọi cán bộ đảng viên,
trong đó tổ chức và cán bộ chuyên trách làm công tác Phật giáo
có nhiệm vụ trực tiếp. Ngoài ra, Sở Nội vụ đã tham mưu cho Tỉnh
ủy, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, trong đó chú trọng đến những nơi có đông tín đồ và cơ
sở thờ tự Phật giáo. Bên cạnh đó, MTTQVN tỉnh và các đoàn thể
đã chủ động đưa nội dung công tác tôn giáo và QLNN về Phật
giáo vào các khóa bồi dưỡng cho cán bộ các cấp trong tỉnh; chú
trọng quy hoạch và cử cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo
tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng về công tác tôn giáo.

2.2.5 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về Phật giáo

16


Trước những diễn biến phức tạp của các vụ việc khiếu kiện,
khiếu nại liên quan đến đất đai, cơ sở thờ tự có nguồn gốc tôn giáo
của các tổ chức, cá nhân Phật giáo, Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ) Trà
Vinh đã phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố giải quyết để đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật
và nghiệp vụ của đơn vị.
Cũng như mọi quốc gia trên thế giới, Nhà nước Việt Nam
không cho phép bất kỳ tôn giáo, hệ phái nào được phép đứng ngoài
luật pháp, đứng ngoài dân tộc, đứng trên lợi ích quốc gia. Một yêu
cầu khách quan đặt ra trong đời sống Phật giáo ở Việt Nam là dù nội
sinh hay ngoại sinh, các hệ phái Phật giáo muốn phát triển đều phải
hòa đồng với dòng chảy văn hóa của dân tộc và phải chịu sự quản lý
của Nhà nước, bình đẳng trước pháp luật. Khi xem xét, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, một trong
những yêu cầu cơ bản mà Nhà nước Việt Nam đặt ra là trong sáng,
vô tư, không có sự phân biệt hay đối xử thiên vị giữa các tôn giáo nói
chung, giữa các hệ phái Phật giáo nói riêng.
2.2.6 Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực Phật giáo
Quan hệ quốc tế của các tổ chức, cá nhân Phật giáo phải tuân
thủ và phù hợp với chính sách đối ngoại của nhà nước CHXNCNVN,
trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia, vì hòa bình, ổn định,
hợp tác và hữu nghị. Các cơ quan nhà nước đã hướng dẫn các cá
nhân, tổ chức Phật giáo trong tỉnh thực hiện quan hệ đối ngoại phù
hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, các

cơ quan chức năng của tỉnh Trà Vinh cũng đẩy mạnh thông tin tuyên
truyền về chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước; đấu tranh làm
thất bại những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các

17


thế lực thù địch bên ngoài với tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo
ở nước ta.
Quan hệ đối ngoại tôn giáo luôn được tỉnh Trà Vinh quan tâm.
Tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu
hành, chức sắc thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế theo quy
định của hiến chương, điều lệ hoặc giáo luật của tổ chức Phật giáo và
phù hợp với pháp luật Việt Nam, qua đó, giới thiệu, quảng bá hình
ảnh của đất nước, của tỉnh với các nước bạn bè trên thế giới phục vụ
cho công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
2.3 Đánh giá chung và những kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn QLNN về Phật giáo ở Trà Vinh
Trong những năm qua, số lượng cơ sở thờ tự, chức sắc, chức
việc, tín đồ của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đều tăng. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến động trên, trong đó nguyên nhân
chủ yếu là do có sự đổi mới về quan điểm, chính sách tôn giáo của
Đảng; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng,
tôn giáo đã được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, Hiến
pháp, pháp luật của Nhà nước.
* Nguyên nhân thành công
- Chức sắc và tín đồ Phật giáo tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, hoạt động tôn giáo tuân thủ Hiến chương, Nội quy, điều lệ của
tổ chức giáo hội; tuân thủ pháp luật của Nhà nước; đoàn kết, tham
gia xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương; có sự đoàn kết gắn bó

giữa các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng
lãnh đạo.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc
triển khai quán triệt làm cho nhân dân thông hiểu chủ trương của
Đảng, tham gia tích cực các phong trào thi đua yêu nước rộng khắp
18


trong chức sắc, tín đồ Phật giáo và nhân dân, từ đó đã làm chuyển
biến về mặt nhận thức của cả hệ thống chính trị đối với việc quản lý
về Phật giáo.
- Chính quyền tỉnh Trà Vinh đã chủ động giải quyết các mối
quan hệ giữa Nhà nước và tôn giáo, đồng thời thúc đẩy việc tự điều
chỉnh của tôn giáo để thích ứng với sự quản lý của Nhà nước.
- Nhà nước đã thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
của nhân dân, trong đó có tín đồ Phật giáo, góp phần giữ vững ổn
định tình hình xã hội, an ninh chính trị; đoàn kết dân tộc được củng
cố, làm cho chức sắc và tín đồ tôn giáo ngày càng tin tưởng vào
chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
- Còn tồn tại nhận thức cơ quan QLNN về Phật giáo chỉ là Ban
tôn giáo các cấp, không phụ thuộc vào các cơ quan khác nên dẫn đến
việc thực hiện công tác QLNN về Phật giáo bị bó hẹp. Sự phân công
trách nhiệm giữa các cấp, các ngành thiếu cụ thể dẫn đến hiện tượng
chồng chéo hoặc đùn đẩy trong tổ chức thực hiện.
- Tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực tôn giáo,
tín ngưỡng liên quan đến nhiều cấp, ngành còn chậm. Việc phối hợp
các cấp, các ngành xử lý các vấn đề nảy sinh trong Phật giáo, liên
quan đến các hoạt động đối nội, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, xã hội

còn thiếu đồng bộ.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Phật giáo
còn nhiều hạn chế, giảm dần theo từng cấp; xuống đến cấp cơ sở về
cơ bản năng lực chuyên môn chưa bảo đảm. Công tác đào tạo cán bộ
QLNN về Phật giáo cũng chưa được chú trọng đúng mức.

19


- Thiếu một chiến lược mang tính tổng thể của ngành QLNN về
Phật giáo từ công tác tổ chức, con người, nguyên tắc xử lý công việc.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết các
vụ việc Phật giáo phát sinh nhiều lúc chưa thật sự đồng bộ, tạo kẻ hở
cho các phần tử xấu lợi dụng chống phá.
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ PHẬT GIÁO TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TRÀ VINH
3.1 Các quan điểm về nâng cao hiệu quả QLNN về Phật giáo
từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh
Thứ nhất, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Phật giáo
phải thực sự tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp
luật
Thứ tư, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Phật giáo đòi
hỏi phải có sự tham gia và phát huy tinh thần trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị ở cơ sở
Thứ năm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Phật giáo đòi
hỏi phải bảo đảm sự bình đẳng giữa Phật giáo và các tôn giáo khác
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Phật giáo đòi

hỏi phải bảo đảm hài hoà với các tiêu chuẩn quốc tế về tự do tín
ngưỡng, tôn giáo
Thứ bảy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Phật giáo đòi
hỏi phải quán triệt những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về tín ngưỡng, tôn giáo trong giai đoạn mới của đất nước
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về Phật giáo từ
thực tiễn tỉnh Trà Vinh
20


3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật
QLNN về Phật giáo là hoạt động quản lý hành chính của Nhà
nước ở địa phương. Hình thức cơ bản của QLNN là các cơ quan
có thẩm quyền thuộc bộ máy nhà nước được ban hành những văn
bản hành chính quy định chung và ban hành các văn bản có tính
chất cá biệt về từng vấn đề ở địa phương. Vì vậy, với chức năng
của mình, các địa phương cần tham mưu đề xuất với Trung ương
để ban hành những văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong hoạt động QLNN liên quan tới Phật giáo tại
địa phương mình, trên cơ sở đó từng bước hệ thống hóa, bổ sung,
sửa đổi các văn bản pháp luật cho phù hợp với thực tế xã hội.
Xét tổng thể, những hạn chế, bất cập nêu trên đặt ra yêu cầu với
Nhà nước cần khẩn trương cụ thể hóa Luật tín ngưỡng, tôn giáo bằng
các văn bản pháp quy để hướng dẫn thi hành các quy phạm pháp luật
có nội dung trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh hoạt động Phật giáo, từ
đó hoàn thiện hành lang pháp lý để điều chỉnh các hoạt động Phật
giáo theo đúng pháp luật và sát hợp với thực tiễn.
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức
Một là, nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và

đoàn thể đối với công tác tôn giáo
Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến
pháp luật về tôn giáo cho cán bộ và người dân
3.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý
Thứ nhất, kiện toàn cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia vào quản lý Phật
giáo

21


Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ
chuyên trách làm công tác quản lý Phật giáo
Thứ ba, củng cố các quy định về tổ chức bộ máy QLNN về
tôn giáo
3.2.4 Nhóm các giải pháp cụ thể cho tỉnh Trà Vinh
Thứ nhất, các cơ quan QLNN về Phật giáo của tỉnh phải
khảo sát nắm tình hình, xây dựng phương án giải quyết hiệu quả
các khiếu kiện của tổ chức Phật giáo, đặc biệt là khiếu kiện đất
đai, với những giải pháp xử lý trước mắt và lâu dài. Đồng thời
phải tăng cường kiểm tra, xử lí kiên quyết ngay từ đầu, không để
tình trạng xây dựng cơ sở thờ tự trái phép trở thành sự việc đã rồi,
tuy nhiên cũng cần hạn chế sử dụng những biện pháp cưỡng chế
để tránh gây ảnh hưởng xấu tới tình cảm tôn giáo của tín đồ, tạo
dư luận không tốt.
Thứ hai, Tỉnh phải nỗ lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân ở các vùng có đông đồng bào
theo Phật giáo (thường là vùng nghèo) thông qua việc áp dụng những
biện pháp tích cực và vững chắc nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ
yếu: xóa được đói, giảm được nghèo; ổn định và cải thiện được đời

sống, sức khỏe của đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo; nâng cao dân
trí, tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Thứ ba, UBND tỉnh phải tiếp tục cụ thể hóa các chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước cho phù hợp với tình hình Phật giáo
trên địa bàn tỉnh. Cần ban hành thêm các văn bản hướng dẫn về quản
lý đất đai, cơ sở thờ tự,... để các cấp chính quyền và các Ban, Ngành
của tỉnh triển khai thuận lợi.
Thứ tư, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước trong thời gian qua đã có tác dụng bảo tồn và phát huy giá trị di
22


sản văn hóa ở tỉnh Trà Vinh, ngăn chặn tình trạng xuống cấp của cơ
sở thờ tự có tuổi thọ lâu đời, góp phần nâng cao đời sống tinh thần
của nhân dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và giao
lưu hội nhập quốc tế.
Thứ năm, UBND tỉnh phải có biện pháp giáo dục, tuyên
truyền hiệu quả để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính
quyền về Phật giáo, tín ngưỡng theo tinh thần của Hiến pháp
2013, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 và các văn bản chỉ
đạo về công tác tôn giáo, tín ngưỡng của Trung ương. Cần làm tốt
công tác quy hoạch, xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy
QLNN về tôn giáo các cấp, bắt đầu từ cơ sở.
Thứ sáu, Tỉnh ủy, UBND tỉnh cần phải tăng cường củng cố,
đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị,
nhất là ở cơ sở trong việc QLNN nói chung, QLNN về tôn giáo
nói riêng. Phải chú trọng xây dựng cơ sở chính trị, phát triển đảng
viên là người có đạo, xây dựng lực lượng cốt cán trong quần
chúng theo đạo Phật; kiện toàn bộ máy làm QLNN về Phật giáo,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, kinh nghiệm về

công tác Phật giáo, thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ làm công tác Phật giáo.

23


×