Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Xác định giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp Invitro gas production.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LAN

Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN
PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU BẰNG PHƢƠNG PHÁP INVITRO GAS
PRODUCTION

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: VB 2
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2015-2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LAN

Tên đề tài:


XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN
PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU BẰNG PHƢƠNG PHÁP INVITRO GAS
PRODUCTION

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: VB 2
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: VB 2 CNTY – K47
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2015-2017
Giảng viên hƣớng dẫn: 1. TS. Trần Văn Thăng
2. ThS. Tạ Văn Cần

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, trau dồi kiến thức và thực tập đề tài tốt nghiệp,
em đã hoàn thành bản khoá luận này. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân
thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, các phòng ban của trƣờng Ðại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y và toàn thể các thầy cô giáo

đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Ban Giám đốc, tập
thể và các cá nhân Trạm nghiên cứu chăn nuôi trâu, Trạm nghiên cứu sản xuất
chế biến thức ăn gia súc, các phòng chức năng thuộc Trung Tâm Nghiên cứu
và Phát triển Chăn nuôi Miền núi đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho em đƣợc học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu trong suốt thời gian
thực tập tại đơn vị.
Ðặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Thăng, ThS. Tạ Văn
Cần đã tận tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bản khoá luận này.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới gia
đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian thực tập có hạn nên bản khoá luận này không tránh khỏi
những khuyết điểm, kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô và các
bạn để bản khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Lan


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bảng pha chế các dung dịch đệm 1, dung dịch khoáng đa lƣợng,
dung dịch khoáng vi lƣợng và dung dịch resazurin .............................. 34
Bảng 3.2. Bảng pha chế dung dịch đệm 2....................................................... 35
Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm in vitro gas production.............................. 37
Bảng 4.1. Thành phần hóa học của bốn loại thức ăn thô xanh ....................... 39
Bảng 4.2.Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô khô ..................... 41

Bảng 4.3. Lƣợng khí tích lũy khi lên men in vitro gas production của thức ăn
thô xanh tại các thời điểm khác nhau (ml) ........................................... 42
Bảng 4.4. Lƣợng khí tích lũy khi lên men in vitro gas production của thức ăn
thô khô tại các thời điểm khác nhau (ml) ............................................. 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lƣợng trao đổi của các loại thức
ănthô xanh ............................................................................................. 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lƣợng trao đổi của các loại thức
ănthô khô ............................................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADF

Xơ không tan trong môi trƣờng a xít (Acid Detergent Fiber)

ARC

Hội đồng Nghiên cứu nông nghiệp Anh (Agriculture Research
Council)

Ash

Khoáng tổng số (Ash)

AXBBH

Axit béo bay hơi


CF

Xơ thô (Crude Fiber )

CP

Protein thô (Crude Protein)

cs

Cộng sự

DE

Năng lƣợng tiêu hoá (Digestible Energy)

DM

Chất khô (Dry Matter)

DMI

Lƣợng thức ăn ăn vào (Dry Matter Intake)

DP

Protein tiêu hóa (Digestible Protein)

EE


Mỡ thô (Ether Extract)

G24

Thể tích khí sinh ra ở thời điểm 24 giờ sau ủ (ml/200 mg DM)

GE

Năng lƣợng thô (Gross Energy)

HH

Hỗn hợp

INRA

Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia (Pháp)

ME

Năng lƣợng trao đổi (Metabolizable Energy)

Mean

Giá trị trung bình

NDF

Xơ không tan trong môi trƣờng trung tính (Neutral Detergent

Fiber)

NE

Năng lƣợng thuần (Net Energy)

NIRS

Quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (Near Infrared Reflectance
Spectroscopy)

NRC

Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National Research Council)


iv

OM

Chất hữu cơ (Organic Matter)

OMD

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility)

R2

Hệ số xác định (Coefficient of Determination or Determinant)


SCFA

Axit béo mạch ngắn (Short Chain Fatty Acids)

SD

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

SE

Sai số chuẩn (Standard Error)

TA

Thức ăn

TAAV

Lƣợng thức ăn ăn vào

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TLTH

Tỷ lệ tiêu hóa

UFL


Đơn vị thức ăn cho tạo sữa (Unité Fourragère du Lait)

UFV

Đơn vị cỏ cho sản xuất thịt ((Unité Fourragère de la Viande)

VCN

Viện Chăn nuôi


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa dạ cỏ của gia súc nhai lại .......................................... 4
2.1.1.1. Đặc điểm của dạ dàykép ..................................................................... 4
2.1.1.2. Hệ sinh thái dạ cỏ ................................................................................ 5

2.1.1.3. Quá trình tiêu hóa thức ăn ................................................................... 7
2.1.2. Thức ăn cho gia súc nhai lại.................................................................... 9
2.1.2.1. Khái niệm thức ăn ................................................................................ 9
2.1.2.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại .................................................. 9
2.1.3.1. Phƣơng pháp thu thập tổng số ............................................................ 14
2.1.3.2. Phƣơng pháp sử dụng túi sợi hay kỹ thuật sử dụng túi nilon (nilon bag
technique, in situ hay in sacco) ....................................................................... 15
2.1.3.3. Phƣơng pháp 2 giai đoạn.................................................................... 16
2.1.3.4. Phƣơng pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production method)....... 16


vi

2.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dƣỡng thức ăn cho gia súc nhai lại ở
các nƣớc có nền chăn nuôi tiên tiến ................................................................ 21
2.1.4.1. Hệ thống đánh giá Scandinavơ .......................................................... 21
2.1.4.2. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dƣỡng của Mỹ (NRC) ....................... 22
2. 1.4.3. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dƣỡng của Anh (ARC) ..................... 23
2.1.4.4. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dƣỡng thức ăn của Pháp (INRA) ...... 23
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 32
3.1.1. Gia súc thí nghiệm ................................................................................ 32
3.1.2. Thức ăn thử nghiệm .............................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 32
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Phân tích thành phần hoá học của thức ăn ............................................ 32
3.4.2. Thí nghiệm sinh khí (in vitro gas production) ...................................... 33
3.4.3. Xác định tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và giá trị năng lƣợng trao đổi....... 37
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 39
4.1. Thành phần hóa học một số loại thức ăn thô xanh .................................. 39
4.2. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô khô .............................. 40
4.3. Khả năng sinh khí in vitro gas production của các loại thức ăn ............. 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 48


vii

5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nuôi trâu là một nghề truyền thống của nhân dân ta. Điều kiện sinh thái
của nƣớc nhiệt đới nóng ẩm và nghề trồng lúa nƣớc là cơ sở để hình thành và
phát triển quần thể trâu nƣớc ta. Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền
sản xuất nông nghiệp, là nguồn cung cấp sức kéo chính (cày bừa và vận chuyển
ở nông thôn), cung cấp lƣợng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt đồng thời đóng góp
một phần không nhỏ thịt cho nhu cầu con ngƣời. Ngoài ra nó còn một số sản phẩm

phụ nhƣ da, sừng, lông cho chế biến đồ dùng gia dụng và hàng mỹ nghệ. Tổng số
đàn trâu cả nƣớc năm 2014 là: 2,52 triệu con giảm 1,86% so với năm 2013. Trong
đó đàn trâu tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc, Bắc trung bộ và duyên hải miền
Trung chiếm 93,1% (Thống kê 1/10/2014 Vụ Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản – Bộ
NN&PTNT) [16].
Định hƣớng phát triển giống cây trồng vật nuôi đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT có quy định rõ chọn lọc, cải tạo
nâng cao chất lƣợng giống trâu nội thông qua bình tuyển chọn lọc trâu đực giống
tốt, cải tiến tầm vóc đàn trâu tăng lên 8-10%, tăng tỷ lệ đẻ từ 8-10/đàn cái sinh
sản… Chính vì vậy phát triển chăn nuôi trâu là hƣớng đi đúng giúp ngƣời dân
miền núi xóa đói giảm nghèo bền vững. Để cải tiến nâng cao tầm vóc đàn trâu,
ngoài yếu tố về giống thì dinh dƣỡng cho trâu là hết sức cần thiết góp phần quan
trọng trong việc nâng cao khả năng sản xuất của trâu.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thịt trâu chất lƣợng cao, bên cạnh việc
đầu tƣ phát triển giống thì việc nghiên cứu nhằm khai thác tốt nhất nguồn thức ăn,
xây dựng các khẩu phần thích hợp và có hiệu quả kinh tế nhất là vấn đề cần đƣợc
quan tâm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy khẩu phần của trâu, bò không cân
đối: hoặc thiếu hoặc thừa năng lƣợng và protein (Paul Pozy, 2002) [10]. Lý do


2

chủ yếu của việc khẩu phần mất cân đối là do chúng ta chƣa có đầy đủ số liệu về
tỷ lệ tiêu hoá in vivo (xác định trên gia súc) và do đó chƣa tính toán đƣợc chính
xác giá trị dinh dƣỡng của từng loại thức ăn cũng nhƣ khẩu phần.
Hiện nay, trong các bảng thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng của
Việt Nam, chúng ta phải sử dụng tỷ lệ tiêu hoá các thức ăn ở nuớc ngoài để
tính giá trị dinh dƣỡng các thức ăn gia súc của ta. Vì lý do này khi áp dụng
các giá trị dinh dƣỡng này để lập khẩu phần chúng ta không biết chắc đƣợc là
khẩu phần lập ra là thừa hay thiếu so với nhu cầu. Khắc phục tình trạng phải

đi mƣợn số liệu của nƣớc ngoài về tỷ lệ tiêu hoá, và quan trọng hơn là tạo ra
một cơ sở dữ liệu về thành phần hoá học, giá trị dinh dƣỡng của một số loại
thức ăn phổ biến cho trâu. Nhằm góp phần nâng cao hơn nữa năng suất trong
chăn nuôi trâu thịt, tạo cơ sở dữ liệu cho việc sử dụng lâu dài trong sản xuất,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định giá trị dinh dưỡng của một số loại thức
ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp invitro gas production”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lƣợng
trao đổi của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phƣơng pháp in vitro
gas production.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung dữ liệu về thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa
và giá trịnăng lƣợngtrao đổi của một số loại thức ăn dùng cho trâu nuôi thịt ở
Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cáckết quả của đề tài có giá trị nhƣ tài liệu khoa học để các cơ quan
quản lý, Viện nghiên cứu, các Trƣờng Đại học, giáo viên, sinh viên ngành
Nông nghiệp tham khảo.


3

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các cơ sở nghiên
cứu, doanh nghiệp, chủ trang trại và những ngƣời chăn nuôi khi xây dựng
khẩu phần ăn cho trâu nuôi thịt, vỗ béo...


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa dạ cỏ của gia súc nhai lại
2.1.1.1. Đặc điểm của dạ dàykép
Hệ tiêu hóa của gia súc nhai lại đƣợc đặc trƣng bởi hệ dạ dày kép gồm 4
túi: 3 túi trƣớc (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) còn túi thứ 4 gọi là dạ múi khế.
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái xoang bụng, từ cơ hoành
đến xoang chậu. Dạ cỏ chiếm tới 85 - 92% dung tích dạ dày, 75% dung tích
đƣờng tiêu hóa, có tác dụng tích trữ, nhào lộn và lên men phân giải thức ăn.
Thức ăn sau khi đƣợc nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn đƣợc lên men bởi hệ vi sinh
vật cộng sinh nơi đây. Chất chứa trung bình trong dạ cỏ có khoảng 850 - 930g
nƣớc/kg nhƣng tồn tại ở hai tầng: tầng lỏng ở phía dƣới chứa nhiều tiểu phần
thức ăn mịn, lơ lửng trong đó và tầng trên khô hơn chứa nhiều thức ăn kích
thƣớc lớn. Ngoài chức năng lên men dạ cỏ còn có vai trò hấp thu. Các axit
béo bay hơi (AXBBH) sinh ra từ quá trình lên men vi sinh vật đƣợc hấp thu
qua vách dạ cỏ (cũng nhƣ dạ tổ ong và dạ lá sách) vào máu và trở thành
nguồn năng lƣợng cho vật chủ. Sinh khối vi sinh vật cùng với những tiểu
phần thức ăn có kích thƣớc bé (<1mm) sẽ đi xuống dạ múi khế và ruột để
đƣợc tiêu hóa tiếp bởi men của đƣờng tiêu hóa.
Dạ tổ ong là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc đƣợc cấu tạo trông
giống nhƣ tổ ong và có chức năng chính là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn
chƣa đƣợc nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nƣớc vào
dạ lá sách. Dạ tổ ong cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn ợ qua thực
quản lên miệng để nhai lại.
Dạ lá sách có niêm mạc gấp nếp nhiều lần (tăng diện tích tiếp xúc), có
nhiệm vụ chính là nghiền nát các tiểu phần thức ăn, hấp thu nƣớc cùng các


5


ion Na+, K+…, hấp thu các axit béo bay hơi trong dƣỡng chất đi qua.
Dạ múi khế có hệ thống tuyến phát triển mạnh và có chức năng tƣơng
tự nhƣ dạ dày của gia súc dạ dày đơn, tức là tiêu hóa thức ăn bằng dịch vị
(chứa HCl và menpepsin).
2.1.1.2. Hệ sinh thái dạ cỏ
a. Môi trường sinh thái dạ cỏ
Chất chứa dạ cỏ là một hỗn hợp gồm thức ăn ăn vào, vi sinh vật dạ cỏ,
các sản phẩm trao đổi trung gian, nƣớc bọt và các chất chế tiết vào qua vách
dạ cỏ. Đây là một hệ sinh thái rất phức hợp trong đó liên tục có sự tƣơng tác
giữa thức ăn, hệ vi sinh vật và vật chủ. Dạ cỏ có môi trƣờng thuận lợi cho
vi sinh vật (VSV) yếm khí sống và phát triển. Đáp lại, VSV dạ cỏ đóng góp
vai trò rất quan trọng vào quá trình tiêu hoá thức ăn của vật chủ, đặc biệt là
nhờ chúng có các enzyme phân giải liên kết β-glucosid của xơ trong vách
tế bào thực vật của thức ăn và có khả năng tổng hợp đại phân tử protein từ
ammonia (NH3).
Ngoài dinh dƣỡng môi trƣờng dạ cỏ có những đặc điểm thiết yếu cho
sự lên men của vi sinh vật cộng sinh nhƣ sau: độ ẩm cao (85-90%), pH trong
khoảng 6,4-7,0; nhiệt độ khá ổn định (38 - 42oC), áp suất thẩm thẩu ổn định
và là môi trƣờng yếm khí (nồng độ oxy<1%).
b. Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và dạ tổ ong rất phức tạp và đƣợc gọi
chung là vi sinh vật dạ cỏ. Hệ vi sinh vật dạ cỏ gồm có ba nhóm chính là vi
khuẩn (Bacteria), động vật nguyên sinh(protozoa) và nấm(Fungi); ngoài ra còn
có mycoplasma, các loại virus và các thể thực khuẩn. Mycoplasma, virus và thể
thực khuẩn không đóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa thức ăn. Quần thể vi
sinh vật dạ cỏ có sự biến đổi theo thời gian và phụ thuộc và tính chất của khẩu


6


phần thức ăn. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là sinh vật yếm khí và sống chủ yếu bằng
năng lƣợng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dƣỡng.
- Vi khuẩn (bacteria)
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại trong lứa tuổi còn non, mặc dù
chúng đƣợc nuôi tách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thƣờng vi
khuẩnchiếm số lƣợng lớn nhất trong VSV dạ cỏ và là tác nhân chính trong quá
trình tiêu hóa xơ. Năm 1941 Hungate công bố những công trình nghiên cứu
đầu tiên về VSV dạ cỏ, đến nay đã có hơn 200 loài vi khuẩn dạ cỏ đã đƣợc mô
tả. Tổng số vi khuẩn dạ cỏ thƣờng vào khoảng 109– 1010tế bào/g chất chứa dạ
cỏ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 25- 30%, còn lại bám vào
thức ăn, biểu mô và protozoa.
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật
thô. Sau khi đẻ và trong thời gian bú sữa dạ dày trƣớc không có
protozoa.Protozoa không thích ứng với môi trƣờng bên ngoài và bị chết rất
nhanh. Trong dạ cỏ protozoa có số lƣợng vào khoảng 105 - 106 tế bào/g chất
chứa dạ cỏ, ít hơn vi khuẩn nhƣng kích thƣớc lớn hơn nên có thể tƣơng đƣơng
về sinh khối. Có hơn 100 loài protozoa đã đƣợc xác định. Mỗi loài gia súc có
số loài protozoa khá đặc thù.
Protozoa trong dạ cỏ là các loại ciliate thuộc hai họ khác nhau gồm họ
Isotrichidae có cơ thể rỗng đƣợc phủ các tiêm mao, họ kia là Ophryoscolecidae
gồm nhiều loại khác nhau về kích thƣớc, hình thái và diện mạo.
Protozoa có một số tác dụngsau:
+ Tiêu hóa tinh bột và đƣờng.
+ Xé rách màng tế bào thực vật.
+ Tích lũy polysaccarid.
+ Bảo tồn mạch nối đôi các axit béo không no.


7


Tuy nhiên có vài ý kiến cho rằng protozoa trong dạ cỏ có một số tác hại
nhất định:
+ Protozoa không có khả năng sử dụng NH3 nhƣ vi khuẩn. Nguồn nitơ
đáp ứng nhu cầu của chúng là những mảnh protein thức ăn và vi khuẩn. Nhiều
nghiên cứu cho thấy protozoa không thể xây dựng protein bản thân từ các axit
amin đƣợc. Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao thì một lƣợng lớn vi khuẩn bị
thực bào bởi protozoa. Mỗi protozoa có thể thực bào 600 - 700 vi khuẩn trong
một giờ ở mật độ vi khuẩn 109/ml dịch dạ cỏ. Protozoa cũng góp phần làm
tăng nồng độ NH3trong dạ cỏ do sự phân giải protein củachúng.
+ Protozoa không tổng hợp đƣợc vitamin mà sử dụng vitamin từ thức
ăn hay do vi khuẩn tạo nên nên làm giảm rất nhiều vitamin của vật chủ.
- Nấm (Fungi)
Chức năng của nấm trong dạ cỏ là :
+ Mọc chồi phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giảm độ bền chặt
của cấu trúc này, góp phần phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình nhai lại,
sự phá vỡ này tạo điều kiện cho Bacteria bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục
phân giảixơ.
+ Mặt khác, bản thân nấm cũng tiết ra các loại men phân giải gluxit.
Phức hợp men tiêu hóa xơ của nấm dễ dàng hòa tan hơn của men vi khuẩn.
Chính vì thế nấm có khả năng tấn công các tiểu phần thức ăn cứng hơn và lên
men chúng với tốc độ nhanh hơn so với vi khuẩn.
Nhƣ vậy, sự có mặt của nấm làm tăng tốc độ tiêu hóa xơ. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa đối với việc tiêu hóa thức ăn thô xơ bị lignin hóa.
2.1.1.3. Quá trình tiêu hóa thức ăn
- Phân giải gluxit
Quá trình phân giải các gluxitphức tạp tạo ra các đƣờngđơn. Những
phân tử này là sản phẩm trung gian và đƣợc lên men tiếp theo bởi vi sinh



8

vậtdạ cỏ. Quá trình này sinh ra năng lƣợng dƣới dạng ATP và các AXBBH
cho vật chủ. Đó là các axit acetic, propionic vàbutyrictheo một tỷ lệ tƣơng
đối khoảng 70:20:8 cùng với một lƣợng nhỏ izobutyric, izovaleric vàvaleric
(Nguyễn Xuân Trạch, 2003) [14].
- Phân giải protein
Khoảng 40%-60% protein thức ăn đầu tiên đƣợc lên men phân giải
trong dạ cỏ thành các peptit, sau đó thành các axit amin và đƣợc giải phóng
vào môi truờng dạ cỏ (Leng và Nolan, 1984) [33]. Trong môi trƣờng dạ cỏ
hầu hết các axit amin đƣợc khử trong các tế bào vi sinh vật thành các α xetoaxit, amoniac, AXBBH mạch ngắn, CO2(Preston và Leng, 1987) [46].
Một sản phẩm của quá trình này sau đó đƣợc vi sinh vật sử dụng để tổng hợp
thành các phần hữu cơ khác, gồm protein và các axit nucleic. Đây chính là
nguồn nguyên liệu chính cho quá trình tổng hợp lên đại phân tử protein của
sinh khối vi sinh vật, lƣợng sinh khối vi sinh vật này lại cung cấp protein cho
vật chủ.
- Phân giải lipit
Lipit trong thức ăn khi vào môi trƣờng dạ cỏ thƣờng có dạng
trixylglyxerol và glactolipit, chúng bị thủy phân bởi lipaza của vi sinh vật.
Glyxerol và galactoza đƣợc lên men ngay thành các AXBBH. Các AXBBH
giải phóng ra đƣợc trung hòa ở pH dạ cỏ chủ yếu dƣới dạng muối canxi có độ
hòa tan thấp và bám vào bề mặt vi khuẩn và các tiểu phần thức ăn. Chính vì
thế tỷ lệ mỡ quá cao trong khẩu phần thƣờng làm giảm khả năng tiêu hóa xơ ở
dạ cỏ. Tuy nhiên khả năng tiêu hóa mỡ của vi sinh vật dạ cỏ rất hạn chế, cho
nên khẩu phần nhiều mỡ sẽ làm giảm tiêu hóa xơ và thu nhận thức ăn. Đối với
các thức ăn phụ phẩm xơ hàm lƣợng mỡ trong đó rất thấp nên dinh dƣỡng của
gia súc nhai lại ít chịu ảnh hƣởng của tiêu hóa mỡ trong dạ cỏ (Nguyễn Xuân
Trạch,2003) [14].



9

2.1.2. Thức ăn cho gia súc nhai lại
2.1.2.1. Khái niệm thức ăn
Thức ăn là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật và khoáng
vật, những sản phẩm này cung cấp chất dinh dƣỡng cho gia súc, các chất dinh
dƣỡng đó phải phù hợp với đặc tính sinh lý, với cấu tạo bộ máy tiêu hóa giúp
con vật có thể ăn uống, tiêu hóa và hấp thu đƣợc nhằm sinh sống bình thƣờng
trong một thời gian.
Khái niệm thức ăn thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội. Thời kỳ chăn nuôi du mục, cỏ xanh trên bãi chăn là nguồn thức ăn
duy nhất. Khi ngành trồng trọt phát triển, thức ăn bao gồm cả các sản phẩm
phụ của cây trồng.Địa vị của ngành chăn nuôi đƣợc nâng cao, ngƣời ta gieo
trồng cây thức ăn cho gia súc, sử dụng các nguồn nguyên liệu trong các ngành
công nghiệp, đẩy mạnh các biện pháp bảo quản, chế biến, phối hợp thức ăn,
áp dụng các thành tựu mới nhất trong dinh dƣỡng học gia súc, sử dụng thức
ăn có hiệu quả nhất, nâng cao năng suất ngành chăn nuôi.
Theo Pond và cs (1995) [44]đã đƣa ra khái niệm về chất dinh dƣỡng nhƣ
sau: Chất dinh dƣỡng là một nguyên tố hay một hợp chất hóa học mà có thể
giữ đƣợc sự sinh trƣởng, sinh sản, cho sữa một cách bình thƣờng hoặc duy trì
sự sống nói chung. Theo đó, thức ăn đƣợc định nghĩa là: một vật liệu có thể
ăn đƣợc nhằm cung cấp chất dinh dƣỡng. Tác giả cũng cho rằng tất cả những
gì mà con gia súc ăn vào hoặc có thể ăn vào đƣợc mà có tác động tích cực đối
với quá trình trao đổi chất thì gọi là thức ăn gia súc.
2.1.2.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại
Phân loại thức ăn là đƣa các thức ăn vào từng nhóm, trong nhóm đó
các thức ăn có các đặc tính, giá trị dinh dƣỡng tƣơng tự nhau và có thể sử
dụng cho cùng một mục đích (Dryden, 2010) [26]. Các thức ăn có cùng nguồn
gốc thƣờng có giá trị dinh dƣỡng không khác nhau quá nhiều và vì thế cách



10

mà chúng ảnh hƣởng đến năng suất gia súc cũng khá tƣơng đồng. Ví dụ, bột
đậu tƣơng, bột hạt bông, bột hạt hƣớng dƣơng đều là phụ phẩm của công
nghiệp tách dầu từ các hạt có dầu và đƣợc sử dụng để tăng hàm lƣợng protein
của khẩu phần (Dryden, 2010) [26]. Trong khi đó hạt ngô, hạt mì và kê đều là
các ngũ cốc có hàm lƣợng năng lƣợng tiêu hóa cao (Dryden, 2010) [26]. Thức
ăn cùng nguồn gốc không những có giá trị dinh dƣỡng tƣơng tự nhau mà
chúng còn có ảnh hƣởng tƣơng tự đến sức khỏe gia súc và chất lƣợng sản
phẩm chăn nuôi (Dryden, 2010) [26].
Để sử dụng hiệu quả thức ăn và có biện pháp chế biến bảo quản thích
hợp, cần thiết phải phân loại thức ăn. Có nhiều cách phân loại thức ăn khác
nhau, căn cứ vào nguồn gốc, đặc tính dinh dƣỡng, tính chất thức ăn...
a. Phân loại thức ăn theo nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc, thức ăn đƣợc chia thành các nhóm sau:
- Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật: Trong nhóm này gồm các thức ăn
xanh, thức ăn rễ, củ, quả, thức ăn hạt, các sản phẩm phụ của ngành chế biến
nông sản: Thức ăn xơ, rơm, rạ, dây lang, thân lá lạc, thân cây ngô, các loại
cám, khô dầu, bã bia, rƣợu. Nhìn chung, loại thức ăn này là nguồn cung cấp
năng lƣợng chủ yếu cho gia súc, ngoài ra nó còn cung cấp vitamin, protein
thô, các loại vi khoáng, kháng sinh, hợp chất sinh học.
- Thức ăn có nguồn gốc từ động vật: Gồm tất cả các loại sản phẩm chế
biến từ nguyên liệu động vật nhƣ: Bột cá, bột tôm, bột thịt, bột nhộng tằm, bột
sữa, bột máu ... Hầu hết thức ăn có nguồn gốc từ động vật đều có hàm lƣợng
prôtein chất lƣợng cao, có đủ các axit amin thiết yếu, các nguyên tố khoáng
và một số vitamin A, D, E, B12... Tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu các chất dinh
dƣỡng trong thức ăn có nguồn gốc động vật cao hay thấp phụ thuộc vào cách
chế biến, làm thức ăn bổ sung protein quan trọng trong khẩu phần của gia súc.



11

- Thức ăn có nguồn khoáng chất: Gồm các loại bột sò, đá vôi và các
muối khoáng nhằm bổ sung chất khoáng đa và vi lƣợng.
b. Phân loại theo thành phần các chất dinh dưỡng
Phƣơng pháp này chủ yếu dựa vào hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng
trong thức ăn và chia ra các nhóm: Nhóm thức ăn giàu protein, thức ăn giàu
lipit, thức ăn giàu gluxit, thức ăn nhiều nƣớc, nhiều xơ, thức ăn giàu khoáng,
giàu vitamin và thức ăn bổ sung khác.
c. Phân loại theo đương lượng tinh bột
Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta chia thức ăn thành 2 loại: Thức ăn tinh
và thức ăn thô.
- Thức ăn thô: bao gồm các loại thức ăn có đƣơng lƣợng tinh bột dƣới 45%.
- Thức ăn tinh: bao gồm các loại thức ăn có đƣơng lƣợng tinh bột trên 45%.
Hiện nay, trên thế giới người ta phân thức ăn thành 8 nhóm:
Nhóm thức ăn thô khô: Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên thu cắt và các
phế phụ phẩm của cây trồng đem phơi khô có hàm lƣợng xơ trên 18% đều là
thức ăn thô khô. Bao gồm: cỏ khô họ đậu hoặc hòa thảo, rơm rạ, dây lang,
dây lạc và thân cây ngô... phơi khô. Ngoài ra còn gồm các loại hạt thóc, lạc,
đậu, lõi và bao ngô.
Nhóm thức ăn xanh: Tất cả các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên, các loại rau
xanh cho gia súc sử dụng ở trạng thái tƣơi, xanh bao gồm: rau muống, bèo
hoa dâu, lá bắp cải, cỏ tự nhiên, cỏ trồng....
Nhóm thức ăn ủ chua: Tất cả các loại thức ăn chua, các loại cỏ hòa thảo
hoặc thân, bã phụ phẩmcủa ngành trồng trọt nhƣ thân lá lạc, bã rứa, thân cây
ngô vỏ chuối, ....đem ủ chua.
Nhóm thức ăn giàu năng lượng: Tất cả các loại thức ăn có mức protein
dƣới 20% và xơ thô dƣới 18%. Bao gồm các loại hạt ngũ cốc nhƣ ngô, gạo,
sắn, củ khoai lang, cao lƣơng, mạch, mỳ .... và phế phụ phẩm của ngành xay



12

xát nhƣ cám gạo, cam mỳ, tấm ... nhóm nguyên liệu này chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các công thức thức ăn hỗn hợp, thƣờng chiếm 40 - 70% tỷ trọng. Một
số loại dầu thô, mỡ thô cũng đƣợc dùng bổ sung vào công thức thức ăn hỗn
hợp nhƣng không vƣợt quá 4 - 5%. Ngoài ra còn có các loại củ nhƣ sắn,
khoai lang, khoai tây, bí đỏ, ....
Nhóm thức ăn giàu protein: Tất cả các loại thức ăn có hàm lƣợng
protein trên 20%, xơ thô dƣới 18%. Thức ăn giàu protein có nguồn gốc động
vật: bột cá, bột thịt, sữa bột, bột thịt xƣơng, bột máu, ...; thức ăn giàu protein
có nguồn gốc từ thực vật: hạt đỗ tƣơng, lạc, đậu xanh, đậu triều, đậu nho nhe,
khô đỗ tƣơng, khô lạc, khô dầu dừa, khô dầu bông...
Nhóm thức ăn bổsungkhoáng: gồm bột vỏ sò, bột đá, vỏ hến,
dicanxiphotphat, bột xƣơng, ...
Nhóm thức ăn bổ sung vitamin: Các loại vitamin B1, B2, B3, D, A hoặc
premix vitamin.
Nhóm các loại thức ăn bổ sung khác (các chất phụ gia): Đây là nhóm thức
ăn rất đa dạng, nhƣ: Các chất kháng sinh, chất chống ôxy hóa, các chất vi lƣợng,
các loại men, sản phẩm vi sinh vật, chất tạo hƣơng vị, chất kết dính...
Trong tám nhóm thức ăn trên, các nhóm nguyên liệu thƣờng sử dụng
trong chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp là các nhóm: nhóm thức ăn
giàu năng lƣợng, nhóm thức ăn giàu protein, nhóm thức ăn bổ sung khoáng,
Nhóm thức ăn bổ sung vitamin và các loại thức ăn bổ sung khác. Còn các
nhóm: Nhóm thức ăn thô khô, nhóm thức ăn xanh, nhóm thức ăn ủ chua
thƣờng dùng cho gia súc nhai lại, nhóm 2 cũng dùng cho các nhóm gia súc
khác nhƣ thức ăn bổ sung.
2.1.3. Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của
thức ăn cho gia súc nhai lại

Xác định tỷ lệ tiêu hoá để đánh giá giá trị dinh dƣỡng của thức ăn hay
còn gọi là phƣơng pháp thử mức tiêu hoá. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
xác định, tính toán phần có khả năng tiêu hoá đƣợc của thức ăn trong cơ thể


13

gia súc kết hợp với phƣơng pháp phân tích thức ăn (phân tích thành phần hoá
học), hai phƣơng pháp này xác định giá trị dinh dƣỡng của thức ăn khá chính
xác. Có hai phƣơng pháp cơ bản để xác định tỷ lệ tiêu hoá là: xác định tỷ lệ
tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) và xác định tỷ lệ tiêu hoá gián
tiếp trong phòng thí nghiệm (invitro).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) hay còn
gọi là phƣơng pháp thu thập tổng số (Total collection), theo phƣơng pháp này,
lƣợng thức ăn ăn vào, còn thừa, phân và nƣớc tiểu của từng cá thể gia súc
đƣợc thu thập, cân và ghi chép hàng ngày trong thời gian thí nghiệm 7-10
ngày để tính tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng (Cochran và Galyean, 1994
[21]; Burns và cs, 1994 [18]). Phƣơng pháp này chính xác nhất, nhƣng giá
thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lƣợng lớn thức ăn nhƣng lại chỉ xác
định đƣợc một số lƣợng hạn chế các loại thức ăn (Cochran và Galyean, 1994
[21]; Burns và cs, 1994 [18]).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá gián tiếp trong phòng thí nghiệm (in vitro)
đƣợcsử dụng trong phòng thí nghiệm để ƣớc tính phân giải và tiêu hóa thức
ăn rất quan trọng trong dinh dƣỡng gia súc nhai lại. Một phƣơng pháp phòng
thí nghiệm cần đạt các yêu cầu: có khả năng lặp lại, chính xác so với các kết
quả in vivo(Markar, 2004) [38]. Tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức
ăn cho gia súc nhai lại hiện đƣợc xác định bằng nhiều phƣơng pháp phòng
thí nghiệm khác nhau nhƣ: 1) Phƣơng pháp của TilleyvàTerry (1963) [50]; 2)
Phƣơng pháp gas production của Đại học Hoheinhem (Đức) (Menkevà
cs,1979) [40];3) Phƣơng pháp insituhaynylonbags(MehrezvàOrskov,1977)

[39];4) Phƣơng pháp dùng enzyme pepsine và cellulase (DeBoever và cs,
1986) [24]; 5) Phƣơng pháp dùng quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (NIRS Near Infrared Reflectance Spectroscopy).


14

Các phƣơng pháp sinh học 1-3 và phƣơng pháp 5 hợp lý và hữu dụng
hơn các phƣơng pháp hóa học (dùng hóa chất) vì ở các phƣơng pháp 1-3 vi
sinh vật và enzyme dùng trong các phƣơng pháp này mẫn cảm hơn với các
yếu tố có ảnh hƣởng đến tỷ lệ và tốc độ tiêu hóa thức ăn (Van Soest, 1994)
[52].Riêng phƣơng pháp 5 là phƣơng pháp không dùng hóa chất và không gây
ô nhiễm môi trƣờng.
Dƣới đây sẽ giới thiệu chi tiết một số phƣơng pháp thƣờng dùng trong
xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.
2.1.3.1. Phương pháp thu thập tổng số
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành gồm 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị
(hay giai đoạn thích nghi) và giai đoạn thí nghiệm (hay giai đoạn thu phân).
Theo phƣơng pháp này cần chọn những gia súc khỏe mạnh, có sức sản xuất
đại diện chung cho đàn, để đƣa vào thí nghiệm.
Giai đoạn chuẩn bị: Cần phải có thời gian nhất định để con vật bài tiết
hết thức ăncũ trong đƣờng tiêu hóa, làm quen với thức ăn thí nghiệm và có
điều kiện để quan sát trạng thái của con vật. Thời gian chuẩn bị của mỗi loài
gia súc khác nhau thì khác nhau: Trâu, bò, dê, cừu: 10 - 15 ngày
Thời gian chuẩn bị phụ thuộc vào loại thức ăn. Thức ăn thô và thức ăn
không truyền thống cần nhiều thời gian nuôi chuẩn bị hơn thức ăn tinh và
thức ăn truyền thống.
Trong giai đoạn chuẩn bị, gia súc đƣợc nuôi khẩu phần thí nghiệm với
lƣợng ăn tự do và sau đó xác định lƣợng ăn vào tối đa. Nƣớc uống đƣợc cung
cấp đầy đủ. Thông thƣờng gia súc sử dụng vòi uống nƣớc tự động, nếu không
thì tỷ lệ nƣớc với thức ăn cung cấp đƣợc áp dụng là 2- 4:1. Tỷ lệ nƣớc cao

trong mùa khô.
Giai đoạn thí nghiệm: đối với đại gia súc thƣờng kéo dài 7 - 10 ngày.
Thời gian có thể ngắn hoặc dài hơn phụ thuộc loại thức ăn nhƣ đã đề cập ở


15

trên. Trong giai đoạn này, gia súc đƣợc nuôi khẩu phần thí nghiệm, thông
thƣờng lƣợng ăn hàng ngày thấp hơn lƣợng ăn tối đa của giai đoạn chuẩn bị
(nuôi ở mức duy trì). Phân đƣợc thu hàng ngày và cân để xác định khối lƣợng,
sau đó lấy khoảng 10% đem bảo quản ở nhiệt độ 40C để lấy mẫu phân tích sau
này. Mẫu phân đƣợc lấy khoảng 10% của tổng lƣợng mẫu phân và nƣớc tiểu
của cả giai đoạn thí nghiệm, trộn đều và lấy mẫu đem sấy ở nhiệt độ 600C bảo
quản và phân tích thành phần hoá học về sau.
Phƣơng pháp này xác định chính xác tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn nhƣng
giá thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lƣợng lớn thức ăn và do đó chỉ
xác định đƣợc số lƣợng hạn chế các loại thức ăn.
Giá trị năng lƣợng và protein của thức ăn (TA) thƣờng đƣợc xác định
thông qua tỷ lệ tiêu hóa (TLTH) có đƣợc từ các thí nghiệm tiêu hóa trên gia
súc (in vivo). Cừu là gia súc thƣờng đƣợc sử dụng để xác định TLTH ở loài
nhai lại. Mặc dù tiêu hóa TA có vài điểm khác biệt giữa cừu và bò, khác bịêt
này là rất nhỏ và chấp nhận đƣợc. Hơn nữa tiến hành thí nghiệm tiêu hóa trên
bò khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều.
2.1.3.2. Phương pháp sử dụng túi sợi hay kỹ thuật sử dụng túi nilon (nilon
bag technique, in situ hay in sacco)
Theo phƣơng pháp này các loại túi đƣợc sử dụng có đặc tính không tiêu
hóa, bền trong môi trƣờng dạ cỏ. Thƣờng dùng túi có cấu tạo bằng sợi hoặc
nilon. Các mắt lƣới của túi rộng khoảng 20 - 40 m để cho dịch dạ cỏ có thể
xâm nhập vào bên trong túi cũng nhƣ chất dinh dƣỡng dễ dàng thoát qua bề
mặt túi. Thức ăn đƣợc cân sau đó cho vào túi, buộc chặt rồi đặt chúng vào

trong dạ cỏ của con vật đã đƣợc mổ lỗ dò, với các thời gian khác nhau. Sau đó
ủ một thời gian thích hợp, lấy các túi ra rửa bằng nƣớc sạch vài lần rồi đem
sấy khô. Sau khi sấy khô cân khối lƣợng đến khi không đổi, căn cứ vào sự


16

chênh lệch khối lƣợng đầu và cuối của túi, từ đó tính ra tỷ lệ tiêu hóa của thức
ăn cần xác định.
Tuy nhiên, đối với những thức ăn thô khó tiêu hóa, thời gian đầu còn
chƣa đƣợc phân giải khi ủ túi ở môi trƣờng dạ cỏ lại có thể bị VSV dính vào
đó khi lấy túi ra đem sấy để xác định lƣợng vật chất khô phân giải có thể gặp
sai số, có thể dẫn đến tiêu hóa âm.
2.1.3.3. Phương pháp 2 giai đoạn
Phƣơng pháp này dựa theo phƣơng pháp của Tilley và Terry (1963)
[50]. Nguyên tắc của phƣơng pháp này là mẫu thức ăn sau khi đem ủ với dịch
dạ cỏ khoảng 48 giờ, đƣợc thủy phân bằng enzym pepsin và cellulase. Sau đó
toàn bộ phần thủy phân đƣợc lọc bằng giấy lọc và phần vật chất giữ lại trên
giấy lọc sẽ đƣợc sấy khô xác định khối lƣợng. Căn cứ vào sự chênh lệch khối
lƣợng giữa mẫu thức ăn trƣớc khi xử lý và phần còn lại trên giấy lọc có thể
xác định tỷ lệ tiêu hóa của mẫu thức ăn.
Phƣơng pháp này tính đƣợc khả năng tiêu hóa biểu kiến của thức ăn.
Tuy nhiên, chất cặn bã có thể gồm các chất cặn bã của VSV và những chất
không hòa tan trong men pepsin do đó ảnh hƣởng đến kết quả cuối cùng.
2.1.3.4. Phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production method)
Xác định tỷ lệ tiêu hóa trên môi trƣờng dạ cỏ nhân tạo hay còn gọi là
phƣơng pháp in vitro, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng để tính toán khả
năng tiêu hóa của thức ăn thô xanh, thức ăn giàu xơ.
Giá trị dinh dƣỡng của thức ăn đƣợc xác định không chỉ bằng thành
phần hóa học mà còn bằng cả tốc độ và tỷ lệ tiêu hóa của chúng. Thí nghiệm

tiêu hóa in vivo là một phƣơng pháp quan trọng trong việc xác định giá trị
dinh dƣỡng của thức ăn gia súc nhai lại. Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp đắt
tiền và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Không phải lúc nào cũng có thể đánh
giá giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm nuôi dƣỡng. Vì lý


×